hieuluat
hoi dap

Thư viện câu hỏi

Tổng hợp các câu hỏi pháp lý thường gặp, các tình huống pháp lý thực tế gửi về Vanbanluat

Xin nghỉ việc nhưng bị sa thải

Câu hỏi: Xin hỏi Vanbanluat.com: Tôi bắt đầu làm việc tại công ty A vào năm 2010 và đã ký hợp đồng không xác định thời hạn. Ngày 10/04/2015, tôi viết đơn xin chấm dứt hợp đồng lao động vào ngày 25/5/2015. Đến ngày 17/5/2015, công ty ra thông báo không cho tôi được nghỉ việc. Đến ngày 21/5/2015, công ty ra thông báo sa thải tôi vì lý do vắng mặt quá 5 ngày trong tháng và quá 20 ngày trong một năm. Vậy việc làm của công ty là đúng hay sai? Nếu sai tôi có thể khởi kiện công ty được không?
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến hieuluat.vn, Ban tư vấn của hieuluat.vn xin trả lời bạn như sau:   

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn được quy định tại khoản 3 Điều 37 Bộ luật lao động số 10/2012/QH13, cụ thể như sau:

Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

[…]      

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”

Điều 156 Bộ luật lao động số 10/2012/QH13 quy định như sau:

Điều 156. Quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng lao động của lao động nữ mang thai

Lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chứng nhận tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động. Thời hạn mà lao động nữ phải báo trước cho người sử dụng lao động tuỳ thuộc vào thời hạn do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định.”

Như vậy, việc bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với công ty là đúng theo quy định của pháp luật. Do đó, việc công ty không chấp cho bạn nghỉ việc là trái với quy định của pháp luật.

Đối với việc công ty ra thông báo sa thải bạn vì lý do vắng mặt quá 05 ngày trong tháng và quá 20 ngày trong một năm, do chưa có đủ thông tin cần thiết nên chúng tôi có một số ý kiến tư vấn cơ bản sau:

Để áp dụng hình thức kỷ luật sa thải đối với bạn thì theo quy định của pháp luật, công ty phải chứng minh được lỗi của bạn đồng thời phải tuân thủ theo trình tự thủ tục được quy định tại Điều 126 Bộ luật lao động số 10/2012/QH13, Điều 30 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP, Điều 12 Thông tư số 47/2015/TT–BLĐTBXH, cụ thể như sau:

1. Công ty phải gửi thông báo bằng văn bản về việc tham dự cuộc họp xử lý kỷ luật lao động cho Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn cấp trên cơ sở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở, người lao động, cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật của người lao động dưới 18 tuổi ít nhất 5 ngày làm việc trước khi tiến hành cuộc họp.

2. Cuộc họp xử lý kỷ luật lao động được tiến hành khi có mặt đầy đủ các thành phần tham dự được thông báo nêu trên. Trường hợp người sử dụng lao động đã thông báo bằng văn bản về việc tham dự cuộc họp xử lý kỷ luật lao động mà một trong các thành phần tham dự không có mặt thì người sử dụng lao động tiếp tục thông báo lần kế tiếp.

Sau 03 lần thông báo bằng văn bản về việc tham dự cuộc họp xử lý kỷ luật lao động (không tính các lần hoãn hoặc hủy hoặc thay đổi địa điểm cuộc họp) mà một trong các thành phần tham dự không có mặt thì người sử dụng lao động tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, trừ trường hợp người lao động đang trong thời gian không được xử lý kỷ luật bao gồm: Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động; Đang bị tạm giữ, tạm giam; Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động.

3. Cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản và được thông qua các thành viên tham dự trước khi kết thúc cuộc họp. Biên bản phải có đầy đủ chữ ký của các thành phần tham dự cuộc họp nêu trên và người lập biên bản. Trường hợp một trong các thành phần đã tham dự cuộc họp mà không ký vào biên bản thì phải ghi rõ lý do.

4. Người giao kết hợp đồng lao động (bao gồm: Người đại diện theo pháp luật quy định tại điều lệ của doanh nghiệp, hợp tác xã; Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức theo quy định của pháp luật; Chủ hộ gia đình; Cá nhân trực tiếp sử dụng lao động) là người có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động.

Trường hợp người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động ủy quyền hợp pháp bằng văn bản cho người khác giao kết hợp đồng lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP thì khi tiến hành cuộc họp xử lý luật lao động, người được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động tiến hành triệu tập và chủ trì cuộc họp xử lý kỷ luật lao động. Người được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động có quyền ra quyết định xử lý kỷ luật lao động theo hình thức khiển trách. Đối với các hình thức xử lý kỷ luật lao động khác thì sau khi kết thúc cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, người được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ, đề nghị người sử dụng lao động xem xét, ra quyết định và tổ chức thực hiện theo quyết định xử lý kỷ luật lao động được ban hành.

5. Quyết định xử lý kỷ luật lao động phải được ban hành trong thời hạn của thời hiệu xử lý kỷ luật lao động (tối đa 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm) hoặc thời hạn kéo dài thời hiệu xử lý kỷ luật lao động (tối đa không quá 60 ngày), Quyết định xử lý kỷ luật lao động phải được gửi đến các thành phần tham dự phiên họp xử lý kỷ luật lao động.

Như vậy, trong trường hợp công ty không thực hiện đúng theo quy định của pháp luật nêu trên, làm ảnh hưởng đến quyền lợi của bạn thì căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 201 Bộ luật lao động số 10/2012/QH13, bạn có quyền yêu cầu tòa án giải quyết tranh chấp này mà không phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động.

Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: tuvan@vanbanluat.com
X