hieuluat

Thông tư 43/2014/TT-BTNMT đào tạo nghiệp vụ bảo vệ môi trường trong kinh doanh xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Bộ Tài nguyên và Môi trườngSố công báo:789&790-08/2014
    Số hiệu:43/2014/TT-BTNMTNgày đăng công báo:28/08/2014
    Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Bùi Cách Tuyến
    Ngày ban hành:29/07/2014Hết hiệu lực:30/01/2024
    Áp dụng:15/09/2014Tình trạng hiệu lực:Hết Hiệu lực
    Lĩnh vực:Thương mại-Quảng cáo, Tài nguyên-Môi trường, Xăng dầu
  •  

    BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
    --------------
    Số: 43/2014/TT-BTNMT
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    -------------         
               Hà Nội, ngày 29 tháng 7 năm 2014
     
     
    THÔNG TƯ
    Quy định về đào tạo nghiệp vụ bảo vệ môi trường
    trong kinh doanh xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng
     
     
    Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường năm 2005;
    Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
    Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
    Căn cứ Nghị định số 97/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng;
    Căn cứ Nghị định số 107/2009/NĐ-CP ngày 26 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng;
    Căn cứ Nghị định số 84/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu;
    Theo đề nghị của Tổng Cục trưởng Tổng cục Môi trường và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
    Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định về đào tạo nghiệp vụ bảo vệ môi trường trong kinh doanh xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng,
    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
    Thông tư này quy định về đào tạo nghiệp vụ bảo vệ môi trường trong kinh doanh xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng (sau đây gọi chung là đào tạo nghiệp vụ bảo vệ môi trường) và cấp giấy Chứng nhận đào tạo nghiệp vụ bảo vệ môi trường trong kinh doanh xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng (sau đây gọi chung là giấy Chứng nhận).
    Điều 2. Đối tượng áp dụng
    1. Thông tư này áp dụng đối với:
    a) Cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến đào tạo, cấp giấy Chứng nhận đào tạo nghiệp vụ bảo vệ môi trường;
    b) Tổ chức, cá nhân kinh doanh xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng quy định tại Khoản 2 Điều này.
    2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng, bao gồm:
    a) Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh của Tổng đại lý kinh doanh xăng dầu, đại lý bán lẻ xăng dầu, cửa hàng bán lẻ xăng dầu, dịch vụ cho thuê cảng, kho tiếp nhận xăng dầu, vận tải xăng dầu theo quy định tại Nghị định số 84/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu;
    b) Cán bộ quản lý, nhân viên làm việc tại các cơ sở kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng (sau đây viết tắt là LPG), kinh doanh dịch vụ LPG, kể cả người điều khiển phương tiện vận chuyển LPG theo quy định tại Nghị định số 107/2009/NĐ-CP ngày 26 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng, gồm cán bộ, nhân viên làm việc tại: nhà máy sản xuất, chế biến LPG; cảng xuất, nhập LPG; kho tồn chứa LPG, kho bảo quản chai LPG và LPG, cửa hàng bán LPG, trạm nạp LPG vào chai, xe bồn; trạm nạp LPG vào ô tô; trạm cấp LPG; vận chuyển LPG và cho thuê phương tiện vận chuyển LPG.
    3. Khuyến khích các đối tượng là tổ chức, cá nhân không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này có nhu cầu tham gia khóa đào tạo nghiệp vụ về bảo vệ môi trường trong kinh doanh xăng dầu, LPG.
    Điều 3. Chương trình đào tạo nghiệp vụ bảo vệ môi trường
    Chương trình khung đào tạo nghiệp vụ bảo vệ môi trường quy định tại Phụ lục 01 của Thông tư này.
    Điều 4. Yêu cầu đối với giảng viên tham gia đào tạo nghiệp vụ bảo vệ môi trường
    1. Giảng viên tham gia đào tạo nghiệp vụ bảo vệ môi trường là cán bộ quản lý hoặc chuyên gia có trình độ từ đại học trở lên,có ít nhất 05 (năm) năm kinh nghiệm trong lĩnh vực phù hợp với các chuyên đề đào tạo quy định tại Điều 3 Thông tư này.
    2. Giảng viênđăng ký tham gia giảng dạy gửi văn bản theo mẫu quy định tại Phụ lục 02của Thông tư này đến Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Sở Tài nguyên và Môi trường) để Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét, quyết định việc tham gia đào tạo nghiệp vụ về bảo vệ môi trường.
    Điều 5. Trách nhiệm đào tạo
    1. Bộ Tài nguyên và Môi trường giao Tổng cục Môi trường:
    a) Xây dựng và phát hành Chương trình đào tạo nghiệp vụ bảo vệ môi trường theo quy định tại Điều 3 Thông tư này;
    b) Tổ chức phổ biến, tập huấn Chương trình đào tạo cho cán bộ làm công tác đào tạo nghiệp vụ bảo vệ môi trường của Sở Tài nguyên và Môi trường.
    2.Sở Tài nguyên và Môi trường:
    a) Lập phê duyệt danh sách cán bộ tham gia giảng dạy, đào tạo nghiệp vụ bảo vệ môi trường;
    b) Gửi thông báo tuyển sinh đến các tổ chức, cá nhân kinh doanh xăng dầu, LPG trên địa bàn. Thông báo tuyển sinh gồm các nội dung: Chương trình đào tạo, thời gian, địa điểm, kinh phí và các thông tin khác có liên quan;
    c) Quyết định danh sách và số lượng học viên tham gia đào tạo trên cơ sở phù hợp với điều kiện thực tế, bảo đảm chất lượng học tập (số lượng học viên cho 01 lớp học tối đa không quá 150 học viên); 
    d) Quyết định mức thu học phí và tổ chức thu học phí,quản lý, sử dụng học phí trên cơ sở đảm bảo bù đắp được chi phí hợp lý của khoá học theo các quy định về phí và lệ phí hiện hành;
    đ) Tổ chức, phối hợp với các tổ chức đào tạo nghiệp vụ bảo vệ môi trường tổ chức các khóa đào tạo với hình thức học tập trung theo nội dung, thời gian được quy định tại khung chương trình đào tạo quy định tại Phụ lục 01 của Thông tư này;
    e) Quyết định cấp giấy Chứng nhận đào tạo nghiệp vụ bảo vệ môi trường cho học viên có đủ điều kiện được cấp giấy Chứng nhận ngay sau khi kết thúc khóa đào tạo;
    g) Quyết định thu hồi giấy Chứng nhận đào tạo nghiệp vụ bảo vệ môi trường trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c Khoản 4 Điều 7 của Thông tư này;
    h) Định kỳ trước ngày 30 tháng 12 hằng năm báo cáo kết quả đào tạo theo mẫu quy định tại Phụ lục 03 của Thông tư này về Tổng cục Môi trường.
    Điều 6. Giấy Chứng nhận đào tạo nghiệp vụ bảo vệ môi trường
    1. Điều kiện được cấp giấy Chứng nhận:
    a) Học viên phải tham dự đầy đủ các chuyên đề đào tạo bảo đảm thời lượng tham dự đạt ít nhất 90% toàn khóa;
    b) Học viên phải hoàn thành bài kiểm tra kết thúc mỗi chuyên đề theo khung chương trình đào tạo quy định tại Phụ lục 01 của Thông tư này với kết quả điểm bài kiểm tra phải đạt điểm trung bình trở lên.
    2. Giấy Chứng nhận đào tạo nghiệp vụ bảo vệ môi trường được cấp cho từng đối tượng đào tạo trong kinh doanh xăng dầu hoặc khí dầu mỏ hóa lỏng theo mẫu quy định tại Phụ lục 04 của Thông tư này.
     3. Giấy Chứng nhận đào tạo nghiệp vụ bảo vệ môi trường có giá trị sử dụng trong thời hạn 05 năm kể từ ngày được cấpcó giá trị sử dụng trên phạm vi cả nước.
    4. Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc khóa đào tạo, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xem xét, cấp giấy Chứng nhận đào tạo nghiệp vụ bảo vệ môi trườngcho học viên đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này.
    Điều 7. Cấp lại,thu hồi giấy Chứng nhận đào tạo nghiệp vụ bảo vệ môi trường
     1. Chứng nhận còn trong thời hạn sử dụng được cấp lại 01 lần trong trường hp bị rách, nát hoặc bị mất. Thời hạn hiệu lực của giấy Chứng nhận được cấp lại không vượt quá thời hạn hiệu lực còn lại của giấy Chứng nhận đã được cấp.
    2. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy Chứng nhận bao gồm:
    a) Đơn đề nghị cấp lại giấy Chứng nhận theo mẫu quy định tại Phụ lục 05 của Thông tư này; 
    b) 01 ảnh màu cỡ 3 x 4 chụp trong vòng 06 tháng tính đến ngày đề nghị cấp lại giấy Chứng nhận;
    c) 01 bản sao chứng minh thư nhân dân (có chứng thực) của người xin cấp lại giấy Chứng nhận.
    3. Trong thời gian tối đa 10 (mười) ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét, cấp lại giấy Chứng nhận theo mẫu quy định tại Phụ lục 05 của Thông tư này. Trường hợp không cấp lại, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường phải có thông báo bằng văn bản cho người xin cấp lại giấy Chứng nhận và nêu rõ lý do.
    4. Sở Tài nguyên và Môi trường thu hồi và không cấp lại giấy Chứng nhận trong các trường hợp sau:
    a) Bị tẩy, xóa, sửa chữa;
    b) Cho thuê, mượn;
    c) Sử dụng vào các mục đích không được pháp luật cho phép.
    Điều 8. Lưu trữ hồ sơ
    1.Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm lập và lưu trữ hồ sơ sau mỗi khóa đào tạo theo quy định của pháp luật hiện hành về lưu trữ.
    2. Hồ sơ lưu trữ bao gồm:
    a) Hồ sơ nhập học, danh sách trích ngang học viên (họ tên, năm sinh, địa chỉ liên hệ,số chứng minh thư nhân dân, ngày cấp và nơi cấp);
    b) Quyết định phê duyệt danh sách trích ngang giảng viên, báo cáo viên (họ tên, năm sinh, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác, nơi công tác, địa chỉ liên hệ);
    c) Đề kiểm tra, bài kiểm tra, kết quả chấm điểm bài kiểm tra của học viên;
    d) Quyết định cấp giấy Chứng nhận kèm danh sách học viên được cấp giấy Chứng nhận;
    đ) Sổ gốc có chữ ký của học viên nhận giấy Chứng nhận và giấy Chứng nhận cấp lại (nếu có) cho từng khóa học.
    Điều 9. Trách nhiệm của người được cấp giấy Chứng nhận
    1. Quản lý, sử dụng giấy Chứng nhận đúng mục đích, không cho thuê, mượn; khôngsửa chữa, tẩy xóa giấy Chứng nhận.
    2. Xuất trình giấy Chứng nhận và chấp hành các yêu cầu về kiểm tra, thanh tra khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
    Điều 10. Tổ chức thực hiện
    1. Tổng cục Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức kiểm tra, thanh tra việc đào tạo của Sở Tài nguyên và Môi trường; xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm trong hoạt động đào tạo, cấp giấy Chứng nhận đào tạo nghiệp vụ bảo vệ môi trường trên phạm vi toàn quốc.
    2. Hằng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng kế hoạch đào tạo và tổ chức đào tạo nghiệp vụ bảo vệ môi trường cho các tổ chức, cá nhân kinh doanh xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng trên địa bàn.
    Điều 11. Điều khoản chuyển tiếp
    1. Giấy Chứng nhận đào tạo nghiệp vụ có liên quan đến bảo vệ môi trường trong kinh doanh xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng do cơ quan nhà nước cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành được thực hiện như sau:
    a) Đối với Giấy Chứng nhận đã cấp có thời hạn sử dụng: Được sử dụng cho đến khi hết thời hạn sử dụng. Khi hết thời hạn sử dụng, người được cấp giấy Chứng nhận phải tham gia đào tạo nghiệp vụ bảo vệ môi trường để xem xét, cấp mới giấy Chứng nhận theo quy định tại Thông tư này;
    b) Đối với giấy Chứng nhận đã cấp không có thời hạn sử dụng: Được sử dụng trong thời hạn năm (05) năm, kể từ ngày cấp giấy Chứng nhận. Khi sử dụng đủ năm (05) năm, kể từ ngày cấp giấy Chứng nhận, người được cấp giấy Chứng nhận phải tham gia đào tạo nghiệp vụ bảo vệ môi trường để xem xét, cấp mới giấy Chứng nhận theo quy định tại Thông tư này.
    2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan có thẩm quyền đào tạo, xem xét, cấp giấy Chứng nhận đào tạo nghiệp vụ bảo vệ môi trường trong kinh doanh xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng theo quy định tại Thông tư này.
    Điều 12. Điều khoản thi hành
    1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2014.
    2. Tổng cục Môi trường chịu trách nhiệm tổ chức theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.  
    3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
    Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, khó khăn, đề nghị tổ chức, cá nhân gửi ý kiến về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, sửa đổi và bổ sung cho phù hợp./.
     

     

    Nơi nhận:  
    - Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng Chính phủ;                                                 
    - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
    - Văn phòng Quốc hội;
    - Văn phòng Chủ tịch nước;
    - Văn phòng Chính phủ;
    - Tòa án nhân dân tối cao;
    - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
    - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
    - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
    - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc T
    W;
    - Bộ trưởng và các Thứ trưởng Bộ TN&MT;
    - Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
    - Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
    - Cổng Thông tin điện tử của Chính phủ;
    - Công báo;
    - Các đơn vị thuộc Bộ TN&MT; Cổng TTĐT Bộ TN&MT;
    - Lưu: VT, PC, TCMT.
    KT. BỘ TRƯỞNG
    THỨ TRƯỞNG
     
     
     
     
     
     
     
    Bùi Cách Tuyến
  • Loại liên kết văn bản
    01
    Nghị định 84/2009/NĐ-CP của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu
    Ban hành: 15/10/2009 Hiệu lực: 15/12/2009 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    02
    Nghị định 107/2009/NĐ-CP của Chính phủ về kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng
    Ban hành: 26/11/2009 Hiệu lực: 15/01/2010 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    03
    Nghị định 21/2013/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường
    Ban hành: 04/03/2013 Hiệu lực: 01/05/2013 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    04
    Nghị định 97/2013/NĐ-CP của Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng
    Ban hành: 27/08/2013 Hiệu lực: 10/10/2013 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    05
    Nghị định 24/2014/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
    Ban hành: 04/04/2014 Hiệu lực: 20/05/2014 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    06
    Luật Bảo vệ môi trường của Quốc hội, số 55/2014/QH13
    Ban hành: 23/06/2014 Hiệu lực: 01/01/2015 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    07
    Luật Bảo vệ môi trường của Quốc hội, số 55/2014/QH13
    Ban hành: 23/06/2014 Hiệu lực: 01/01/2015 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản được hướng dẫn
    08
    Thông tư 19/2023/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi và bãi bỏ một số thông tư thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
    Ban hành: 15/11/2023 Hiệu lực: 30/12/2023 Tình trạng: Còn Hiệu lực
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • Văn bản đang xem

    Thông tư 43/2014/TT-BTNMT đào tạo nghiệp vụ bảo vệ môi trường trong kinh doanh xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Bộ Tài nguyên và Môi trường
    Số hiệu:43/2014/TT-BTNMT
    Loại văn bản:Thông tư
    Ngày ban hành:29/07/2014
    Hiệu lực:15/09/2014
    Lĩnh vực:Thương mại-Quảng cáo, Tài nguyên-Môi trường, Xăng dầu
    Ngày công báo:28/08/2014
    Số công báo:789&790-08/2014
    Người ký:Bùi Cách Tuyến
    Ngày hết hiệu lực:30/01/2024
    Tình trạng:Hết Hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X