hieuluat

Quyết định 2534/QĐ-BTC phân cấp quản lý công chức, viên chức BTC

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Bộ Tài chínhSố công báo:Theo văn bản
    Số hiệu:2534/QĐ-BTCNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Đinh Tiến Dũng
    Ngày ban hành:30/09/2014Hết hiệu lực:24/03/2017
    Áp dụng:30/09/2014Tình trạng hiệu lực:Hết Hiệu lực
    Lĩnh vực:Cán bộ-Công chức-Viên chức
  • BỘ TÀI CHÍNH
    -------
    Số: 2534/QĐ-BTC
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ---------------
    Hà Nội, ngày 30 tháng 09 năm 2014
     
     
    QUYẾT ĐỊNH
    QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TẠI CÁC ĐƠN VỊ THUỘC VÀ TRỰC THUỘC BỘ TÀI CHÍNH
    --------------------
    BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
     
     
    Căn cứ Quyết định số 67-QĐ/TW ngày 04 tháng 7 năm 2007 của Bộ Chính trị ban hành Quy định về phân cấp quản lý cán bộ;
    Căn cứ Hướng dẫn số 09-HD/BTCTW ngày 26 tháng 9 năm 2007 của Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn thực hiện quy định về phân cấp quản lý cán bộ, Quy chế bổ nhiệm cán bộ và giới thiệu cán bộ ứng cử;
    Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008, Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
    Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 04 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
    Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
    Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
     
    QUYẾT ĐỊNH:
     
     
    Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về phân cấp quản lý công chức, viên chức tại các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính”.
    Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2981/QĐ-BTC ngày 15/9/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc phân cấp quản cán bộ, công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp Bộ Tài chính.
    Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính và Thủ trưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
     

     Nơi nhận:
    - Lãnh đạo Bộ;
    - Các đơn vị thuộc và trực thuộc BTC;
    - Cục Thuế, Cục Hải quan, Cục DTNN, KBNN các tỉnh, TP;
    - VP Đảng ủy, Công đoàn;
    - Lưu VT, Vụ TCCB.
    BỘ TRƯỞNG




    Đinh Tiến Dũng
     
     
    QUY ĐỊNH
    VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TẠI CÁC ĐƠN VỊ THUỘC VÀ TRỰC THUỘC BỘ TÀI CHÍNH
    (Ban hành kèm theo Quyết định số 2534/QĐ-BTC ngày 30/9/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
     
    Chương I
    QUY ĐỊNH CHUNG
     
    Điều 1. Nội dung phân cấp
    1. Nội dung phân cấp quản lý công chức, viên chức tại Quy định này bao gồm:
    a) Đánh giá, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm, kỷ luật (gọi tắt là công tác nhân sự).
    b) Giao chỉ tiêu biên chế, tuyển dụng, tiếp nhận, nâng ngạch, chuyển ngạch, nâng bậc lương, cho thôi việc, giải quyết nghỉ hưu để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội (gọi tắt là quản lý biên chế, ngạch, bậc).
    c) Ban hành tiêu chuẩn các chức danh lãnh đạo, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ ngạch viên chức ngành Tài chính.
    d) Cử công chức, viên chức đi công tác, học tập ở trong nước và ngoài nước.
    2. Các nội dung khác về quản lý công chức, viên chức không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này được thực hiện phân cấp quản lý theo các quy định hiện hành của Đảng, Nhà nước và Bộ Tài chính.
    Điều 2. Nguyên tắc phân cấp
    1. Người đứng đầu các cấp đơn vị của Bộ Tài chính chịu trách nhiệm toàn diện trước Bộ trưởng Bộ Tài chính và người đứng đầu đơn vị cấp trên trực tiếp về triển khai các công việc được phân cấp.
    2. Tuân thủ đầy đủ điều kiện, tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và các quy định của Đảng, Nhà nước và Bộ trưởng Bộ Tài chính về quản lý công chức, viên chức.
    3. Phân cấp thẩm quyền đi đôi với việc tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, đảm bảo việc tuân thủ các quy định của pháp luật, nâng cao hiệu quả của công tác quản lý công chức, viên chức và hiệu quả hoạt động của các cấp đơn vị của Bộ Tài chính.
    Điều 3. Quy ước tên gọi
    Trong Quy định này, tên gọi của các đơn vị được thống nhất như sau:
    1. Các Vụ, Cục, Thanh tra, Văn phòng Bộ, Viện Chiến lược và Chính sách tài chính: gọi chung là Vụ thuộc cơ quan Bộ Tài chính.
    2. Các Vụ, Cục, Thanh tra chuyên ngành, Văn phòng Tổng cục: gọi chung là Vụ thuộc cơ quan Tổng cục.
    3. Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước: gọi chung là Tổng cục trực thuộc Bộ Tài chính.
    4. Cục Thuế, Cục Hải quan, Cục Dự trữ nhà nước, Kho bạc Nhà nước ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: gọi chung Cục ở các tỉnh, thành phố.
    5. Chi cục thuế, Chi cục Hải quan và tương đương, Chi cục Dự trữ Nhà nước, Kho bạc nhà nước ở quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh: gọi chung là Chi cục.
    6. Học viện Tài chính, Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính, Trường Đại học Tài chính - Marketing, Trường Đại học Tài chính - Kế toán, Trường Đại học Tài chính - Quản trị kinh doanh, Trường Cao đẳng Tài chính - Hải quan, Thời báo Tài chính, Tạp chí Tài chính, Nhà xuất bản tài chính: Gọi chung là các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Tài chính.
     
    Chương II
    NỘI DUNG PHÂN CẤP CỤ THỂ
     
    Mục I. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH VÀ NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CÁC ĐƠN VỊ THUỘC CƠ QUAN BỘ TÀI CHÍNH
    Điều 4. Thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính
    Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý toàn diện về chủ trương, chính sách xây dựng và phát triển đội ngũ công chức, viên chức của toàn ngành Tài chính; đồng thời quyết định các nội dung cụ thể sau đây:
    1. Công tác nhân sự:
    a) Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định đối với các chức danh lãnh đạo:
    - Tổng cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng; Cục trưởng các Cục trực thuộc Tổng cục tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
    - Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương trở xuống của các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Tài chính.
    - Người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Tài chính (Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Giám đốc, Phó Giám đốc, Tổng biên tập, Phó Tổng biên tập).
    b) Phê duyệt về chủ trương để Tổng cục trưởng các Tổng cục quyết định việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển đối với các chức danh lãnh đạo sau:
    - Vụ trưởng và tương đương thuộc cơ quan Tổng cục, người đứng đầu của đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục.
    - Cục trưởng của các Tổng cục tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (trừ Cục trưởng tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính), Phó Cục trưởng tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
    e) Cho ý kiến chấp thuận trước khi Tổng cục trưởng các Tổng cục ký quyết định phê duyệt quy hoạch đối với các chức danh lãnh đạo nêu tại Điểm b Khoản này.
    2. Quản lý biên chế, ngạch, bậc:
    Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định:
    a) Giao chỉ tiêu biên chế hàng năm cho các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính trên cơ sở chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao.
    b) Về tuyển dụng:
    - Tổ chức tuyển dụng công chức, viên chức của cơ quan Bộ Tài chính; quyết định tiếp nhận công chức, viên chức từ các cơ quan khác chuyển về công tác tại cơ quan Bộ Tài chính.
    - Phê duyệt kế hoạch và kết quả tuyển dụng công chức, viên chức hàng năm của các Tổng cục; phê duyệt kế hoạch tuyển dụng viên chức hàng năm của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Tài chính.
    - Thực hiện hiệp y với Bộ Nội vụ đối với việc tuyển dụng công chức không qua thi của các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính theo quy định; quyết định việc xét tuyển đặc cách viên chức về các đơn vị của Bộ Tài chính theo quy định.
    c) Quyết định chuyển ngạch và xếp lương sang ngạch tương đương đối với Tổng cục trưởng, Vụ trưởng của các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Tài chính và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Tài chính.
    d) Quyết định bổ nhiệm, thăng hạng và xếp lương vào ngạch chuyên viên chính và tương đương đối với công chức, viên chức của các đơn vị thuộc khối cơ quan Bộ Tài chính.
    đ) Quyết định nâng ngạch, thăng hạng trước khi nghỉ hưu đối với công chức, viên chức của các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính từ ngạch chuyên viên lên ngạch chuyên viên chính và tương đương theo chế độ quy định.
    e) Tổ chức thi nâng ngạch, thăng hạng đến ngạch chuyên viên và tương đương của các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính.
    g) Quyết định bổ nhiệm và xếp lương vào ngạch thanh tra viên, thanh tra viên chính sau khi có kết quả thi nâng ngạch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
    h) Quyết định bổ nhiệm đối với công chức từ ngạch chuyên viên, chuyên viên chính và tương đương sang ngạch thanh tra viên, thanh tra viên chính.
    i) Quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp về tài chính, kế toán của các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính.
    k) Quyết định nâng bậc lương thường xuyên, hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có), nâng bậc lương trước hạn do có thành tích xuất sắc, nâng bậc lương trước khi nghỉ hưu đối với công chức, viên chức giữ ngạch chuyên viên cao cấp (trừ Thứ trưởng), Tổng cục trưởng, Vụ trưởng thuộc cơ quan Bộ Tài chính, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Tài chính theo quy định.
    l) Quyết định cho thôi việc, thông báo và ký quyết định nghỉ hưu để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội đối với Tổng cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng, Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng của các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Tài chính, người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Tài chính, Cục trưởng của các Tổng cục tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
    3. Ban hành tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo và tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tài chính:
    Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định ban hành:
    a) Tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo từ Vụ trưởng trở xuống thuộc cơ quan Bộ Tài chính.
    b) Tiêu chuẩn Tổng cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng.
    c) Tiêu chuẩn Vụ trưởng thuộc cơ quan Tổng cục, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục.
    d) Tiêu chuẩn Cục trưởng của các Tổng cục tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
    đ) Tiêu chuẩn người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Tài chính.
    e) Tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch viên chức ngành tài chính (nếu có).
    g) Tiêu chuẩn cụ thể của công chức thanh tra chuyên ngành của Bộ Tài chính.
    4. Cử công chức, viên chức đi công tác, học tập ở trong nước và ngoài nước:
    4.1. Công tác, học tập ở trong nước:
    Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định:
    a) Cử (hoặc cho phép) Thứ trưởng, Vụ trưởng của các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Tài chính đi công tác, học tập ở trong nước; cử Tổng cục trưởng, người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Tài chính đi học tập ở trong nước.
    b) Cử Thứ trưởng, Vụ trưởng của các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Tài chính, Tổng cục trưởng, người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Tài chính tham gia các ban, tổ, nhóm công tác theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc đề nghị của các Bộ, ngành, các cơ quan có liên quan (trường hợp khi cử tham gia các ban, tổ, nhóm có các chức danh lãnh đạo này và các công chức, viên chức khác thì cũng do Bộ Tài chính quyết định).
    c) Quyết định thành lập các ban, tổ, nhóm công tác thuộc thẩm quyền của Bộ Tài chính.
    4.2. Công tác, học tập ở ngoài nước:
    Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định:
    a) Cử Thứ trưởng, Tổng cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng; công chức, viên chức của các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Tài chính; người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Tài chính đi công tác, học tập ở nước ngoài.
    b) Chấp thuận cho phép từ Phó Vụ trưởng trở lên của các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Tài chính, Tổng cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng, người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Tài chính đi nước ngoài để giải quyết việc riêng (bằng hộ chiếu phổ thông).
    Điều 5. Thẩm quyền của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ
    Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ (Bộ Tài chính) có trách nhiệm tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện thẩm quyền tại Điều 4 Quy định này; đồng thời được thực hiện các công việc sau:
    1. Công tác nhân sự:
    a) Thừa ủy quyền Bộ trưởng Bộ Tài chính ký quyết định quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại đối với chức danh Trưởng phòng và tương đương trở xuống tại các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Tài chính sau khi được Lãnh đạo Bộ Tài chính phê duyệt.
    b) Thừa ủy quyền Bộ trưởng Bộ Tài chính ký quyết định luân chuyển, điều động cán bộ từ cấp Trưởng phòng trở xuống giữa các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Tài chính sau khi được Lãnh đạo Bộ Tài chính phê duyệt.
    2. Quản lý biên chế, ngạch, bậc:
    a) Thừa ủy quyền Bộ trưởng Bộ Tài chính ký quyết định tuyển dụng hoặc ký hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động đối với công chức, viên chức của các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Tài chính sau khi được Lãnh đạo Bộ Tài chính phê duyệt.
    b) Thừa ủy quyền Bộ trưởng Bộ Tài chính ký quyết định tiếp nhận đối với công chức từ cấp Trưởng phòng trở xuống từ cơ quan khác chuyển về cơ quan Bộ Tài chính sau khi được Lãnh đạo Bộ Tài chính phê duyệt.
    c) Quyết định chuyển ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp và xếp lương từ ngạch chuyên viên chính, thanh tra viên chính và tương đương trở xuống sang ngạch tương đương đối với công chức, viên chức của các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Tài chính (trừ Vụ trưởng).
    d) Quyết định bổ nhiệm, thăng hạng và xếp lương vào ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống (trừ ngạch thanh tra) đối với công chức, viên chức của các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Tài chính sau khi có kết quả thi nâng ngạch, thăng hạng được Bộ Tài chính phê duyệt.
    đ) Quyết định nâng bậc lương thường xuyên, hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có), nâng bậc lương trước khi nghỉ hưu đối với công chức giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống ở các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Tài chính (trừ Vụ trưởng).
    e) Quyết định nâng bậc lương trước hạn do lập thành tích xuất sắc đối với công chức, viên chức giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống ở các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Tài chính sau khi có ý kiến phê duyệt của Lãnh đạo Bộ Tài chính (trừ Vụ trưởng).
    g) Ký quyết định cho thôi việc từ cấp Trưởng phòng trở xuống của các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Tài chính sau khi được Lãnh đạo Bộ Tài chính phê duyệt; thông báo và ký quyết định nghỉ hưu để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội đối với công chức từ cấp Trưởng phòng trở xuống ở các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Tài chính.
    3. Cử công chức, viên chức đi công tác, học tập ở trong nước:
    a) Thừa ủy quyền Bộ trưởng ký quyết định cử công chức của các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính làm nhiệm vụ giám định tư pháp theo yêu cầu của cơ quan điều tra sau khi có ý kiến phê duyệt của Lãnh đạo Bộ Tài chính theo quy định.
    b) Cử công chức, viên chức của các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Tài chính tham gia các khóa đào tạo ở trong nước sau khi được Lãnh đạo Bộ Tài chính phê duyệt.
    4. Ngoài các nội dung ủy quyền, phân cấp quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều này, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ (Bộ Tài chính) được thừa lệnh Bộ trưởng ký các văn bản hướng dẫn, giải thích chính sách chế độ, xác nhận làm hộ chiếu, xác nhận lý lịch cán bộ, xác nhận thời gian công tác, xác nhận chữ ký giám định viên tư pháp và giải quyết các thủ tục khác đã có chế độ quy định liên quan đến công tác quản lý cán bộ.
    Điều 6. Thẩm quyền của Vụ trưởng của các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Tài chính
    Vụ trưởng của các Vụ thuộc cơ quan Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc quản lý, sử dụng công chức, viên chức của đơn vị và có thẩm quyền sau:
    1. Quyết định phân công công việc, chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức không giữ chức danh lãnh đạo trong phạm vi nội bộ đơn vị.
    2. Quyết định luân chuyển, điều động đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương trong phạm vi nội bộ đơn vị sau khi đã trao đổi, thống nhất với Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ (Bộ Tài chính).
    3. Cử hoặc cho phép Phó Vụ trưởng trở xuống đi công tác và tham gia các ban, tổ, nhóm công tác ở trong nước (trừ các trường hợp quy định tại Tiết b, c, điểm 4.1, khoản 4 Điều 4 và khoản 3 Điều 5 Quy định này); cho phép công chức từ Trưởng phòng trở xuống đi nước ngoài để giải quyết việc riêng (bằng hộ chiếu phổ thông)
    4. Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ triển khai các công việc liên quan đến thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ theo phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Tài chính.
    5. Cục trưởng của các Cục thuộc cơ quan Bộ Tài chính được phân cấp m thủ tục bảo hiểm xã hội cho công chức, viên chức của đơn vị theo quy trình, thủ tục quy định.
    Mục II. TỔNG CỤC TRƯỞNG VÀ NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CÁC CẤP ĐƠN VỊ THUỘC VÀ TRỰC THUỘC TỔNG CỤC
    Điều 7. Thẩm quyền của Tổng cục trưởng
    Tổng cục trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính và trước pháp luật về quản lý, sử dụng công chức, viên chức của Tổng cục; đồng thời quyết định các nội dung cụ thể sau đây:
    1. Công tác nhân sự:
    Tổng cục trưởng quyết định đối với các chức danh lãnh đạo:
    a) Vụ trưởng trở xuống tại các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục.
    b) Cục trưởng (trừ Cục trưởng tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh), Phó Cục trưởng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
    c) Người đứng đầu trở xuống của đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục.
    Khi bổ nhiệm, điều động, luân chuyển Vụ trưởng và tương đương tại cơ quan Tổng cục, người đứng đầu của đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục; Cục trưởng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (trừ Cục trưởng tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh), Phó Cục trưởng tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, Tổng cục trưởng phải báo cáo Bộ Tài chính phê duyệt về chủ trương trước khi thực hiện. Đối với việc quy hoạch (các chức danh đã nêu), Tổng cục trưởng phải báo cáo Bộ Tài chính cho ý kiến chấp thuận trước khi ký quyết định phê duyệt quy hoạch.
    Ban Cán sự Đảng Bộ Tài chính thực hiện hiệp y khi bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển đối với Cục trưởng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định tại Hướng dẫn số 09-HD/BTCTW ngày 26/9/2007 của Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn thực hiện Quy định về phân cấp quản lý cán bộ, Quy chế bổ nhiệm cán bộ và giới thiệu cán bộ ứng cử.
    Việc bổ nhiệm Phó Vụ trưởng và tương đương; Phó Cục trưởng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải đảm bảo nguyên tắc không vượt quá số lượng cấp Phó theo quy định.
    2. Quản lý biên chế, ngạch, bậc:
    Tổng cục trưởng quyết định:
    a) Phân bổ chỉ tiêu biên chế hàng năm cho các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục trên cơ sở chỉ tiêu biên chế được Bộ Tài chính giao.
    b) Về tuyển dụng:
    - Thành lập Hội đồng tuyển dụng, tổ chức triển khai thực hiện Đề án tuyển dụng công chức, viên chức sau khi được Bộ Tài chính phê duyệt.
    - Quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động đối với công chức, viên chức của các Vụ, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục theo chế độ quy định.
    c) Quyết định tiếp nhận công chức, viên chức từ cơ quan khác chuyển về cơ quan Tổng cục, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục theo chế độ quy định.
    d) Quyết định chuyển ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp và xếp lương từ ngạch chuyên viên chính, thanh tra viên chính và tương đương trở xuống sang ngạch tương đương đối với công chức của cơ quan Tổng cục (trừ Tổng cục trưởng) và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục, Cục trưởng của các Tổng cục tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
    đ) Quyết định bổ nhiệm, thăng hạng và xếp lương vào ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống đối với công chức, viên chức của các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục sau khi có kết quả thi nâng ngạch, thăng hạng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
    e) Quyết định nâng bậc lương thường xuyên, hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có), nâng bậc lương trước hạn do có thành tích xuất sắc, nâng bậc lương trước khi nghỉ hưu đối với công chức, viên chức giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống thuộc cơ quan Tổng cục (trừ Tổng cục trưởng), đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục và Cục trưởng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
    g) Ký quyết định cho thôi việc, ký thông báo và quyết định nghỉ hưu để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội đối với công chức, viên chức thuộc cơ quan Tổng cục (trừ Tổng cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng), đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục, Cục trưởng (trừ Cục trưởng tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh), Phó Cục trưởng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
    3. Ban hành tiêu chuẩn các chức danh lãnh đạo:
    Tổng cục trưởng quyết định ban hành tiêu chuẩn các chức danh lãnh đạo:
    a) Phó Vụ trưởng trở xuống thuộc cơ quan Tổng cục.
    b) Cấp Phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục trở xuống.
    c) Phó Cục trưởng trở xuống tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
    4. Cử công chức, viên chức đi công tác, học tập ở trong nước và ngoài nước:
    4.1. Công tác, học tập ở trong nước:
    Tổng cục trưởng quyết định:
    a) Cử công chức của các đơn vị thuộc, trực thuộc Tổng cục làm nhiệm vụ giám định tư pháp theo yêu cầu của cơ quan điều tra và quy định của pháp luật.
    b) Quyết định cử hoặc quy định cho người đứng đầu các đơn vị thuộc và trực thuộc cử công chức, viên chức của đơn vị đi công tác, học tập ở trong nước theo quy chế do Tổng cục trưởng ban hành.
    c) Trường hợp Tổng cục trưởng đi công tác trong nước thì phải có văn bản ủy quyền cho một Phó Tổng cục trưởng quản lý, điều hành hoạt động của Tổng cục; văn bản ủy quyền được đồng gửi Văn phòng Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính.
    4.2. Công tác, học tập ở ngoài nước:
    Tổng cục trưởng quyết định:
    a) Cử công chức, viên chức của Tổng cục, bao gồm: Công chức, viên chức tại cơ quan Tổng cục (trừ Tổng cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng), đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục; công chức, viên chức tại các Cục, Chi cục đi công tác, học tập ở nước ngoài.
    b) Chấp thuận cho phép công chức, viên chức (trừ Tổng cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng) thuộc cơ quan Tổng cục, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục, Cục trưởng tại các địa phương đi nước ngoài để giải quyết việc riêng (bằng hộ chiếu phổ thông).
    Điều 8. Thẩm quyền của Vụ trưởng và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục
    Vụ trưởng, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng về việc quản lý, sử dụng cán bộ của đơn vị và có thẩm quyền sau:
    1. Quyết định việc phân công công việc, chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức không giữ chức danh lãnh đạo trong phạm vi nội bộ đơn vị.
    2. Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ của Tổng cục để triển khai các công việc liên quan đến thẩm quyền quyết định của Tổng cục trưởng.
    3. Thực hiện các thẩm quyền khác theo quy định của Tổng cục trưởng.
    Điều 9. Thẩm quyền của Cục trưởng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
    Cục trưởng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng, Bộ trưởng Bộ Tài chính và trước pháp luật về quản lý, sử dụng công chức, viên chức của các đơn vị thuộc, trực thuộc và có thẩm quyền sau:
    1. Công tác nhân sự:
    a) Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ của Tổng cục thực hiện công tác nhân sự đối với các chức danh thuộc thẩm quyền quyết định của Tổng cục trưởng.
    b) Được quyền quyết định công tác nhân sự đối với công chức từ Chi cục trưởng, Trưởng phòng và tương đương trở xuống.
    Số lượng cấp Phó của các đơn vị được phân cấp bổ nhiệm phải đảm bảo nguyên tắc không vượt quá số lượng cấp Phó theo quy định.
    2. Quản lý biên chế, ngạch, bậc:
    a) Phân bổ chỉ tiêu biên chế hàng năm cho các đơn vị thuộc, trực thuộc Cục trong tổng số biên chế được Tổng cục giao.
    b) Quyết định tuyển dụng đối với công chức của các đơn vị thuộc và trực thuộc sau khi có kết quả tuyển dụng được phê duyệt; quyết định tuyển dụng công chức không qua thi sau khi có ý kiến chấp thuận của cấp có thẩm quyền.
    c) Quyết định tiếp nhận công chức từ cơ quan khác chuyển về công tác tại các đơn vị thuộc và trực thuộc theo quy định.
    d) Ký hợp đồng lao động đối với một số loại công việc được phép ký hợp đồng lao động theo chế độ quy định hiện hành của Nhà nước (hiện tại là Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp).
    đ) Quyết định chuyển ngạch và xếp lương từ ngạch chuyên viên chính, thanh tra viên chính và tương đương trở xuống sang ngạch tương đương đối với công chức của các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của đơn vị (trừ Cục trưởng).
    e) Quyết định nâng bậc lương thường xuyên, hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có), nâng bậc lương trước hạn do có thành tích xuất sắc, nâng bậc lương trước hạn trước khi nghỉ hưu từ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống đối với công chức, viên chức của các đơn vị thuộc và trực thuộc (trừ Cục trưởng).
    g) Ký quyết định cho thôi việc; ký thông báo và quyết định nghỉ hưu để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội đối với công chức từ Chi cục trưởng, Trưởng phòng và tương đương trở xuống.
    3. Cử công chức đi công tác, học tập ở trong và ngoài nước:
    Cục trưởng được quyết định:
    a) Cử công chức thuộc phạm vi quản lý m nhiệm vụ giám định tư pháp theo yêu cầu của cơ quan điều tra và quy định của pháp luật.
    b) Cử công chức đi công tác, học tập ở trong nước theo quy chế do Tổng cục trưởng ban hành.
    c) Chấp thuận cho phép công chức từ Phó Cục trưởng trở xuống đi nước ngoài giải quyết việc riêng (bằng hộ chiếu phổ thông).
    Điều 10. Thẩm quyền của Chi cục trưởng
    Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng về quản lý công chức của đơn vị và được quyết định điều động, chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức không giữ chức danh lãnh đạo của Chi cục.
    Mục III. NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP TRỰC THUỘC BỘ TÀI CHÍNH
    Điều 11. Thẩm quyền của người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp
    Người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính và trước pháp luật về quản lý, sử dụng công chức, viên chức của đơn vị và có các thẩm quyền sau:
    1. Công tác nhân sự:
    a) Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ (Bộ Tài chính) triển khai công tác nhân sự đối với các chức danh thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
    b) Quyết định về công tác nhân sự đối với viên chức từ Viện trưởng, Trưởng ban, Trưởng khoa, Trưởng phòng và tương đương trở xuống.
    Việc bổ nhiệm Phó Viện trưởng, Phó Trưởng ban, Phó trưởng khoa, Phó trưởng phòng và tương đương phải đảm bảo nguyên tắc không vượt quá số lượng cấp Phó theo quy định.
    2. Quản lý biên chế, ngạch, bậc:
    a) Giao chỉ tiêu biên chế cho các đơn vị trên cơ sở chỉ tiêu biên chế sự nghiệp được Bộ Tài chính phê duyệt.
    b) Thành lập hội đồng tuyển dụng, tổ chức tuyển dụng, phê duyệt kết quả tuyển dụng, quyết định tuyển dụng viên chức của đơn vị.
    c) Quyết định, tiếp nhận viên chức từ cơ quan khác chuyển về đơn vị theo chế độ quy định.
    d) Quyết định chuyển ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp và xếp lương cho công chức, viên chức sang ngạch tương đương từ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống (trừ người đứng đầu đơn vị sự nghiệp).
    đ) Quyết định bổ nhiệm, thăng hạng và xếp lương từ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống đối với công chức, viên chức sau khi có kết quả thi nâng ngạch, thăng hạng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
    e) Quyết định nâng bậc lương thường xuyên, hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có), nâng bậc lương trước hạn do có thành tích suất xắc, nâng bậc lương trước khi nghỉ hưu đối với công chức, viên chức từ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống (trừ người đứng đầu đơn vị sự nghiệp) theo chế độ quy định.
    g) Quyết định cho thôi việc, thông báo và ký quyết định nghỉ hưu để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội đối với công chức, viên chức từ Viện trưởng, Trưởng ban, Trưởng khoa, Trưởng phòng và tương đương trở xuống.
    3. Ban hành tiêu chuẩn các chức danh lãnh đạo
    Người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Tài chính quyết định ban hành tiêu chuẩn các chức danh lãnh đạo từ Viện trưởng, Trưởng ban, Trưởng khoa, Trưởng phòng và tương đương trở xuống.
    4. Cử công chức, viên chức đi công tác. học tập ở trong nước và ngoài nước
    Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp quyết định:
    a) Cử công chức, viên chức của đơn vị đi công tác, học tập ở trong nước, trừ đối tượng quy định tại Tiết b, c, điểm 4.1, khoản 4 Điều 4 Quy định này.
    Trường hợp người đứng đầu đi công tác trong nước thì phải có văn bản ủy quyền cho một cấp Phó của người đứng đầu quản lý, điều hành hoạt động của đơn vị; văn bản ủy quyền được đồng gửi Văn phòng Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính.
    b) Cử viên chức từ Viện trưởng, Trưởng ban, Trưởng khoa, Trưởng phòng và tương đương trở xuống đi công tác, học tập ở nước ngoài hoặc đi nước ngoài để giải quyết việc riêng (bằng hộ chiếu phổ thông).
     
    Chương III
    KIỂM SOÁT THỰC HIỆN THẨM QUYỀN TRONG CÁC TRƯỜNG HỢP ĐẶC THÙ
     
    Điều 12. Kiểm soát việc thực hiện thẩm quyền về công tác nhân sự
    1. Trong quá trình triển khai quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển đối với Vụ trưởng của các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục, người đứng đầu của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục, Phó Cục trưởng tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, Tổng cục trưởng phải báo cáo Bộ Tài chính trong các trường hợp sau:
    a) Có ý kiến khác nhau giữa chính quyền và cấp ủy đơn vị khi triển khai công tác nhân sự.
    b) Các trường hợp khi có thông báo của Bộ Tài chính.
    2. Việc thực hiện thẩm quyền của người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Tài chính trong việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển chức danh Viện trưởng, Trưởng khoa, Trưởng phòng và tương đương được áp dụng như quy định đối với Tổng cục trưởng tại khoản 1 Điều này.
    3. Đối với các chức danh lãnh đạo thuộc đối tượng phân cấp cho Cục trưởng tại các tỉnh, thành phố, Tổng cục trưởng quy định cụ thể các trường hợp phải báo cáo Tổng cục trưởng trong quá trình triển khai quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển.
    Điều 13. Thu hồi thẩm quyền đã phân cấp
    Người có thẩm quyền phân cấp có quyền thu hồi thẩm quyền đã phân cấp đối với các đơn vị trong các trường hợp sau:
    1. Vi phạm các quy định của Đảng, Nhà nước và của Bộ Tài chính về công tác quản lý nhân sự đến mức không thể tiếp tục phân cấp.
    2. Đơn vị xảy ra tình trạng mất đoàn kết nội bộ, không đảm bảo yêu cầu để phân cấp.
    3. Các trường hợp khác khi có yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
    Điều 14. Xử lý trong trường hợp vi phạm
    1. Người đứng đầu đơn vị cấp trên có quyền hủy bỏ quyết định của cấp dưới nếu quyết định đó không đúng thẩm quyền và chế độ quy định.
    2. Trường hợp đơn vị được phân cấp vi phạm quy định của Đảng, Nhà nước và Bộ Tài chính về công tác cán bộ thì Thủ trưởng đơn vị phải chịu trách nhiệm và bị xử lý theo quy định.
     
    Chương IV
    CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, KIỂM TRA, GIÁM SÁT
     
    Điều 15. Chế độ báo cáo
    1. Định kỳ, trước ngày 31/01 hàng năm, người đứng đầu đơn vị cấp dưới có trách nhiệm báo cáo đơn vị cấp trên trực tiếp về tình hình và kết quả thực hiện thẩm quyền phân cấp quản lý công chức, viên chức theo quy định tại Quy định này.
    2. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Tài chính yêu cầu người đứng đầu các cấp đơn vị báo cáo đột xuất về việc thực hiện thẩm quyền được giao.
    3. Vụ tổ chức cán bộ (Bộ Tài chính) có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính tình hình, kết quả chung về thực hiện thẩm quyền của người đứng đầu các cấp đơn vị của Bộ Tài chính.
    Điều 16. Kiểm tra, giám sát
    1. Tổng cục trưởng, người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Tài chính có trách nhiệm định kỳ, đột xuất tổ chức công tác tự kiểm tra và kiểm tra việc tuân thủ chế độ về thẩm quyền của người đứng đầu các đơn vị thuộc, trực thuộc; phát hiện và xử lý kịp thời các sai phạm.
    2. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ (Bộ Tài chính) có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định về thẩm quyền của người đứng đầu các cấp đơn vị của Bộ Tài chính theo quy định tại Quy định này.
     
    Chương V
    TỔ CHỨC THỰC HIỆN
     
    Điều 17. Căn cứ Quy định này, Tổng cục trưởng, người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Tài chính có trách nhiệm ban hành các văn bản hướng dẫn và chỉ đạo việc tổ chức triển khai thực hiện thống nhất tại các đơn vị thuộc và trực thuộc.
  • Loại liên kết văn bản
    01
    Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 của Quốc hội
    Ban hành: 13/11/2008 Hiệu lực: 01/01/2010 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    02
    Luật Viên chức của Quốc hội, số 58/2010/QH12
    Ban hành: 15/11/2010 Hiệu lực: 01/01/2012 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    03
    Nghị định 36/2012/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ
    Ban hành: 18/04/2012 Hiệu lực: 15/06/2012 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    04
    Nghị định 215/2013/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính
    Ban hành: 23/12/2013 Hiệu lực: 15/02/2014 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    05
    Quyết định 2981/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức, hành chính, sự nghiệp Bộ Tài chính
    Ban hành: 15/09/2004 Hiệu lực: 15/09/2004 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản hết hiệu lực
    06
    Quyết định 538/QĐ-BTC của Bộ Tài chính quy định về phân cấp quản lý công chức, viên chức tại các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính
    Ban hành: 24/03/2017 Hiệu lực: 24/03/2017 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản thay thế
    07
    Nghị định 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
    Ban hành: 17/11/2000 Hiệu lực: 12/12/2000 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    08
    Quyết định 31/QĐ-TCHQ của Tổng cục Hải quan về việc ban hành Kế hoạch cải cách hành chính năm 2017 của ngành Hải quan
    Ban hành: 09/01/2017 Hiệu lực: 09/01/2017 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

  • Văn bản đang xem

    Quyết định 2534/QĐ-BTC phân cấp quản lý công chức, viên chức BTC

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Bộ Tài chính
    Số hiệu:2534/QĐ-BTC
    Loại văn bản:Quyết định
    Ngày ban hành:30/09/2014
    Hiệu lực:30/09/2014
    Lĩnh vực:Cán bộ-Công chức-Viên chức
    Ngày công báo:Đang cập nhật
    Số công báo:Theo văn bản
    Người ký:Đinh Tiến Dũng
    Ngày hết hiệu lực:24/03/2017
    Tình trạng:Hết Hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X