hieuluat

Những vấn đề cần lưu ý sau khi đăng ký thành lập công ty cổ phần

Sau khi thành lập, công ty cổ phần phải tiến hành các thủ tục pháp lý cơ bản nhằm giúp doanh nghiệp tránh được những chế tài pháp lý không đáng có do không thực hiện đúng quy định pháp luật và quan trọng hơn là giúp doanh nghiệp đi vào hoạt động một cách hiệu quả lâu dài. 

Những vấn đề cần lưu ý sau khi đăng ký thành lập công ty cổ phần

I. NGHĨA VỤ CỦA DOANH NGHIỆP

1. Đáp ứng đủ điều kiện đầu tư kinh doanh khi kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật và bảo đảm duy trì đủ điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh.

2. Thực hiện đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, công khai thông tin về thành lập và hoạt động của doanh nghiệp, báo cáo và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14.

3. Chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và các báo cáo; trường hợp phát hiện thông tin đã kê khai hoặc báo cáo thiếu chính xác, chưa đầy đủ thì phải kịp thời sửa đổi, bổ sung các thông tin đó.

4. Tổ chức công tác kế toán, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.

5. Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động theo quy định của pháp luật; không phân biệt đối xử, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người lao động trong doanh nghiệp; không ngược đãi lao động, cưỡng bức lao động hoặc sử dụng lao động chưa thành niên trái pháp luật; hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động tham gia đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề; thực hiện các chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và bảo hiểm khác cho người lao động theo quy định của pháp luật.

6. Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

II. MỘT SỐ CÔNG VIỆC CẦN THỰC HIỆN SAU KHI THÀNH LẬP:

STT

CÔNG VIỆC PHẢI THỰC HIỆN

THỜI HẠN

1

Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thành lập

2

Khai nộp thuế môn bài tại Chi cục thuế quản lý trực tiếp

  • Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh nếu doanh nghiệp bắt đầu kinh doanh ngay (ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp).
  • Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nếu doanh nghiệp mới thành lập cơ sở kinh doanh nhưng chưa hoạt động sản xuất kinh doanh ngay.

3

Mở tài khoản ngân hàng, đăng ký khai thuế điện tử, đăng ký nộp thuế điện tử

Không giới hạn thời gian tuy nhiên doanh nghiệp nên mở tài khoản ngân hàng sau ngay sau khi thành lập doanh nghiệp để giao dịch về thuế và các hoạt động khác

4

Treo biển hiệu của doanh nghiệp đúng quy định

Ngay khi doanh nghiệp bắt đầu hoạt động

5

Đặt in hóa đơn giá trị gia tăng để sử dụng (nếu có nhu cầu)

Sau khi doanh nghiệp có con dấu

6

Gửi thông báo về việc đã góp đủ vốn cho Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày cam kết góp vốn

7

Lưu giữ các tài liệu của doanh nghiệp tại trụ sở chính của doanh nghiệp

Kể từ thời điểm lập văn bản

8

Kê khai thuế hàng tháng

Trước ngày 20 hàng tháng

9

Nộp báo cáo tài chính hàng năm

90 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm

10

Hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp (nếu có thông tin bị sai)

Không giới hạn thời hạn

11

Thông báo về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp (nếu có) đến Phòng đăng ký kinh doanh

Trong vòng 10 ngày làm việc, kể từ ngày doanh nghiệp quyết định thay đổi

12

Thông báo về việc tạm ngừng kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế

Chậm nhất là 3 ngày trước ngày tạm ngừng

LƯU Ý

Các trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14:

1. Nội dung kê khải trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo;

2. Doanh nghiệp do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 thành lập;

3. Doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế;

4. Doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 216 của Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản;

5. Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật.

X