hieuluat
hoi dap

Thư viện câu hỏi

Tổng hợp các câu hỏi pháp lý thường gặp, các tình huống pháp lý thực tế gửi về Vanbanluat

Anh không có gia đình, em trai có được hưởng tiền bảo hiểm xã hội khi anh mất không?

Câu hỏi: Xin hỏi Vanbanluat.com: Tôi năm nay 65 tuổi, không vợ, không con, hiện vẫn còn làm việc và đóng bảo hiểm xã hội mới được hơn 14 năm. Nếu tôi gặp trường hợp sức khỏe không được tốt và qua đời đột xuất, thì số tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp đóng bao nhiêu năm nay, liệu em trai tôi có được hưởng không? Thủ tục như thế nào?
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến hieuluat.vn, Ban tư vấn của hieuluat.vn xin trả lời bạn như sau:   

Do bạn đã tham gia vào bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp nên trong trường hợp bạn qua đời đột xuất thì em trai bạn có thể được hưởng các khoản sau nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật, cụ thể:

1. Chế độ trợ cấp một lần khi chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Trong trường hợp sức khỏe bạn không tốt do bạn đã mắc bệnh nghề nghiệp (bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp tác động đối với người lao động) thuộc danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ Y tế ban hành tại Thông tư số 15/2016/TT-BYT và làm suy giảm khả năng lao động của bạn từ 5% trở lên thì khi bạn bị chết do bệnh này hoặc bị chết trong thời gian điều trị lần đầu do bệnh này hoặc bị chết trong thời gian điều trị bệnh này mà chưa được giám định mức suy giảm khả năng lao động thì thân nhân của bạn sẽ được hưởng trợ cấp một lần bằng 36 lần mức lương cơ sở (Điều 53 Luật an toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13).

Thân nhân người đóng bảo hiểm được xác định bao gồm con đẻ, con nuôi, vợ hoặc chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng của người tham gia bảo hiểm xã hội hoặc thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình (khoản 6 Điều 3 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13).

Theo đó, nếu em trai bạn là người bạn đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng thì sẽ được hưởng khoản tiền này.

2. Trợ cấp mai táng                                                    

Do bạn đã tham gia đóng bảo hiểm được hơn 14 năm nên căn cứ theo Điều 66 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13, em trai bạn có thể được nhận một lần trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà bạn chết, trong trường hợp em trai bạn là người lo mai táng cho bạn.

3. Trợ cấp tuất

Trong trường hợp bạn chết thuộc trường hợp chết do bệnh nghề nghiệp như đã nói ở phần trên thì em trai bạn có thể được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng nếu em trai bạn là người mà bạn đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu em trai bạn từ đủ 60 tuổi trở lên và phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công (điểm c khoản 2 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội số số 58/2014/QH13) .

Trường hợp em trai bạn dưới 60 tuổi thì phải đáp ứng thêm điều kiện là bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mới được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng. Trường hợp này em trai bạn phải nộp đơn đề nghị khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp tuất hàng tháng trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày bạn chết. Mức trợ cấp tuất hàng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở (điểm d khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13; Điều 25, Điều 26 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH).

Ngoài ra, nếu em trai bạn là người bạn đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng không đủ các điều kiển để được hưởng tiền tuất hằng tháng hoặc em trai bạn có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần thì em trai bạn sẽ được hưởng trợ cấp tuấn một lần theo mức được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014; bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi; mức thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội (Điều 69, Điều 70 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13, Điều 27 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH). Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính trợ cấp tuất một lần thực hiện theo quy định tại Điều 62 của Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13.

Để được hưởng các khoản tiền trên, em trai bạn cần lập hồ sơ hưởng chế độ tử tuất cho cơ quan bảo hiểm xã hội (Điều 111 Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13; Điều 22 Quyết định số 636/QĐ-BHXH). Hồ sơ bao gồm:

1. Sổ BHXH của người đang đóng BHXH, bị chết;

2. Giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc trích lục khai tử hoặc quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;

3. Tờ khai của thân nhân theo mẫu số 09A-HSB (bản chính) (ban hành kèm theo Quyết định số 636/QĐ-BHXH);

4. Biên bản họp của các thân nhân đối với trường hợp đủ Điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng nhưng chọn hưởng trợ cấp tuất một lần theo mẫu số 16-HSB (bản chính) (ban hành kèm theo Quyết định số 636/QĐ-BHXH); trường hợp chỉ có một thân nhân đủ Điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng hoặc nhiều thân nhân đủ Điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng nhưng chỉ có một người đại diện hợp pháp mà lựa chọn hưởng trợ cấp tuất một lần thì thân nhân lựa chọn hưởng trợ cấp tuất một lần hoặc người đại diện hợp pháp của thân nhân chịu trách nhiệm về việc lựa chọn và không cần biên bản này.

5. Bệnh án Điều trị Bệnh nghề nghiệp.

6. Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên (bản chính) hoặc Giấy xác nhận khuyết tật mức độ đặc biệt nặng (tương đương mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên) theo quy định tại Thông tư số 37/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BTC-BGDĐT trong trường hợp hưởng trợ cấp tuất hàng tháng.

Cơ quan bảo hiểm sẽ có trách nhiệm giải quyết các chế độ cho em trai bạn theo quy định tại Điều 112 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13.

Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: tuvan@vanbanluat.com
X