hieuluat

Công văn 459/LĐTBXH-BVCSTE hướng dẫn công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em năm 2012

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Bộ Lao động Thương binh và Xã hộiSố công báo:Theo văn bản
    Số hiệu:459/LĐTBXH-BVCSTENgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Công vănNgười ký:Doãn Mậu Diệp
    Ngày ban hành:22/02/2012Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:22/02/2012Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Chính sách
  • BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
    -----------------
    Số: 459/LĐTBXH-BVCSTE
    V/v: Hướng dẫn công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em năm 2012
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ---------------
    Hà Nội, ngày 22 tháng 02 năm 2012
     
     
    Kính gửi: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
     
    Trong bối cảnh kinh tế, xã hội còn nhiều khó khăn, nhưng với sự nỗ lực của các Bộ, ngành, địa phương, các tổ chức đoàn thể và gia đình, công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em cơ bản đã hoàn thành được các mục tiêu của năm 2011.
    Tuy vậy, trong những năm tới việc bảo vệ, chăm sóc trẻ em cũng đang đứng trước khó khăn, thách thức mới. Tình trạng phân hóa giàu nghèo, phân tầng xã hội, bất bình đẳng về cơ hội phát triển giữa nhóm trẻ em nghèo và không nghèo, giữa trẻ em ở vùng nông thôn với trẻ em ở vùng đô thị, dẫn đến nguy cơ gia tăng trẻ em lao động, trẻ em lang thang, tai nạn thương tích trẻ em, trẻ em vi phạm pháp luật. Sự thay đổi trong các chuẩn mực về giá trị sống và đạo đức xã hội có sự thay thế từng bước của gia đình hạt nhân cho gia đình truyền thống đa thế hệ đã làm tăng nguy cơ sao nhãng, ngược đãi, bạo lực và xâm hại trẻ em.
    Trước tình hình đó, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị trong năm 2012 Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố tập trung chỉ đạo các hoạt động sau:
    1. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 - 2015 (Quyết định số 267/QĐ-TTg ngày 22/02/2011 của Thủ tướng Chính phủ): Xây dựng kế hoạch và bố trí kinh phí để thực hiện Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011-2015 và năm 2012 của địa phương, tập trung vào các hoạt động: (i) Truyền thông, giáo dục, vận động xã hội tham gia bảo vệ, chăm sóc trẻ em, (ii) Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, (iii) Xây dựng và phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, (iv) Xây dựng và nhân rộng các mô hình trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt dựa vào cộng đồng; Quyết định số 84/2009/QĐ-TTg ngày 04/06/2009 của Thủ tướng Chính phủ về Kế hoạch hành động quốc gia vì trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020.
    2. Đẩy mạnh việc xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em theo Quyết định số 37/2010/QĐ-TTg ngày 22/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em, làm cơ sở đánh giá sự tiến bộ của địa phương trong việc xây dựng môi trường tự nhiên, kinh tế, xã hội an toàn, lành mạnh và thực hiện các quyền cơ bản của trẻ em.
    3. Phối hợp với Tỉnh ủy, Thành ủy xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai khi có Chỉ thị của Bộ Chính trị về Tăng cường công tác chăm sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ em trong tình hình mới.
    4. Ban hành các văn bản để triển khai, thực hiện khi có Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2012 - 2020; Chương trình phòng chống tai nạn thương tích trẻ em giai đoạn 2012 - 2015; Chương trình trợ giúp trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS giai đoạn 2012 - 2015.
    5. Chỉ đạo các Sở, ban ngành thực hiện tốt các mục tiêu, chỉ tiêu của ngành có liên quan đến bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em; các chế độ chính sách đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt xây dựng và thực hiện chương trình sữa học đường; khám, phẫu thuật, điều trị cho trẻ em bị bệnh tim bẩm sinh; chăm sóc trẻ em khuyết tật; xây dựng các mô hình “ngôi nhà an toàn phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ em” và phòng chống đuối nước trẻ em, mô hình chăm sóc thay thế cho trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em bị nhiễm và ảnh hưởng với HIV/AIDS; tổng kết, đánh giá 8 năm thực hiện Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
    6. Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông, giáo dục, vận động xã hội về bảo vệ, chăm sóc trẻ em với sự tham gia tích cực của các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể, các tổ chức quốc tế và trẻ em. Biểu dương, nhân rộng các điển hình tiên tiến trong công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em; phát hiện, ngăn chặn các hành vi xâm hại, ngược đãi, bạo lực, bóc lột và sao nhãng đối với trẻ em. Tổ chức tốt các hoạt động bảo vệ, chăm sóc trẻ em đặc biệt trong Tháng hành động vì trẻ em và Tết Trung thu phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện của địa phương. Xây dựng các công trình dành cho trẻ em, đặc biệt công trình văn hóa, vui chơi, giải trí, sân chơi cho trẻ em và tổ chức các hoạt động trợ giúp một cách thiết thực cho trẻ em, ưu tiên nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em sống trong các gia đình nghèo, trẻ em ở các địa bàn khó khăn; thúc đẩy các hoạt động thực hiện quyền tham gia của trẻ em, hoạt động của các nhóm trẻ, tổ chức diễn đàn trẻ em các cấp.
    7. Tiếp tục kiện toàn tổ chức và nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em; ưu tiên bố trí cán bộ chuyên trách bảo vệ, chăm sóc trẻ em cấp huyện và phát triển mạng lưới cộng tác viên thôn, bản.
    8. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn theo dõi, giám sát việc cấp phát thẻ bảo hiểm y tế và việc khám chữa bệnh không phải trả tiền cho trẻ em dưới 6 tuổi.
    9. Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở địa phương, cơ sở, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện.
    10. Định kỳ sáu tháng, một năm báo cáo hoặc ủy quyền cho Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội báo cáo kết quả công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (thông qua Cục Bảo vệ, chăm sóc trẻ em) vào ngày 25/5 và 20/11 theo mẫu báo cáo đính kèm, đồng thời báo cáo đột xuất về những vấn đề, vụ việc nổi cộm khi xảy ra./.
     

    Nơi nhận:
    - Như trên;
    - Bộ trưởng (để b/c);
    - Vụ KHTC; Văn phòng Bộ;
    - Sở LĐTBXH 63 tỉnh, thành phố;
    - Lưu VT, KHTH (02 bản).
    KT. BỘ TRƯỞNG
    THỨ TRƯỞNG




    Doãn Mậu Diệp
  • Không có văn bản liên quan.

  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X