hieuluat

Nghị quyết 64/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2014

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Chính phủSố công báo:849&850-09/2014
    Số hiệu:64/NQ-CPNgày đăng công báo:12/09/2014
    Loại văn bản:Nghị quyếtNgười ký:Nguyễn Tấn Dũng
    Ngày ban hành:04/09/2014Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:04/09/2014Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Chính sách
  • CHÍNH PHỦ
    -------
    Số: 64/NQ-CP
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ---------------
    Hà Nội, ngày 04 tháng 9 năm 2014
     
     
    NGHỊ QUYẾT
    PHIÊN HỌP CHÍNH PHỦ THƯỜNG KỲ THÁNG 8 NĂM 2014
    -----------------
    CHÍNH PHỦ
     
     
    Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
    Căn cứ Nghị định số 08/2012/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;
    Trên cơ sở thảo luận của các thành viên Chính phủ và kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại phiên họp tháng 8 năm 2014, tổ chức vào ngày 27 và 28 tháng 8 năm 2014,
     
    QUYẾT NGHỊ:
     
     
    1. Về tình hình kinh tế - xã hội tháng 8 và 8 tháng đầu năm 2014; tình hình thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 02 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014
    Chính phủ thống nhất đánh giá: Tình hình kinh tế - xã hội tháng 8 và 8 tháng đầu năm 2014 tiếp tục chuyển biến tích cực trên hầu hết các ngành, lĩnh vực. Tăng trưởng kinh tế quý sau cao hơn quý trước. Lạm phát được kiểm soát ở mức thấp. Mặt bằng lãi suất có xu hướng giảm. Thị trường ngoại hối và tỷ giá ổn định. Sản xuất công nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến, chế tạo tăng trưởng cao. Sản xuất nông nghiệp phát triển ổn định. Khu vực dịch vụ phát triển khá. Xuất khẩu duy trì đà tăng trưởng, tiếp tục có xuất siêu. Thu ngân sách Nhà nước đạt khá so với dự toán. Giải ngân vốn vay hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tiếp tục được thúc đẩy. Các chính sách an sinh xã hội và phúc lợi xã hội được triển khai thực hiện tốt. Quốc phòng được tăng cường, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông được tăng cường. Cải cách thủ tục hành chính được tập trung đẩy mạnh. Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân được chú trọng. Công tác đối ngoại đạt nhiều kết quả.
    Tuy nhiên, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vẫn còn khó khăn. Tổng cầu còn yếu, tăng trưởng tín dụng đạt thấp, xử lý nợ xấu hiệu quả chưa cao. Tái cơ cấu nền kinh tế, đặc biệt là tái cơ cấu doanh nghiệp và hệ thống ngân hàng thương mại còn chậm. Việc làm, đời sống của một bộ phận dân cư, nhất là hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số còn nhiều khó khăn. Dịch bệnh ở người tiềm ẩn nguy cơ phức tạp.
    Để thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 với kết quả cao nhất, Chính phủ yêu cầu các bộ, cơ quan, địa phương quyết liệt thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp theo Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 02 tháng 01 năm 2014 và các Nghị quyết phiên họp Chính phủ thường kỳ, kiên định thực hiện các mục tiêu tổng quát và các chỉ tiêu chủ yếu đã đề ra từ đầu năm; tập trung cao nhất mọi khả năng để tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh trên cả ba khu vực kinh tế bằng các giải pháp thiết thực, cụ thể để đạt mục tiêu tăng trưởng kinh tế năm 2014 là 5,8%; đẩy nhanh tiến trình tái cơ cấu tổng thể nền kinh tế và trong từng ngành, từng lĩnh vực, trong đó tập trung vào lĩnh vực trọng tâm; tập trung đẩy mạnh triển khai thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế, hải quan, xây dựng, đất đai, tiếp cận nguồn điện... nhằm cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; đồng thời, tập trung thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp sau:
    - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam điều hành quyết liệt để thúc đẩy tăng trưởng tín dụng theo mục tiêu đề ra. Điều hành linh hoạt các công cụ chính sách tiền tệ đế điều tiết mặt bằng lãi suất thị trường ở mức hợp lý. Tiếp tục đẩy mạnh triển khai xử lý nợ xấu; chủ động phân tích, đánh giá những khó khăn, vướng mắc, đặc biệt về cơ chế, chính sách xử lý nợ xấu và đề xuất các giải pháp tháo gỡ, báo cáo Thủ tướng Chính phủ; xây dựng và báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 30 tháng 9 năm 2014 phương án xử lý nợ xấu qua Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam theo cơ chế thị trường, không trực tiếp sử dụng tiền từ ngân sách Nhà nước. Nghiên cứu trình Chính phủ sửa đổi Nghị định số 53/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2013 về thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam nhằm tăng cường năng lực của tổ chức này trong xử lý nợ xấu. Thực hiện cơ cấu lại các ngân hàng thương mại theo lộ trình Đề án Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015 ban hành kèm theo Quyết định số 254/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ.
    - Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện hiệu quả các giải pháp huy động mọi nguồn lực, khuyến khích đầu tư xã hội, góp phần tăng tổng cầu cho nền kinh tế. Khẩn trương phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan xây dựng và ban hành các văn bản hướng dẫn và triển khai thực hiện Luật đầu tư công. Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan, địa phương tổng kết, đánh giá công tác xây dựng và quản lý quy hoạch, tạo cơ sở cho việc xây dựng và hoàn thiện các cơ chế, chính sách về quy hoạch, khắc phục tình trạng lãng phí trong xây dựng quy hoạch, chồng chéo, mâu thuẫn giữa các loại quy hoạch.
    - Bộ Tài chính tập trung chỉ đạo các đơn vị chức năng khẩn trương triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ tài chính - ngân sách Nhà nước những tháng cuối năm 2014. Tăng cường công tác quản lý chi ngân sách Nhà nước, chủ động sắp xếp điều hành các nhiệm vụ chi, bảo đảm cân đối ngân sách các cấp; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương sửa đổi các quy định liên quan tại Điều 5 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Quyết định số 254/2006/QĐ-TTg ngày 07 tháng 11 năm 2006 và Quyết định số 139/2009/QĐ-TTg ngày 23 tháng 12 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ để dừng thực hiện chính sách miễn thuế nhập khẩu và các loại thuế khác (nếu có) đối với hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới.
    - Bộ Công Thương tiếp tục triển khai các giải pháp thúc đẩy phát triển sản xuất công nghiệp, nâng cao năng lực sản xuất và năng suất lao động, phấn đấu sản xuất vượt kế hoạch đối với các ngành có tiềm năng lợi thế. Tích cực triển khai thực hiện các giải pháp phát triển thị trường nhằm tăng tổng cầu trong nước. Tập trung kiểm tra, kiểm soát, phát hiện xử lý nghiêm các hành vi buôn lậu qua biên giới, buôn bán, vận chuyển hàng giả, hàng kém chất lượng, gian lận thương mại.
    - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tích cực triển khai thực hiện các giải pháp tái cơ cấu ngành nông nghiệp, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Chủ động theo dõi và xây dựng phương án phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm. Tập trung triển khai thực hiện về chính sách phát triển thủy sản. Khẩn trương xây dựng, trình Chính phủ ban hành Nghị định về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách xóa đói, giảm nghèo và hỗ trợ đồng bào dân tộc.
    - Bộ Y tế tăng cường công tác y tế dự phòng và kiểm dịch y tế, đặc biệt tại khu vực sân bay, biên giới, cửa khẩu; chủ động phương án phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm. Thực hiện dự trữ trang thiết bị y tế thiết yếu phòng chống dịch. Tăng cường thanh tra, kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. Rà soát, đẩy mạnh triển khai thực hiện cơ chế đấu thầu giá thuốc, nhằm tiếp tục giảm giá đối với thuốc chữa bệnh. Đẩy mạnh thực hiện Đề án giảm quá tải bệnh viện; chú trọng nâng cao chất lượng hơn nữa công tác khám, chữa bệnh cho nhân dân. Bảo đảm triển khai thực hiện đúng lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân.
    - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan, đoàn thể, địa phương tiếp tục thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội; tích cực triển khai các chương trình tạo việc làm, xuất khẩu lao động, giảm nghèo bền vững, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Chủ trì, phối hợp với các Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kiểm tra, chấn chỉnh việc tuyển dụng, sử dụng lao động của các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty Nhà nước.
    - Bộ Nội vụ phối hợp với các bộ, cơ quan, địa phương đẩy mạnh cải cách hành chính. Rà soát chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập từ trung ương đến địa phương theo Kết luận Hội nghị Trung ương 7 (khóa XI). Tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức. Khẩn trương xây dựng và hoàn thành tiêu chuẩn chức danh công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức để ban hành trong năm 2014. Xác định vị trí việc làm và cơ cấu công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị. Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác thi tuyển công chức theo phương thức cạnh tranh. Khẩn trương hoàn chỉnh, trình Thủ tướng Chính phủ ký ban hành Quyết định thay thế Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương. Phối hợp với Bộ Tư pháp và các bộ, cơ quan, địa phương tập trung rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực để tạo thuận lợi tối đa cho người dân và doanh nghiệp.
    - Thanh tra Chính phủ phối hợp với các bộ, cơ quan, địa phương và các tổ chức đoàn thể tích cực triển khai thực hiện Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26 tháng 5 năm 2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; triển khai thi hành Luật tiếp công dân và Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ. Phối hợp với các cơ quan Trung ương xây dựng Quy chế tiếp dân tại Ban tiếp công dân Trung ương. Phôi họp với Tòa án Nhân dân Tối cao hướng dẫn tạo điều kiện cho công dân khởi kiện hành chính đối với các vụ việc đã có quyết định giải quyết. Phối hợp với Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam để xây dựng chương trình phối hợp giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo của các cơ quan hành chính Nhà nước, nhất là ở địa phương. Các Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan Nhà nước dành thời gian tiếp công dân theo quy định.
    - Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và các địa phương chủ động nắm chắc tình hình, triển khai các phương án nghiệp vụ giữ vững chủ quyền quốc gia, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
    - Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền các chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước. Các cấp, các ngành chủ động, kịp thời cung cấp đầy đủ các thông tin về cơ chế, chính sách, pháp luật của Nhà nước cho các phương tiện thông tin đại chúng, tạo sự đồng thuận trong nhân dân.
    - Các bộ, cơ quan, địa phương tập trung hoàn thiện thể chế, đặc biệt là triển khai thi hành Hiến pháp năm 2013. Triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2014 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Tiếp tục chỉ đạo quyết liệt việc thực hiện chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2014. Khẩn trương hoàn thành việc ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh còn nợ đọng.
    2. Về Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2014 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015
    Trên cơ sở kết quả tháng 8 và 8 tháng, ước thực hiện 9 tháng năm 2014, dự báo kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014, tình hình thế giới và trong nước, Chính phủ thống nhất mục tiêu tổng quát năm 2015 là: Tiếp tục giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô. Đẩy mạnh thực hiện các đột phá chiến lược, tái cơ cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh quốc gia, thúc đẩy tăng trưởng cao hơn gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng. Thực hiện tốt các mục tiêu an sinh xã hội, phúc lợi xã hội và cải thiện đời sống nhân dân, mở rộng và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế. Tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo đảm giữ vững chủ quyền quốc gia, an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Đẩy mạnh cải cách hành chính và phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
    Theo đó, xác định các chỉ tiêu chủ yếu của năm 2015 theo hướng: Mức tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP) đạt khoảng 6,2%; chỉ số giá tiêu dùng (CPI) khoảng 5%; thu ngân sách tăng 10% trở lên; bội chi ngân sách Nhà nước khoảng 5%; tỷ lệ giảm hộ nghèo từ 1,7%-2%, riêng các huyện nghèo giảm 4%.
    Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp thu ý kiến các thành viên Chính phủ, hoàn thiện Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2014 và dự kiến Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2015, báo cáo Bộ Chính trị để xin ý kiến Ban Chấp hành Trung ương. Căn cứ ý kiến của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp tục hoàn thiện, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước khi trình Quốc hội khóa XIII kỳ họp thứ 8.
    3. Về Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện ngân sách Nhà nước năm 2014, dự toán ngân sách nhà nước năm 2015
    Bộ Tài chính tiếp thu ý kiến thành viên Chính phủ, hoàn thiện Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện ngân sách Nhà nước năm 2014, dự toán ngân sách Nhà nước năm 2015, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước khi trình Bộ Chính trị để xin ý kiến Ban Chấp hành Trung ương. Căn cứ ý kiến của Ban chấp hành Trung ương, Bộ Tài chính tiếp tục hoàn thiện, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước khi trình Quốc hội khóa XIII kỳ họp thứ 8.
    4. Về Đề án tái cơ cấu nợ trái phiếu quốc tế
    Chính phủ đồng ý thực hiện phát hành trái phiếu quốc tế của Chính phủ Việt Nam ra thị trường vốn quốc tế để hoán đổi trái phiếu của Chính phủ Việt Nam đã phát hành năm 2005 và năm 2010.
    Bộ Tài chính phối hợp với Văn phòng Chính phủ hoàn chỉnh dự thảo Nghị quyết về việc phát hành trái phiếu quốc tế của Chính phủ Việt Nam, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành để tổ chức thực hiện.
    5. Về kết quả công tác ứng dụng công nghệ thông tin năm 2013 của các cơ quan Nhà nước
    Công tác ứng dụng công nghệ thông tin của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nhiều cố gắng và đạt được kết quả tốt, góp phần phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của các cơ quan quản lý Nhà nước và phục vụ người dân và doanh nghiệp. Tuy nhiên, tỷ lệ các cơ quan Nhà nước ứng dụng công nghệ thông tin ở mức trung bình còn lớn, chưa bảo đảm sự đồng bộ, chưa đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa.
    Để tiếp tục đẩy mạnh công tác ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong công tác chỉ đạo, điều hành của các cơ quan quản lý Nhà nước, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp, căn cứ vào đánh giá xếp hạng mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan Nhà nước năm 2013, Bộ Thông tin và Truyền thông tiếp tục rà soát, hoàn thiện quy trình thực hiện, nội dung các tiêu chí đánh giá làm căn cứ đánh giá kết quả ứng dụng công nghệ thông tin của từng cơ quan hàng năm.
    Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp tục chỉ đạo đẩy mạnh hơn nữa công tác ứng dụng công nghệ thông tin, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả hoạt động quản lý, điều hành.
    6. Về cơ chế ưu đãi đối với các cơ sở nghiên cứu khoa học và công nghệ đặc biệt
    Chính phủ thống nhất chủ trương thành lập Viện Khoa học và công nghệ Việt Nam - Hàn Quốc (V-KIST) với những cơ chế, chính sách đặc thù nhằm góp phần thúc đẩy phát triển khoa học công nghệ và đóng góp cho sự tăng trưởng bền vững của một số ngành công nghiệp trọng điểm của đất nước.
    Bộ Khoa học và Công nghệ khẩn trương hoàn chỉnh Đề án để trình phê duyệt theo đúng quy định hiện hành; trong đó, xác định rõ mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ, cơ chế, chính sách đặc thù và thẩm quyền quyết định cơ chế, chính sách đặc thù áp dụng cho Viện. Trước mắt, cần áp dụng những cơ chế, chính sách thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; trường hợp vượt thẩm quyền, Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp với Bộ Tư pháp và các cơ quan liên quan nghiên cứu, báo cáo Chính phủ xem xét, quyết định việc trình Quốc hội văn bản phù hợp.
    7. Về cơ chế thí điểm giao quyền tự chủ cho cơ sở giáo dục đại học công lập
    Chính phủ thống nhất mở rộng quyền tự chủ về đào tạo, tổ chức bộ máy và tài chính cho cơ sở giáo dục đại học công lập, tạo động lực cho các trường nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo và phát triển bền vững, góp phần đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất nước trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.
    Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan liên quan tiếp thu ý kiến thành viên Chính phủ, hoàn chỉnh dự thảo Nghị quyết về thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối với cơ sở giáo dục đại học công lập, gửi xin ý kiến thành viên Chính phủ, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành trong tháng 9 năm 2014.
    8. Về Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông
    Bộ Giáo dục và Đào tạo tiếp thu ý kiến thành viên Chính phủ và ý kiến Ủy ban quốc gia về đổi mới giáo dục và đào tạo, hoàn chỉnh Đề án đối mới chương trình, sách giáo khoa. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ trình Quốc hội.
    9. Về giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về tín dụng đầu tư của Nhà nước đối với Dự án mở rộng sản xuất giai đoạn II của Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên
    Chính phủ đồng ý với các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho Dự án mở rộng sản xuất giai đoạn 2 của Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên nêu tại Báo cáo số 88/BC-BCT ngày 26 tháng 8 năm 2014 của Bộ Công Thương; ủy quyền Thủ tướng Chính phủ xem xét, xử lý các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho Dự án.
    Bộ Công Thương, Hội đồng thành viên và Tổng Giám đốc Tổng công ty Thép Việt Nam, Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên chịu trách nhiệm trước pháp luật, Thủ tướng Chính phủ về tiến độ, hiệu quả của dự án.
    10. Về dự án Luật tổ chức Chính phủ (sửa đổi)
    Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ tiếp thu ý kiến thành viên Chính phủ, hoàn thiện dự án Luật tổ chức Chính phủ (sửa đổi), báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước khi trình Quốc hội.
    11. Về dự án Luật tổ chức chính quyền địa phương
    Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ tiếp thu ý kiến thành viên Chính phủ, hoàn thiện dự án Luật tổ chức chính quyền địa phương, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước khi trình Quốc hội.
    12. Về việc chỉnh lý, hoàn thiện dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dạy nghề
    Chính phủ thống nhất trình Quốc hội:
    - Đổi tên dự án Luật sửa đổi, bổ sung Luật dạy nghề thành dự án Luật giáo dục nghề nghiệp;
    - Các trình độ đào tạo trong giáo dục nghề nghiệp bao gồm: trình độ đào tạo sơ cấp, trình độ đào tạo trung cấp, trình độ đào tạo cao đẳng và thống nhất chuẩn đầu vào và đầu ra của từng trình độ đào tạo.
    Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, tiếp thu ý kiến thành viên Chính phủ và Ủy ban Quốc gia về đổi mới giáo dục và đào tạo chỉnh lý, hoàn thiện dự án Luật. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ trình Quốc hội.
    Giao Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn việc sáp nhập 03 trung tâm cấp huyện (Trung tâm Dạy nghề, Trung tâm Giáo dục thường xuyên, Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp) thành một trung tâm để thực hiện chức năng dạy nghề, giáo dục thường xuyên và hướng nghiệp và giao Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý./.
     

    Nơi nhận:
    - Ban Bí thư Trung ương Đảng;
    - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
    - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
    - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
    - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
    - Văn phòng Tổng Bí thư;
    - Văn phòng Chủ tịch nước;
    - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
    - Văn phòng Quốc hội;
    - Tòa án nhân dân tối cao;
    - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
    - Kiểm toán Nhà nước;
    - Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;
    - Ngân hàng Chính sách xã hội;
    - Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
    - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
    - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
    - VPCP: BTCN, các PCN; Trợ lý của TTgCP, PTTg; các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo, TGĐ Cổng TTĐT CP;
    - Lưu: Văn thư, TH (3b).B 240
    TM. CHÍNH PHỦ
    THỦ TƯỚNG




    Nguyễn Tấn Dũng
  • Loại liên kết văn bản
    01
    Luật Tổ chức Chính phủ
    Ban hành: 25/12/2001 Hiệu lực: 25/12/2001 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    02
    Nghị định 08/2012/NĐ-CP của Chính phủ về việc ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ
    Ban hành: 16/02/2012 Hiệu lực: 15/04/2012 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    03
    Nghị định 87/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu
    Ban hành: 13/08/2010 Hiệu lực: 01/10/2010 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    04
    Luật Tiếp công dân của Quốc hội, số 42/2013/QH13
    Ban hành: 25/11/2013 Hiệu lực: 01/07/2014 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    05
    Hiến pháp năm 2013
    Ban hành: 28/11/2013 Hiệu lực: 01/01/2014 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    06
    Nghị quyết 01/NQ-CP của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2014
    Ban hành: 02/01/2014 Hiệu lực: 02/01/2014 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    07
    Nghị quyết 19/NQ-CP của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia
    Ban hành: 18/03/2014 Hiệu lực: 18/03/2014 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    08
    Luật Đầu tư công của Quốc hội, số 49/2014/QH13
    Ban hành: 18/06/2014 Hiệu lực: 01/01/2015 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    09
    Nghị định 64/2014/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân
    Ban hành: 26/06/2014 Hiệu lực: 15/08/2014 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    10
    Công văn 3556/LĐTBXH-LĐTL của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc tăng cường quản lý lao động, tiền lương của các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty Nhà nước
    Ban hành: 26/09/2014 Hiệu lực: 26/09/2014 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    11
    Công văn 1893/VPCP-KGVX của Văn phòng Chính phủ về việc hướng dẫn sáp nhập các trung tâm trên địa bàn cấp huyện
    Ban hành: 19/03/2015 Hiệu lực: 19/03/2015 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    12
    Công văn 3114/BKHĐT-GSTĐĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc tổng hợp công tác giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư năm 2014
    Ban hành: 22/05/2015 Hiệu lực: 22/05/2015 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • Văn bản đang xem

    Nghị quyết 64/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2014

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Chính phủ
    Số hiệu:64/NQ-CP
    Loại văn bản:Nghị quyết
    Ngày ban hành:04/09/2014
    Hiệu lực:04/09/2014
    Lĩnh vực:Chính sách
    Ngày công báo:12/09/2014
    Số công báo:849&850-09/2014
    Người ký:Nguyễn Tấn Dũng
    Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Tình trạng:Còn Hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X