hieuluat

Quyết định 411/QĐ-VKSTC-V15 về việc ban hành Quy chế tạm thời về thi tuyển Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Viện kiểm sát nhân dân tối caoSố công báo:Theo văn bản
    Số hiệu:411/QĐ-VKSTC-V15Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Nguyễn Hòa Bình
    Ngày ban hành:26/06/2015Hết hiệu lực:01/09/2017
    Áp dụng:26/06/2015Tình trạng hiệu lực:Hết Hiệu lực
    Lĩnh vực:Cán bộ-Công chức-Viên chức
  • VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
    TỐI CAO
    -------
    Số: 411/QĐ-VKSTC-V15
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ---------------
    Hà Nội, ngày 26 tháng 6 năm 2015
     
     
    QUYẾT ĐỊNH
    Ban hành Quy chế tạm thời về thi tuyển
    Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp
    -------------------------
    VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
     
    Căn cứ Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014;
    Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Viện kiểm sát nhân dân tối cao, sau khi thống nhất với Hội đồng thi tuyển Kiểm sát viên,
     
    QUYẾT ĐỊNH:
     
    Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tạm thời về thi tuyển Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp trong ngành Kiểm sát nhân dân.
    Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
    Điều 3. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ươngthi hành Quyết định này./.
     

    Nơi nhận:
    - Như Điều 3;
    - Lưu: TCCB, VT.
    VIỆN TRƯỞNG


    (Đã ký)


    Nguyễn Hòa Bình
     
     
             

     VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
    TỐI CAO
    -------
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ---------------
    Hà Nội, ngày 26 tháng 06 năm 2015
     
     
    QUY CHẾ TẠM THỜI
    Về thi tuyển Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp
     
    Chương I
    NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
     
    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
    Quy chế này quy định nguyên tắc, điều kiện, nội dung, hình thức và quy trình thi tuyển Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp (gọi tắt là Kiểm sát viên) trong ngành Kiểm sát nhân dân.
    Điều 2. Nguyên tắc
    Việc tổ chức xét tuyển, thi tuyển Kiểm sát viên được thực hiện theo nguyên tắc công khai, minh bạch, khách quan, cạnh tranh và chất lượng.
    Điều 3. Đăng ký dự thi
    1. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo Viện kiểm sát nhân dân tối cao bằng văn bản (qua Vụ Tổ chức cán bộ chậm nhất là ngày 31 tháng 3 hằng năm) về nhu cầu từng ngạch Kiểm sát viên của đơn vị trong năm để trình Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phê duyệt chỉ tiêu bổ nhiệm Kiểm sát viên của đơn vị.
    2. Kế hoạch thi tuyển Kiểm sát viên của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và chỉ tiêu mỗi ngạch Kiểm sát viên của từng đơn vị, địa phương được Viện kiểm sát nhân dân tối cao thông báo công khai để các đối tượng, cơ quan, đơn vị có nhu cầu biết, đăng ký xét tuyển và dự thi.
    Điều 4. Đối tượng đăng ký
    1. Công chức hiện đang công tác tại Viện kiểm sát nhân dân các cấp là Chuyên viên, Chuyên viên chính, Chuyên viên cao cấp; Kiểm tra viên, Kiểm tra viên chính, Kiểm tra viên cao cấp; Điều tra viên sơ cấp, Điều tra viên trung cấp, Điều tra viên cao cấp; Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp hoặc tương đương công tác tại Viện kiểm sát nhân dân các cấp có đủ tiêu chuẩn, điều kiện đều có quyền đăng ký để được xét tuyển, tham gia dự thi vào chức danh Kiểm sát viên theo các ngạch được quy định tại Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014.
    2. Người đang làm công tác pháp luật tại các cơ quan Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp khác có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo Điều 75, 77, 78, 79, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 đều có quyền đăng ký để được xét tuyển, tham gia dự thi Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp.
    Điều 5. Cơ quan xét tuyển
    1. Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát quân sự trung ương, Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu và tương đương có trách nhiệm xét tuyển những người đang công tác ở Viện kiểm sát nhân dân cấp mình và cấp dưới trực thuộc có đăng ký thi tuyển để cử người có đủ điều kiện dự thi.
    2. Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát các cấp xét tuyển những người đang làm công tác pháp luật tại các cơ quan nhà nước khác có đủ điều kiện, tiêu chuẩn để bổ nhiệm Kiểm sát viên có nguyện vọng về công tác ở Viện kiểm sát cấp mình và đơn vị trực thuộc.
     
    Chương II
    QUY ĐỊNH, NỘI QUY THI TUYỂN, HỘI ĐỒNG THI, ĐIỀU KIỆN, HỒ SƠ ĐĂNG KÝ THI TUYỂN VÀO NGẠCH KIỂM SÁT VIÊN
     
    Điều 6. Hội đồng thi tuyển
    1. Hội đồng thi tuyển Kiểm sát viên gồm có:
    a) Chủ tịch Hội đồng: Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
    b) Các Ủy viên Hội đồng: 01 Phó Viện trưởng Viện KSND tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương, đại diện lãnh đạo Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
    2. Hội đồng thi tuyển thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 87 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014.
    Điều 7. Quy định thi tuyển và nội quy kỳ thi
    Quy định thi tuyển và nội quy kỳ thi Kiểm sát viên thực hiện theo Phụ lục số 1 và Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Quy chế này.
    Điều 8. Hồ sơ đăng ký dự thi
    1. Văn bản đề nghị của Ủy ban kiểm sát cùng cấp xét tuyển người có đủ điều kiện dự thi;
    2. Sơ yếu lý lịch (khai theo mẫu quy định không quá 6 tháng tính đến ngày nhận hồ sơ) có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền quản lý nhân sự.
    3. Bản kiểm điểm 3 năm công tác gần nhất có nhận xét, đánh giá người đứng đầu cơ quan, đơn vị hiện đang công tác.
    4. Biên bản tổng hợp kết quả lấy phiếu tín nhiệm hoặc phiếu giới thiệu (của toàn thể công chức của Cơ quan, đơn vị nơi người dự thi đang công tác).
    5. Nhận xét đánh giá của cấp ủy hoặc chính quyền nơi cư trú; Chỉ huy đơn vị Quân đội quản lý về hành chính quân sự (nếu người được bổ nhiệm hiện đang công tác ở Viện kiểm sát quân sự).
    6. Giấy khám sức khỏe (có giá trị trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày ký kết luận sức khỏe) của công chức, viên chức do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp.
    Hồ sơ dự thi được gửi về Viện kiểm sát nhân dân tối cao (qua Vụ Tổ chức cán bộ) kèm theo lệ phí dự thi theo quy định trước khi tổ chức kỳ thi 10 ngày.
    Điều 9. Tổ chức kỳ thi tuyển Kiểm sát viên
    Việc tổ chức thi tuyển Kiểm sát viên các ngạch được thực hiện theo từng năm. Viện kiểm sát nhân dân tối cao có kế hoạch cụ thể cho từng đợt thi. Căn cứ vào kế hoạch thi tuyển, Viện kiểm sát nhân dân các cấp tổ chức thông báo, tuyển chọn và cử người tham gia dự thi, số người được cử tham gia dự thi không hạn chế số lượng.
    Nơi tổ chức thi tuyển do Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định theo Kế hoạch thi tuyển hằng năm.
    Điều 10. Lệ phí
    Lệ phí dự tuyển và lệ phí dự thi do Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định theo quy định của Nhà nước. Việc sử dụng lệ phí dự tuyển do Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân các cấp quyết định; lệ phí dự thi ở Viện kiểm sát nhân dân các cấp sẽ gửi về Viện kiểm sát nhân dân tối cao, việc sử dụng lệ phí dự thi do Hội đồng thi tuyển quyết định.
     
    Chương III
    MÔN THI, HÌNH THỨC THI TUYỂN KIỂM SÁT VIÊN
     
    Điều 11. Các môn thi
    1. Người đăng ký thi tuyển vào ngạch Kiểm sát viên sơ cấp phải tham gia thi các môn thi quy định tại khoản 1 Điều 12 Quy chế này.
    2. Người đăng ký thi tuyển vào ngạch Kiểm sát viên trung cấp phải tham gia thi các môn thi quy định tại khoản 2 Điều 12 Quy chế này.
    3. Người đăng ký thi tuyển vào ngạch Kiểm sát viên cao cấp phải tham gia các môn thi quy định tại khoản 3 Điều 12 Quy chế này.
    Điều 12. Hình thức, nội dung thi và thời gian thi
    1. Đối với người dự thi vào chức danh Kiểm sát viên sơ cấp
    a) Thi viết 01 bài, thời gian 180 phút hoặc thi trắc nghiệm, thời gian 90 phút; nội dung thi: Liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, bộ máy của ngành Kiểm sát nhân dân; chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm sát viên sơ cấp.
    b) Thi vấn đáp: Công tác kiểm sát của Kiểm sát viên sơ cấp.
    2. Đối với người dự thi vào ngạch Kiểm sát viên trung cấp
    a) Thi viết 01 bài, thời gian 180 phút hoặc thi trắc nghiệm, thời gian 90 phút, nội dung: Liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, bộ máy của ngành Kiểm sát nhân dân; chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm sát viên trung cấp.
    b) Thi vấn đáp về nghiệp vụ của Kiểm sát viên trung cấp và hướng dẫn nghiệp vụ đối với Kiểm sát viên cấp dưới.
    3. Đối với người dự thi vào ngạch Kiểm sát viên cao cấp
    a) Thi viết 01 bài, thời gian 180 phút hoặc thi trắc nghiệm, thời gian 90 phút, nội dung: về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy Nhà nước; chủ trương cải cách tư pháp, quy định của Hiến pháp, pháp luật đối với các cơ quan tư pháp và Viện kiểm sát nhân dân.
    b) Thi vấn đáp về nghiệp vụ của Kiểm sát viên cao cấp và hướng dẫn nghiệp vụ đối với Kiểm sát viên cấp dưới.
    Điều 13. Cách tính điểm
    Bài thi được chấm theo thang điểm 100 đối với mỗi hình thức thi (tổng điểm thi viết:100; tổng điểm thi vấn đáp:100).
    Điều 14. Người trúng tuyển
    1. Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển phải có đủ các điều kiện sau đây:
    a) Có đủ các môn thi theo quy định tại Điều 10 Quy chế này;
    b) Có số điểm của mỗi môn thi đạt từ 50 điểm trở lên;
    c) Có kết quả thi tuyển cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu Kiểm sát viên cần bổ sung của đơn vị đăng ký dự thi.
    2. Trường hợp có 02 người trở lên có tổng điểm thi tuyển bằng nhau thì người có điểm bài thi viết hoặc thi trắc nghiệm cao hơn là người trúng tuyển. Trường hợp điểm bài thi viết bằng nhau thì người có thời gian công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân dài hơn là người trúng tuyển.
    Điều 15. Công bố kết quả thi tuyển
    Hội đồng thi tuyển Kiểm sát viên công bố, niêm yết công khai kết quả thi và gửi đến đơn vị có người dự thi.
    Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành thủ tục phúc khảo theo quy định, Hội đồng thi tuyển công nhận kết quả thi và phê duyệt danh sách người trúng tuyển.
    Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định công nhận kết quả thi, danh sách người trúng tuyển của Hội đồng thi tuyển, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ra quyết định bổ nhiệm chức danh Kiểm sát viên theo quy định.
     
    Chương IV
    TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ HIỆU LỰC THI HÀNH
     
    Điều 16. Trách nhiệm thi hành
    1. Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức việc nghiên cứu, quán triệt, phổ biến và triển khai thực hiện nghiêm túc Quy chế này.
    2.Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm tổng hợp nhu cầu chung của toàn Ngành và xây dựng kế hoạch thi tuyển Kiểm sát viên các ngạch trình Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phê duyệt.
    3. Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ kiểm tra việc triển khai thực hiện Quy chế này, thụ lý, giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác thi tuyển Kiểm sát viên trong ngành Kiểm sát nhân dân.
    4. Tạp chí Kiểm sát, Báo Bảo vệ pháp luật, Trang Thông tin điện tử ngành Kiểm sát nhân dân, Chương trình Truyền hình Kiểm sát nhân dân có trách nhiệm tuyên truyền hoạt động, tổ chức, phổ biến, quán triệt và triển khai thực hiện Quy chế này.
    5. Cục Kế hoạch-Tài chính, Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm đảm bảo kinh phí để thực hiện việc thi tuyển theo kế hoạch của hằng năm.
     Điều 17. Hiệu lực thi hành
    Các quy định của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về thi tuyển Kiểm sát viên trước đây trái với Quy chế này đều bị bãi bỏ.
    Quá trình thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc cần bổ sung, sửa đổi thì các đơn vị báo cáo về Viện kiểm sát nhân dân tối cao (qua Vụ Tổ chức cán bộ) tổng hợp trình Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dấn tối cao xem xét, quyết định./.
     

    Nơi nhận:
    - Các Đ/c Lãnh đạo VKSNDTC;
    - Viện trưởng Viện KSND cấp cao;
    - Viện trưởng VKSND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
    - Thủ trưởng đơn vị trực thuộc VKSNDTC;
    - Viện KSQSTW;
    - Trang thông tin, điện tử VKSNDTC;
    - Lưu: Vụ TCCB, VT.
    VIỆN TRƯỞNG



    (Đã ký)
     
    Nguyễn Hòa Bình
     
                                                                                    
     
     
                    Phụ lục số 1
    QUY ĐỊNH
    TỔ CHỨC THI TUYỂN KIỂM SÁT VIÊN
    (Ban hành kèm theo Quy chế tạm thời về thi tuyển
    Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp)
     
    Chương I
    HỘI ĐỒNG THI TUYỂN VÀ CÁC BỘ PHẬN GIÚP VIỆC
    CỦA HỘI ĐỒNG THI TUYỂN KIỂM SÁT VIÊN
     
    Mục 1
    HỘI ĐỒNG THI TUYỂN
     
    Điều 1. Hội đồng thi tuyển
    1. Hội đồng thi tuyển Kiểm sát viên do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định thành lập.
    2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thi tuyển thực hiện theo khoản 2 Điều 87 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014.
    3. Hội đồng thi tuyển được sử dụng con dấu, tài khoản của cơ quan Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong các hoạt động của Hội đồng thi tuyển.
    Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Hội đồng thi tuyển
    1. Chủ tịch Hội đồng thi tuyển:
    a) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng thi tuyển theo quy định, chỉ đạo tổ chức kỳ thi bảo đảm đúng nội quy, quy định của kỳ thi;
    b) Phân công trách nhiệm, nhiệm vụ cho từng thành viên Hội đồng thi tuyển;
    c) Quyết định thành lập Ban Đề thi, Ban Coi thi, Ban Phách, Ban Chấm thi, Ban Giám sát, Ban Thư ký và Ban Phúc khảo (nếu có);
    d) Tổ chức việc xây dựng đề thi và đáp án, lựa chọn đề thi, bảo quản, lưu giữ các đề thi và đáp án theo quy định; bảo đảm bí mật đề thi theo chế độ tài liệu mật;
    đ) Tổ chức việc coi thi, quản lý bài thi, đánh số phách, rọc phách, quản lý phách và chấm thi theo quy định;
    e) Thay mặt Hội đồng thi quyết định công nhận kết quả thi, kết quả người trúng tuyển; đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm Kiểm sát viên theo quy định.
    g) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thời gian tổ chức kỳ thi.
    2. Ủy viên Thường trực Hội đồng thi tuyển:
    Giúp Chủ tịch Hội đồng thi tuyển điều hành hoạt động của Hội đồng thi tuyển và thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể của Hội đồng thi tuyển theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng thi tuyển.
    3. Các ủy viên của Hội đồng thi tuyển do Chủ tịch Hội đồng thi tuyển phân công nhiệm vụ cụ thể để bảo đảm các hoạt động của Hội đồng thi tuyển thực hiện đúng quy định.
    4. Thư ký Hội đồng thi tuyển:
    a) Chuẩn bị các văn bản, tài liệu cần thiết của Hội đồng thi tuyển và ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng thi tuyển ;
    b) Tổ chức và chuẩn bị các tài liệu hướng dẫn ôn tập cho người dự thi (nếu có);
    c) Thực hiện việc thu, chi tài chính và thanh quyết toán theo quy định;
    d) Nhận và kiểm tra niêm phong bài thi từ Trưởng ban Coi thi, bàn giao bài thi cho Trưởng ban Phách để đánh và rọc phách, nhận bài thi đã được rọc phách và phách từ Trưởng ban Phách, bàn giao bài thi đã rọc phách cho Trưởng ban Chấm thi để tổ chức chấm thi và thu bài thi đã có kết quả chấm thi từ Trưởng ban Chấm thi theo đúng quy định;
    đ) Tổng hợp, báo cáo kết quả thi với Hội đồng thi tuyển.
    e) Nhận đơn phúc khảo và ghi rõ ngày nhận đơn phúc khảo theo dấu văn thư của cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi tuyển, kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi tuyển xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.
     
    Mục 2
    CÁC BỘ PHẬN GIÚP VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG THI TUYỂN
     
    Điều 3. Ban Đề thi
    1. Ban Đề thi do Chủ tịch Hội đồng thi tuyển thành lập, gồm: Trưởng ban và các ủy viên.
    2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban Đề thi:
    a) Giúp Hội đồng thi tuyển tổ chức xây dựng bộ đề thi và đáp án hoặc ngân hàng câu hỏi, đáp án theo đúng quy định;
    b) Giữ bí mật bộ đề thi hoặc ngân hàng câu hỏi, đáp án theo quy định.
    3. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Ban Đề thi:
    a) Tham gia xây dựng bộ đề thi hoặc ngân hàng câu hỏi, đáp án theo sự phân công của Trưởng ban đề thi;
    b) Giữ bí mật bộ đề thi hoặc ngân hàng câu hỏi, đáp án theo quy định.
    4. Tiêu chuẩn thành viên Ban Đề thi:
    a) Người làm thành viên Ban Đề thi là công chức, viên chức, nhà quản lý, nhà nghiên cứu khoa học, giảng viên hiểu biết chuyên sâu về pháp luât, có trình độ chuyên môn trên đại học;
    b) Không cử làm thành viên Ban Đề thi đối với những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của người dự thi; những người là anh, chị, em ruột của vợ hoặc chồng người dự thi; vợ hoặc chồng của người dự thi và những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật;
    c) Người làm thành viên Ban Đề thi không là thành viên của Ban Coi thi trong cùng một Hội đồng thi tuyển.
    Điều 4. Ban Coi thi
    1. Ban Coi thi do Chủ tịch Hội đồng thi tuyển thành lập, gồm: Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các giám thị.
    2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban Coi thi:
    a) Giúp Hội đồng thi tuyển tổ chức kỳ thi theo Quy chế;
    b) Bố trí phòng thi, phân công nhiệm vụ cho Phó Trưởng ban Coi thi, phân công giám thị phòng thi và giám thị hành lang cho từng môn thi;
    c) Nhận và bảo quản đề thi theo quy định;
    d) Tạm đình chỉ việc coi thi của Giám thị, kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi tuyển quyết định đình chỉ thi đối với người dự thi nếu thấy có căn cứ xác định người dự thi đã vi phạm Quy chế;
    đ) Tổ chức thu bài thi và niêm phong bài thi để bàn giao cho Thư ký Hội đồng thi tuyển.
    3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Trưởng ban Coi thi:
    Giúp Trưởng ban Coi thi điều hành một số hoạt động của Ban Coi thi theo sự phân công của Trưởng ban Coi thi.
    4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám thị phòng thi:
    Mỗi phòng thi được phân công từ 02 đến 03 giám thị, trong đó có một giám thị được Trưởng ban Coi thi phân công chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức thi tại phòng thi (gọi là giám thị 1). Giám thị 1 phân công nhiệm vụ cụ thể cho các giám thị tại phòng thi. Giám thị phòng thi thực hiện các nhiệm vụ sau:
    a) Kiểm tra phòng thi, đánh số báo danh của người dự thi vào chỗ ngồi tại phòng thi;
    b) Gọi người dự thi vào phòng thi, kiểm tra giấy tờ tùy thân (chứng minh nhân dân hoặc giấy chứng minh Kiểm sát viên, giấy chứng nhận Điều tra viên, Kiểm tra viên, hoặc giấy tờ tùy thân khác có giá trị theo luật định) của người dự thi, chỉ cho phép người dự thi mang vào phòng thi những vật dụng theo quy định, hướng dẫn người dự thi ngồi theo đúng vị trí;
    c) Ký vào giấy thi và giấy nháp theo quy định, phát giấy thi, giấy nháp cho người dự thi, hướng dẫn người dự thi các quy định về làm bài thi, nội quy thi;
    d) Nhận đề thi, kiểm tra niêm phong đề thi có sự chứng kiến của người đại diện dự thi, mở đề thi, đọc đề thi hoặc phát đề thi cho người dự thi theo quy định;
    đ) Thực hiện nhiệm vụ coi thi theo Quy chế;
    e) Xử lý các trường hợp vi phạm Quy chế thi; lập biên bản và báo cáo Trưởng ban Coi thi xem xét, quyết định nếu vi phạm đến mức phải đình chỉ thi;
    g) Thu bài thi đúng thời gian quy định, kiểm tra bài thi do người dự thi nộp, đảm bảo đúng họ và tên, số báo danh, số tờ, ký biên bản và bàn giao bài thi, đề thi đã nhân bản chưa phát hết và các biên bản vi phạm (nếu có) cho Trưởng ban Coi thi.
    5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám thị hành lang:
    a) Giữ gìn trật tự và bảo đảm an toàn bên ngoài phòng thi;
    b) Phát hiện, nhắc nhở, phê bình, cùng giám thị phòng thi lập biên bản người dự thi vi phạm Quy chế ở khu vực hành lang. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng như gây mất trật tự, an toàn ở khu vực hành lang phải báo cáo ngay cho Trưởng ban Coi thi xem xét, giải quyết;
    c) Không được vào phòng thi.
    6. Tiêu chuẩn Giám thị:
    a) Người làm Giám thị phải là công chức ở ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở lên;
    b) Không cử làm Giám thị đối với những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của người dự thi; những người là anh, chị, em ruột của vợ hoặc chồng người dự thi; vợ hoặc chồng của người dự thi và những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật;
    c) Người làm Giám thị không là thành viên Ban Đề thi và Ban Chấm thi trong cùng một Hội đồng thi tuyển.
    Điều 5. Ban Phách
    1. Ban Phách do Chủ tịch Hội đồng thi tuyển thành lập, gồm: Trưởng ban và các ủy viên.
    2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban Phách:
    a) Giúp Hội đồng thi và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các ủy viên Ban Phách để tổ chức việc đánh số phách và rọc phách các bài thi theo đúng quy định;
    b) Niêm phong phách và bài thi đã được rọc phách, bàn giao cho ủy viên kiêm thư ký Hội đồng thi tuyển theo đúng quy định.
    3. Nhiệm vụ, quyền hạn của ủy viên Ban Phách:
    a) Đánh số phách và rọc phách các bài thi theo sự phân công của Trưởng ban Phách;
    b) Bảo đảm bí mật số phách.
    4. Tiêu chuẩn ủy viên Ban Phách:
    a) Người làm ủy viên Ban Phách là công chức ở ngạch chuyên viên và tương đương trở lên;
    b) Không cử làm ủy viên Ban Phách đối với những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của người dự thi; những người là anh, chị, em ruột của vợ hoặc chồng người dự thi; vợ hoặc chồng của người dự thi và những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật;
    c) Người làm ủy viên Ban Phách không được là ủy viên của Ban chấm thi trong cùng một Hội đồng thi tuyển.
    Điều 6. Ban Chấm thi
    1. Ban Chấm thi do Chủ tịch Hội đồng thi tuyển thành lập, gồm: Trưởng ban và các ủy viên.
    2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban Chấm thi:
    a) Giúp Hội đồng thi tuyển tổ chức chấm thi theo quy định;
    b) Phân công các ủy viên Ban Chấm thi bảo đảm nguyên tắc bài thi viết phải có ít nhất 02 ủy viên chấm thi;
    c) Tổ chức trao đổi để thống nhất đáp án, thang điểm chi tiết trước khi chấm thi;
    d) Nhận và phân chia bài thi của người dự thi cho các ủy viên Ban Chấm thi, bàn giao biên bản chấm thi và kết quả chấm thi cho Thư ký Hội đồng thi tuyển;
    đ) Lập biên bản và báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi tuyển xem xét và giải quyết khi phát hiện bài thi vi phạm Quy chế;
    e) Tổng hợp kết quả chấm thi, bàn giao cho Thư ký Hội đồng thi tuyển; giữ bí mật kết quả chấm thi.
    3. Nhiệm vụ, quyền hạn của ủy viên Ban Chấm thi:
    a) Chấm điểm các bài thi theo đúng đáp án và thang điểm;
    b) Báo cáo dấu hiệu vi phạm trong các bài thi với Trưởng ban Chấm thi và đề nghị hình thức xử lý.
    4. Tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấm thi:
    a) Người làm ủy viên Ban Chấm thi phải là công chức ở ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương trở lên, nhà quản lý, nhà khoa học, giảng viên hiểu biết chuyên sâu về pháp luât, có trình độ chuyên môn trên đại học.
    b) Không cử làm ủy viên Ban Chấm thi đối với những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của người dự thi; những người là anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng của người dự thi và những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật;
    c) Người làm ủy viên Ban Chấm thi không là ủy viên của Ban Coi thi và Ban Phách trong cùng một Hội đồng thi tuyển.
    Điều 7. Ban Giám sát kỳ thi
    1. Viện trưởng Viện KSND tối cao quyết định thành lập Ban Giám sát kỳ thi, gồm: Trưởng ban Giám sát kỳ thi và các giám sát viên. Nhiệm vụ cụ thể của các giám sát viên do Trưởng ban Giám sát phân công.
    2. Nội dung giám sát: Việc thực hiện các quy định về tổ chức kỳ thi, về hồ sơ, tiêu chuẩn và điều kiện của người dự thi; về thực hiện Quy chế thi.
    3. Địa điểm giám sát: Tại nơi làm việc của Hội đồng thi tuyển, nơi tổ chức thi, nơi tổ chức đánh số phách, rọc phách, ghép phách và nơi tổ chức chấm thi.
    4. Người giám sát kỳ thi được quyền vào phòng thi và nơi chấm thi trong thời gian thi và chấm thi; có quyền nhắc nhở thí sinh, giám thị phòng thi và thành viên chấm thi thực hiện đúng Quy chế. Khi phát hiện có sai phạm đến mức phải lập biên bản thì người giám sát kỳ thi có quyền lập biên bản về sai phạm của thành viên Hội đồng thi, người dự thi, thành viên Ban Coi thi và thành viên Ban Chấm thi.
    5. Ngườigiám sát kỳ thi khi làm nhiệm vụ phải đeo thẻ và phải tuân thủ đúng Quy chế; nếu vi phạm Quy chếhoặc làm lộ, lọt bí mật ảnh hưởng đến kết quả của kỳ thi thì Trưởng ban Coi thi, Trưởng ban Phách hoặc Trưởng ban Chấm thi báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi tuyển xử lý theo quy định của pháp luật.
    Điều 8. Ban Thư ký
    1. Ban Thư ký do Chủ tịch Hội đồng thi tuyển thành lập, gồm: Trưởng ban và các ủy viên.
    2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thư ký
    Giúp Chủ tịch và Hội đồng thi tuyển thực hiện các nhiệm vụ do Hội đồng thi yêu cầu.
    3. Tiêu chuẩn Ban Thư ký
    a) Người làm ủy viên Ban Thư ký là công chức có trình độ chuyên môn đại học trở lên;
    b) Không cử làm thành viên Ban Thư ký đối với những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của người dự thi; những người là anh, chị, em ruột của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng của người dự thi và những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật;
    c) Người làm thành viên Ban Thư kýkhông được là thành viên của các Ban giúp việc khác trong cùng một Hội đồng thi tuyển.
     
    Chương II
    TỔ CHỨC KỲ THI TUYỂN
     
    Điều 9. Công tác chuẩn bị
    1. Trước ngày thi ít nhất 5 ngày, Hội đồng thi tuyển gửi thông báo triệu tập người dự thi có đủ điều kiện dự thi, thông báo cụ thể thời gian, địa điểm tổ chức ôn thi (nếu có) và địa điểm tổ chức thi cho người dự thi.
    2. Trước ngày thi 01 ngày, Hội đồng thi tuyển niêm yết danh sách người dự thi theo số báo danh và theo phòng thi, sơ đồ vị trí các phòng thi, nội quy thi, hình thức thi, thời gian thi đối với từng môn thi tại địa điểm tổ chức thi.
    3. Trước ngày thi ít nhất 01 ngày, Ban Thư ký của phải hoàn thành các công tác chuẩn bị cho kỳ thi như sau:
    a) Chuẩn bị các mẫu biểu liên quan đến tổ chức thi, gồm: Danh sách người dự thi để gọi vào phòng thi; danh sách để người dự thi ký nộp bài thi; mẫu biên bản giao, nhận đề thi; mẫu biên bản mở đề thi; mẫu biên bản xử lý vi phạm nội quy thi; mẫu biên bản bàn giao bài thi và mẫu biên bản tạm giữ các giấy tờ, vật dụng của người dự thi vi phạm Quy chế thi;
    b) Chuẩn bị thẻ cho các thành viên Hội đồng thi tuyển, Ban Coi thi, Ban Giám sát kỳ thi, bộ phận phục vụ kỳ thi. Thẻ của Chủ tịch, Ủy viên Hội đồng thi tuyển, Trưởng ban Coi thi và Trưởng ban Giám sát kỳ thi thì in đầy đủ họ tên và chức danh. Thẻ của các thành viên khác và giám sát chỉ in chức danh.
    Điều 10. Khai mạc kỳ thi
    1. Trước khi bắt đầu kỳ thi phải tổ chức lễ khai mạc kỳ thi.
    2. Trình tự tổ chức lễ khai mạc như sau: Chào cờ, tuyên bố lý do; giới thiệu đại biểu; công bố quyết định thành lập Hội đồng thi tuyển; công bố quyết định tổ chức kỳ thi; công bố quyết định thành lập Ban Thư ký, Ban Coi thi, Ban Giám sát kỳ thi; Chủ tịch Hội đồng thi tuyển tuyên bố khai mạc kỳ thi; phổ biến kế hoạch thi, Quy chế thi.
    Điều 11. Tổ chức các cuộc họp Ban Coi thi
    1. Sau lễ khai mạc, Trưởng ban Coi thi tổ chức họp Ban Coi thi; phổ biến kế hoạch, quy định, nội quy, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các thành viên Ban Coi thi; thống nhất các hướng dẫn cần thiết để giám thị thực hiện và hướng dẫn cho người dự thi thực hiện trong quá trình thi.
    2. Đối với mỗi môn thi, trước giờ thi 60 phút, Trưởng ban Coi thi họp Ban Coi thi; phân công giám thị từng phòng thi theo nguyên tắc không lặp lại giám thị phòng thi đối với môn thi khác trong cùng một phòng thi; phổ biến những hướng dẫn và lưu ý cần thiết cho các giám thị phòng thi và giám thị hành lang đối với môn thi.
    3. Trường hợp cần thiết, khi kết thúc môn thi, Trưởng ban Coi thi tổ chức họp Ban coi thi để rút kinh nghiệm.
    Điều 12. Cách bố trí, sắp xếp trong phòng thi
    1. Đối với môn thi theo hình thức thi viết, thi trắc nghiệm: Tùy theo số lượng người dự thi để bố trí phòng thi hợp lý, mỗi người dự thi ngồi một bàn hoặc ngồi cách nhau ít nhất 1 mét. Trước giờ thi 30 phút, giám thị phòng thi đánh số báo danh của người dự thi tại phòng thi và gọi người dự thi vào phòng thi.
    2. Đối với môn thi theo hình thức thi thực hành và thi vấn đáp: phòng thi phải được bố trí phù hợp và đáp ứng yêu cầu.
    Điều 13. Đề thi
    1. Chủ tịch Hội đồng thi tuyển chỉ đạo Ban Đề thi tổ chức việc ra đề thi và trình Chủ tịch Hội đồng thi tuyển quyết định lựa chọn đề thi trong ngân hàng đề thi đã được phê duyệt.
    2. Nội dung đề thi phải căn cứ vào tiêu chuẩn nghiệp vụ của vị trí cần thi, kết cấu đề thi phải bảo đảm tính chính xác, khoa học. Mỗi đề thi phải có đáp án và thang điểm chi tiết. Đề thi phải được đóng trong phong bì, niêm phong và bảo quản theo chế độ tài liệu mật; việc giao nhận, mở đề thi phải lập biên bản theo quy định.
    3. Đối với mỗi môn thi bằng hình thức thi viết, phải chuẩn bị ít nhất một đề thi chính thức và một đề thi dự phòng.
    4. Đối với mỗi môn thi bằng hình thức trắc nghiệm, phải chuẩn bị ít nhất 02 đề thi chính thức và 02 đề thi dự phòng. Đề thi được nhân bản để phát cho từng người dự thi, người dự thi ngồi gần nhau không được sử dụng đề thi giống nhau.
    5. Đối với môn thi thực hành hoặc vấn đáp, phải chuẩn bị ít nhất 30 đề thi được nhân bản để người dự thi bốc thăm.
    6. Việc nhân bản đề thi sẽ được thực hiện ngay trong phòng thi. Nếu việc nhân bản ngoài phòng thi thì đề (thi viết, thi trắc nghiệm) do Chủ tịch Hội đồng thi tuyển quyết định, bảo đảm hoàn thành trước giờ thi 60 phút. Đề thi sau khi nhân bản được niêm phong và bảo quản theo chế độ tài liệu mật. Người tham gia nhân bản đề thi phải được cách ly, việc nhân bản đề thi sẽ do Ban Coi thi thực hiện, có sự giám sát của Ban giám sát cho đến khi người dự thi bắt đầu làm bài thi.
    Điều 14. Giấy làm bài thi, giấy nháp
    1. Giấy làm bài thi: Đối với môn thi viết và thi trắc nhiệm, giấy làm bài thi được in sẵn theo mẫu quy định, do Hội đồng thi tuyển phát ra, có chữ ký của 02 giám thị tại phòng thi.
    2. Đối với hình thức thi trắc nghiệm, thí sinh làm bài trực tiếp trên trang dành riêng để làm bài.
    2. Giấy nháp: Sử dụng thống nhất một loại giấy nháp do Hội đồng thi tuyển phát ra, có chữ ký của giám thị phòng thi.
    Điều 15. Xác nhận tình trạng đề thi và mở đề thi
    1. Giám thị phòng thi mời 02 đại diện người dự thi tại phòng thi kiểm tra niêm phong phong bì đựng đề thi và ký biên bản xác nhận phong bì đựng đề thi được niêm phong theo quy định.
    2. Trường hợp phong bì đựng đề thi bị mất niêm phong hoặc có dấu hiệu nghi ngờ khác, giám thị phòng thi lập biên bản (có xác nhận của 02 đại diện người dự thi) tại phòng thi; đồng thời báo cáo Trưởng ban coi thi để báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi tuyển xem xét, giải quyết. Trường hợp sau khi đã mở đề thi, nếu phát hiện đề thi có lỗi (đề thi có sai sót, nhầm đề thi, thiếu trang, nhầm trang) thì giám thị phòng thi (giám thị 1) thông báo ngay cho Trưởng ban Coi thi để lập biên bản và Trưởng ban Coi thi phải báo cáo ngay lên Chủ tịch Hội đồng thi tuyển xem xét giải quyết.
    3. Việc sử dụng đề thi dự phòng do Chủ tịch Hội đồng thi tuyển quyết định.
    Điều 16. Cách tính thời gian làm bài thi
    1. Đối với môn thi viết: Thời gian bắt đầu làm bài thi được tính từ sau khi giám thị viết xong đề thi lên bảng và đọc lại đề thi; trường hợp đề thi đã được nhân bản để phát cho từng người dự thi thì tính từ khi giám thị phát đủ đề thi cho người dự thi và đọc lại đề thi cho tất cả các người dự thi kiểm tra lại lần cuối. Giám thị phòng thi ghi thời gian bắt đầu và thời gian nộp bài lên bảng trong phòng thi.
    2. Đối với môn thi trắc nghiệm: Thời gian bắt đầu làm bài thi được tính sau 5 phút kể từ khi phát xong đề thi cho người dự thi. Thời gian làm bài được ghi trên đề thi, giám thị phòng thi ghi thời gian bắt đầu và thời gian nộp bài lên bảng trong phòng thi.
    Điều 17. Thu bài thi và bàn giao bài thi
    1. Đối với môn thi viết và thi trắc nghiệm:
    a) Thu bài thi: Khi hết thời gian làm bài thi, giám thị phòng thi yêu cầu người dự thi dừng làm bài và nộp bài thi. Giám thị phòng thi kiểm tra số tờ, số trang của bài thi của từng người dự thi, yêu cầu người dự thi và các giám thị phòng thi ký vào danh sách nộp bài thi;
    b) Bàn giao bài thi:
    Giám thị phòng thi bàn giao toàn bộ bài thi của người dự thi, đề thi đã nhân bản chưa phát hết cho người dự thi (nếu có) và các văn bản khác có liên quan cho Trưởng ban Coi thi. Trưởng ban Coi thi bàn giao toàn bộ bài thi cho Thư ký Hội đồng thi tuyển.
    Thư ký Hội đồng thi chỉ được bàn giao bài thi cho Trưởng ban Chấm thi sau khi toàn bộ các bài thi của người dự thi đã được đánh số phách và rọc phách.
    2. Đối với hình thức thi vấn đáp
    Kết quả chấm thi phải được tổng hợp vào bảng kết quả thi có chữ ký của các ủy viên chấm thi và giao cho Trưởng ban Chấm thi. Trưởng ban Chấm thi niêm phong kết quả trước sự chứng kiến của ủy viên chấm thi. Trưởng ban Chấm thi bàn giao cho Thư ký Hội đồng thi tuyển ngay khi kết thúc buổi thi.
    3. Việc giao, nhận bài thi và kết quả chấm thi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này đều phải có biên bản xác nhận đối với từng môn thi.
    Điều 18. Chấm thi
    1. Trưởng ban Chấm thi tổ chức, quản lý việc chấm thi tập trung tại địa điểm quy định, không được mang bài thi của người dự thi ra khỏi địa điểm chấm thi.
    Ủy viên Chấm thi chỉ căn cứ vào nội dung bài thi và đáp án, thang điểm đã được Chủ tịch Hội đồng thi tuyển phê duyệt để chấm thi. Chỉ chấm những bài thi hợp lệ là bài thi làm trên giấy do Hội đồng thi tuyển phát, có đủ chữ ký của 02 giám thị tại phòng thi. Không chấm những bài làm trên giấy khác với giấy dùng cho kỳ thi đó, bài làm trên giấy nháp, bài có nhiều kiểu chữ khác nhau hoặc có viết, vẽ trái với thuần phong mỹ tục, bài có đánh dấu, bài viết từ 02 mầu mực trở lên.
    2. Mỗi bài thi được 02 ủy viên chấm thi độc lập; nếu điểm của 02 ủy viên chấm chênh lệch nhau từ 10% trở xuống so với điểm tối đa thì lấy điểm bình quân; nếu chênh lệch trên 10% so với điểm tối đa thì thực hiện như sau:
    a) Đối với môn thi viết và thi trắc nghiệm thì bài thi đó được chấm bởi 02 ủy viên chấm thi, nếu chênh lệch nhau từ 10% trở xuống so với điểm tối đa thì lấy điểm bình quân, nếu chênh lệch trên 10% so với điểm tối đa thì chuyển 02 kết quả lên Trưởng ban Chấm thi để báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem xét, quyết định;
    b) Đối với môn thi vấn đáp hoặc thực hành, các thành viên chấm thi trao đổi để thống nhất ngay sau khi kết thúc phần thi đối với từng người dự thi.
    3. Điểm của bài thi phải được ủy viên chấm thi ghi rõ bằng số và chữ vào phần dành để ghi điểm trên bài thi và trên bảng tổng hợp điểm chấm thi, nếu có sửa chữa thì phải có chữ ký của 02 ủy viên chấm thi ở bên cạnh nơi ghi điểm đã sửa chữa. Trường hợp điểm thi của người dự thi do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định theo quy định tại khoản 2 Điều này thì Chủ tịch Hội đồng thi cũng phải ký tên vào bên cạnh nơi ghi điểm do Chủ tịch Hội đồng thi đã quyết định.
    4. Sau khi chấm xong bài thi của từng môn thi, từng ủy viên chấm thi tổng hợp kết quả thi và ký vào bảng tổng hợp, nộp cho Trưởng ban Chấm thi hoặc Thư ký Hội đồng thi niêm phong, quản lý theo chế độ tài liệu mật.
    Điều 19. Ghép phách và tổng hợp kết quả thi
    1. Chấm thi xong mới được tổ chức ghép phách.
    2. Thư ký Hội đồng thi tuyển chịu trách nhiệm tổ chức tổng hợp kết quả thi sau khi ghép phách và báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi tuyển.
    3. Chủ tịch Hội đồng thi tuyển xem xét, công nhận kết quả thi.
    Điều 20. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và phúc khảo
    1. Trong quá trình tổ chức thi, trường hợp có đơn khiếu nại, tố cáo, Hội đồng thi tuyển phải xem xét, giải quyết trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, tố cáo.
    2. Trong thời gian 5 ngày, kể từ ngày có thông báo điểm thi, người dự thi có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết quả bài thi đến Hội đồng thi tuyển.
    3. Chỉ xem xét, giải quyết đơn đề nghị phúc khảo được gửi trực tiếp hoặc gửi theo đường bưu điện đến Hội đồng thi tuyển.
    4. Hội đồng thi có trách nhiệm tổ chức chấm phúc khảo và thông báo kết quả phúc khảo cho người dự thi trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo.
    5. Không thực hiện việc phúc khảo đối với môn thi bảo vệ chuyên đề hoặc đề án, thuyết trình chương trình hành động vấn đáp. Không giải quyết phúc khảo đối với các đơn đề nghị phúc khảo nhận được sau thời gian quy định và các đơn đề nghị phúc khảo gửi bằng thư điện tử, Fax, Telex.
    6. Chủ tịch Hội đồng thi quyết định thành lập Ban Phúc khảo, không bao gồm những thành viên đã tham gia vào Ban Chấm thi. Trường hợp kết quả phúc khảo chênh lệch so với điểm bài thi trước trên 10% so với điểm tối đa, Chủ tịch Hội đồng thi phải tổ chức đối thoại trực tiếp giữa cán bộ chấm thi đợt đầu với cán bộ chấm phúc khảo (có ghi biên bản) để xem xét, quyết định kết quả phúc khảo.
    7. Kết quả phúc khảo được tổng hợp vào kết quả thi, Chủ tịch Hội đồng thi tuyển báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, công nhận kết quả thi và thông báo cho người dự thi có đơn đề nghị phúc khảo.
    Điều 21. Lưu trữ tài liệu
    Tài liệu về kỳ thi bao gồm: Các văn bản về tổ chức kỳ thi của người đứng đầu cơ quan tổ chức thi, văn bản của Hội đồng thi, biên bản các cuộc họp Hội đồng thi tuyển, danh sách tổng hợp người dự thi, biên bản bàn giao đề thi, biên bản xác định tình trạng niêm phong đề thi, biên bản lập về các vi phạm Quy chế, biên bản bàn giao bài thi, đề thi gốc, biên bản chấm thi, bảng tổng hợp kết quả thi, quyết định công nhận kết quả thi, biên bản phúc khảo, kết luận giải quyết khiếu nại, tố cáo.
    Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ thi, Thư ký Hội đồng thi tuyển chịu trách nhiệm bàn giao các tài liệu về kỳ thi nêu trên cho Vụ Tổ chức cán bộ lưu trữ theo chế độ hiện hành./.
     

    VIỆN TRƯỞNG

    (Đã ký)
     
     Nguyễn Hòa Bình
     
     
                                                                                            Phụ lục số 2                    
    NỘI QUY
    THI TUYỂN KIỂM SÁT VIÊN
    (Ban hành kèm theo Quy chế tạm thời về thi tuyển
    Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp)
     
    Điều 1. Quy định đối với người dự thi
    1. Phải có mặt tại phòng thi đúng giờ, mặc trang phục của ngành Kiểm sát nhân dân đúng quy định (đối với công chức trong ngành Kiểm sát dự thi). Người dự thi ngoài Ngành thì phải mặc trang phục nghiêm túc.
    2. Xuất trình giấy tờ tùy thân để giám thị đối chiếu trước khi vào phòng thi.
    3. Ngồi đúng chỗ theo số báo danh, để giấy tờ tùy thân lên mặt bàn để các giám thị và các thành viên Hội đồng thi kiểm tra.
    4. Chỉ được mang vào phòng thi bút viết, thước kẻ; không được mang vào phòng thi điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính, máy tính bảng, máy quay phim và các phương tiện thông tin khác; các loại giấy tờ, tài liệu có liên quan đến nội dung thi (trừ trường hợp đề thi cho phép).
    5. Chỉ được sử dụng loại giấy thi được phát để làm bài thi. Phải ghi đầy đủ các mục quy định trong giấy làm bài thi. Mỗi tờ giấy thi phải có đủ chữ ký của 02 giám thị phòng thi, bài thi không có đủ chữ ký của 02 giám thị là không hợp lệ.
    6. Chỉ được sử dụng giấy nháp được phát, có chữ ký của giám thị phòng thi.
    7. Bài thi chỉ được viết bằng một loại mực có màu xanh, màu đen hoặc màu tím.
    8. Trừ phần ghi bắt buộc trên phách, thí sinh không được ghi họ tên, chữ ký của thí sinh, chức danh, tên cơ quan, đơn vị hoặc các dấu hiệu khác lên bài thi.
    9. Giữ trật tự và không được hút thuốc trong phòng thi.
    10. Không được trao đổi với người khác dưới mọi hình thức trong thời gian thi.
    11. Nếu cần hỏi điều gì, phải hỏi công khai giám thị phòng thi.
    12. Trường hợp cần viết lại thì gạch ngang phần đã viết trong bài thi (trừ trường hợp đề thi có quy định khác).
    13. Chỉ được ra ngoài phòng thi khi đã hết một nửa thời gian làm bài và phải được sự đồng ý của giám thị phòng thi. Không giải quyết cho người dự thi ra ngoài phòng thi đối với môn thi có thời gian dưới 60 phút.
    14. Trong thời gian không được ra ngoài phòng thi theo quy định tại Khoản 13 Điều này, nếu thí sinh đau, ốm bất thường thì phải báo cáo cho giám thị phòng thi và giám thị phòng thi phải báo ngay cho Trưởng ban coi thi xem xét, giải quyết.
    15. Ngừng làm bài và nộp bài cho giám thị phòng thi ngay khi giám thị tuyên bố hết thời gian làm bài thi. Phải ghi rõ số tờ giấy thi đã nộp và ký vào danh sách nộp bài thi. Trường hợp không làm được bài, người dự thi cũng phải nộp lại giấy thi.
    Điều 2. Xử lý vi phạm đối với người dự thi
    1. Hình thức khiển trách được áp dụng đối với người dự thi vi phạm một trong các lỗi:
    a) Ngồi không đúng chỗ ghi số báo danh của mình;
    b) Trao đổi với người khác đã bị nhắc nhở một lần nhưng vẫn không chấp hành;
    c) Mang tài liệu vào phòng thi nhưng chưa sử dụng (trừ trường hợp đề thi có quy định được mang tài liệu vào phòng thi).
    Giám thị phòng thi lập biên bản và công bố công khai hình thức khiển trách tại phòng thi. Ứng viên bị khiển trách ở bài thi nào sẽ bị trừ 20% kết quả điểm thi của bài thi đó.
    2. Hình thức cảnh cáo được áp dụng đối với người dự thi vi phạm một trong các lỗi:
    a) Đã bị khiển trách nhưng vẫn tiếp tục vi phạm nội quy phòng thi;
    b) Sử dụng tài liệu trong phòng thi (trừ trường hợp đề thi có quy định được sử dụng tài liệu trong phòng thi);
    c) Trao đổi giấy nháp, bài thi cho nhau;
    d) Chép bài của người khác;
    đ) Sử dụng điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính, máy tính bảng, máy quay phim và các phương tiện thông tin khác trong phòng thi (trừ trường hợp đề thi có quy định khác).
    Giám thị phòng thi lập biên bản, thu tang vật và công bố công khai hình thức cảnh cảo tại phòng thi. Ứng viên bị cảnh cáo ở bài thi nào thì sẽ bị trừ 40% kết quả điểm thi của bải thi đó.
    3. Hình thức đình chỉ thi được áp dụng đối với người dự thi đã bị lập biên bản xử lý ở hình thức cảnh cáo nhưng vẫn cố tình vi phạm nội quy thi;
    Trưởng ban coi thi quyết định đình chỉ thi và công bố công khai tại phòng thi. Ứng viên bị đình chỉ thi môn nào thì bài thi môn đó được chấm điểm 0.
    4. Hủy bỏ kết quả thi được áp dụng đối với người dự thi bị phát hiện đánh tráo bài thi, thi hộ hoặc đã bị xử lý kỷ luật ở bài thi trước, nhưng bài thi sau vẫn cố tình vi phạm Nội quy đến mức cảnh cáo.
    5. Nếu người dự thi vi phạm ở mức độ nghiêm trọng, cố ý gây mất an toàn trong phòng thi thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
    6. Các trường hợp người dự thi vi phạm Nội quy thi phải lập biên bản thì các giám thị phòng thi và thí sinh vi phạm phải ký vào biên bản. Trường hợp người dự thi vi phạm không chịu ký vào biên bản thì mời người dự thi bên cạnh chứng kiến và cùng ký vào biên bản. Sau khi lập biên bản và công bố công khai tại phòng thi, giám thị phòng thi phải báo cáo ngay với Trưởng ban coi thi.
    7. Ứng viên có quyền tố giác những người vi phạm nội quy, quy định thi cho giám thị, Trưởng ban coi thi hoặc thành viên Hội đồng thi.
    Điều 3. Quy định đối với giám thị phòng thi, giám thị hành lang
    1. Phải có mặt tại phòng thi đúng giờ quy định. Phải mặc trang phục của Ngành đúng quy định.
    2. Thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được giao theo quy chế và nội quy của kỳ thi.
    3. Giữ trật tự, không được hút thuốc, không được sử dụng điện thoại di động, máy ảnh trong phòng thi.
    4. Không được trao đổi riêng với bất kỳ người dự thi nào trong thời gian thi.
    Điều 4. Xử lý vi phạm đối với giám thị phòng thi, giám thị hành lang
    1. Giám thị phòng thi, giám thị hành lang vi phạm các quy định tại Điều 3 của Nội quy này, tùy theo mức độ vi phạm, Trưởng ban coi thi nhắc nhở hoặc đề nghị Chủ tịch Hội đồng thi đình chỉ nhiệm vụ giám thị.
    2. Trường hợp giám thị phòng thi có các hành vi lộ đề thi, chuyển đề thi ra ngoài, chuyển đáp án từ bên ngoài vào phòng thi thì Chủ tịch Hội đồng thi đình chỉ nhiệm vụ giám thị. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng, gây ảnh hưởng đến kết quả kỳ thi thì bị xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật đối với công chức hoặc bị truy tố theo quy định của pháp luật./.
     

    VIỆN TRƯỞNG

    (Đã ký)
     
     Nguyễn Hòa Bình
     
     
     
  • Loại liên kết văn bản
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

  • Văn bản đang xem

    Quyết định 411/QĐ-VKSTC-V15 về việc ban hành Quy chế tạm thời về thi tuyển Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Viện kiểm sát nhân dân tối cao
    Số hiệu:411/QĐ-VKSTC-V15
    Loại văn bản:Quyết định
    Ngày ban hành:26/06/2015
    Hiệu lực:26/06/2015
    Lĩnh vực:Cán bộ-Công chức-Viên chức
    Ngày công báo:Đang cập nhật
    Số công báo:Theo văn bản
    Người ký:Nguyễn Hòa Bình
    Ngày hết hiệu lực:01/09/2017
    Tình trạng:Hết Hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X