hieuluat
hoi dap

Thư viện câu hỏi

Tổng hợp các câu hỏi pháp lý thường gặp, các tình huống pháp lý thực tế gửi về Vanbanluat

Công ty bảo hiểm chi trả thế nào khi bị tai nạn giao thông?

Câu hỏi: Xin hỏi Vanbanluat.com: Trong trường hợp xe máy của tôi đâm phải xe ô tô đang đậu trên đường thì cơ quan bảo hiểm sẽ thực hiện việc chi trả như thế nào ạ? Nếu cả tôi và chủ xe ô tô đều mua bảo hiểm đầy đủ thì tôi bên nào sẽ được bảo hiểm chi trả? Tôi có phải đền bù thêm gì không ạ? Xin cảm ơn

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến hieuluat.vn, Ban tư vấn của hieuluat.vn xin trả lời các bạn như sau:   

1. Phạm vi bồi thường

Phạm vi bồi thường thiệt hai trong trường hợp xảy ra tai nạn giữa các phương tiện cơ giới được quy định tại Thông tư 22/2016/TT-BTC như sau:

“Điều 5. Phạm vi bồi thường thiệt hại

1. Thiệt hại ngoài hợp đồng về thân thể, tính mạng và tài sản đối với bên thứ ba do xe cơ giới gây ra.

2. Thiệt hại về thân thể và tính mạng của hành khách theo hợp đồng vận chuyển hành khách do xe cơ giới gây ra.”

Như vậy, nếu chủ xe ô tô có mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự với xe cơ giới thì phía bảo hiểm sẽ tiến hành bồi thường thiệt hại với thân thể, tính mạng và tài sản với đối tượng mà xe ô tô này gây tai nạn. Tương tự như vậy, nếu chủ xe máy có mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự với xe cơ giới thì phía bảo hiểm sẽ tiến hành bồi thường thiệt hại với thân thể, tính mạng và tài sản với đối tượng mà xe máy gây tai nạn

Điều này có nghĩa là, bạn phải vẫn gánh chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi va chạm với xe ô tô của người khác mà gây thiệt hại cho họ. Tuy nhiên, do bạn đã mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với phương tiện cơ giới nên công ty bảo hiểm sẽ có trách nhiệm chi trả các khoản bồi thường trong phạm vi hợp đồng các bên thỏa thuận.

2. Phải làm gì khi xảy ra tai nạn?

Theo quy định tại khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều 18, Nghị định 103/2008/NĐ-CP thì nghĩa vụ của chủ xe cơ giới khi xảy ra tai nạn giao thông được quy định như sau:

“Điều 18. Nghĩa vụ của chủ xe cơ giới

6. Khi tai nạn giao thông xảy ra, chủ xe cơ giới phải có trách nhiệm:

a. Thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm để phối hợp giải quyết, tích cực cứu chữa, hạn chế thiệt hại về người và tài sản, bảo vệ hiện trường tai nạn; đồng thời thông báo cho cơ quan Công an hoặc chính quyền địa phương nơi gần nhất. 

b. Không được di chuyển, tháo gỡ hoặc sửa chữa tài sản khi chưa có ý kiến chấp thuận của doanh nghiệp bảo hiểm; trừ trường hợp cần thiết để đảm bảo an toàn, để phòng hạn chế thiệt hại về người và tài sản hoặc phải thi hành theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. 

c. Chủ xe cơ giới phải cung cấp các tài liệu trong hồ sơ yêu cầu bồi thường và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình xác minh các tài liệu đó. 

7. Chủ xe cơ giới phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm trong trường hợp xe cơ giới thuộc đối tượng được hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định này. 

8. Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật”

Như vậy, bạn cần báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm trong thời gian sớm nhất để giải quyết những thủ tục về bồi thường thiệt hại. Dựa trên thiệt hại thực tế của bên thứ ba, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ quyết định mức bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

3. Xác định mức bồi thường như thế nào?

Mức bồi thường thiệt hại được quy định tại khoản 5 Điều 1 Thông tư 151/2012/TT-BTC (Sửa đổi, bổ sung Khoản 4, Mục II Thông tư 126/2008/TT-BTC) như sau:

“Mức trách nhiệm bảo hiểm là số tiền tối đa doanh nghiệp bảo hiểm có thể phải trả đối với thiệt hại về thân thể, tính mạng và tài sản của bên thứ ba và hành khách do xe cơ giới; gây ra trong mỗi vụ tai nạn xảy ra thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm. Cụ thể như sau: 

4.1. Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về người do xe cơ giới gây ra là 70.000.000 đồng/1 người/1 vụ tai nạn. 

4.2. Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe cơ giới tương tự (kể cả xe cơ giới dùng cho người tàn tật) gây ra là 40.000.000 đồng/1 vụ tai nạn.

4.3. Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe ô tô, máy kéo, xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng (kể cả rơ-moóc và sơ mi rơ- moóc được kéo bởi xe ô tô hoặc máy kéo) gây ra là 70.000.000 đồng/1 vụ tai nạn.” 

Cụ thể hơn, mức bồi thường thiệt hại về người được quy định tại  phụ lục 2 bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về người - Ban hành kèm theo Thông tư số 151/2012/TT-BTC.

4. Trường hợp nào sẽ không được bồi thường?

Những trường hợp doanh nghiệp sẽ không phải chi trả bảo hiểm được quy định tại Nghị định 103/2008/NĐ-CP như sau:

“Điều 13. Loại trừ bảo hiểm

Doanh nghiệp bảo hiểm không bồi thường thiệt hại đối với các trường hợp sau:

1. Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe, lái xe, hoặc của người bị thiệt hại.

2. Lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe, lái xe cơ giới.

3. Lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc Giấy phép lái xe không phù hợp đối với loại xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe.

4. Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp như: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại.

5. Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn.

6. Chiến tranh, khủng bố, động đất.

7. Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, tiền, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt.”

Như vậy, nếu xe máy gây tai nạn khi đâm vào ô tô đang đỗ đúng luật thì chủ xe máy sẽ phải tiến hành các biện pháp cần thiết để cơ quan bảo hiểm tiến hành chi trả bảo hiểm theo các quy định trên đây.

Xem thêm:

- Gây tai nạn chết người khi đi đúng luật thì có phải chịu trách nhiệm hình sự hay không?

- Lái xe sai Luật tông vào ô tô và tử vong - ai sẽ là người bồi thường?

- Taxi gây tan nạn, chủ taxi hay tài xế taxi phải chịu trách nhiệm bồi thường?

- Doanh nghiệp vận tải có tài xế tông chết người có bị thu hồi giấy phép kinh doanh?

- Không mua bảo hiểm xe máy có bị phạt không?

Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: tuvan@vanbanluat.com
X