hieuluat

Nghị quyết 72/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 9 năm 2015

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Chính phủSố công báo:1053&1054-10/2015
    Số hiệu:72/NQ-CPNgày đăng công báo:19/10/2015
    Loại văn bản:Nghị quyếtNgười ký:Nguyễn Tấn Dũng
    Ngày ban hành:07/10/2015Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:07/10/2015Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Chính sách
  • CHÍNH PHỦ
    -------
    Số: 72/NQ-CP
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ---------------
    Hà Nội, ngày 07 tháng 10 năm 2015
     
     
    NGHỊ QUYẾT
    PHIÊN HỌP CHÍNH PHỦ THƯỜNG KỲ THÁNG 9 NĂM 2015
    ------------------------
    CHÍNH PHỦ
     
     
    Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
    Căn cứ Nghị định số 08/2012/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;
    Trên cơ sở thảo luận của các thành viên Chính phủ và kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại phiên họp tháng 9 năm 2015, tổ chức trong hai ngày 30 tháng 9 và 01 tháng 10 năm 2015,
     
    QUYẾT NGHỊ:
     
     
    1. Về tình hình kinh tế - xã hội tháng 9 và 9 tháng năm 2015, tình hình thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ
    Chính phủ thống nhất đánh giá: Tình hình kinh tế - xã hội tháng 9 và 9 tháng đạt được nhiều kết quả tích cực. Kinh tế vĩ mô ổn định: chỉ số giá tiêu dùng thấp, tăng trưởng tín dụng đạt khá, cán cân thanh toán quốc tế thặng dư, dự trữ ngoại tệ tăng cao, tỷ giá ổn định, mặt bằng lãi suất có xu hướng giảm. Xuất khẩu duy trì đà tăng trưởng; tỷ lệ nhập siêu vẫn giữ ở mức kiểm soát. Tổng cầu và sức mua tăng; tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng cao. Thu ngân sách nhà nước đạt khá. Môi trường đầu tư kinh doanh và chỉ số năng lực cạnh tranh toàn cầu được cải thiện rõ rệt. Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) 9 tháng đạt 6,5%, là mức cao nhất so với cùng kỳ 4 năm qua. Sản xuất công nghiệp, nhất là ngành công nghiệp chế biến, chế tạo có mức tăng trưởng cao. Sản xuất nông nghiệp phát triển ổn định, vốn đầu tư nước ngoài (FDI) đăng ký và thực hiện đạt khá. Các lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa, khoa học công nghệ, tài nguyên môi trường được quan tâm chỉ đạo hiệu quả. An sinh xã hội và phúc lợi xã hội được triển khai thực hiện tốt. Công tác cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính liên quan đến môi trường kinh doanh có nhiều chuyển biến. Công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và phòng, chống tham nhũng được chú trọng. Tiềm lực quốc phòng được tăng cường; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm. Công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông được triển khai quyết liệt, tai nạn giao thông giảm cả ba tiêu chí. Công tác phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại được tăng cường. Công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế đạt nhiều kết quả quan trọng, vị thế của Việt Nam ngày càng được nâng cao.
    Tuy nhiên, tình hình kinh tế - xã hội nước ta vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức: giá trị xuất khẩu các mặt hàng nông, thủy sản giảm sút do giá xuất khẩu giảm và thị trường tiêu thụ khó khăn; kết quả thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng còn hạn chế; việc triển khai các giải pháp về cải thiện môi trường kinh doanh còn chưa đạt yêu cầu; tiến độ sắp xếp, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước còn chậm; đời sống của một bộ phận nhân dân còn nhiều khó khăn.
    Chính phủ yêu cầu các bộ, cơ quan, địa phương tiếp tục phát huy những kết quả đạt được, tranh thủ thuận lợi, chủ động đề ra các giải pháp cụ thể, khắc phục khó khăn; đồng thời triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra tại các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội và Chính phủ, phấn đấu đạt và vượt các mục tiêu, chi tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015, trong đó tập trung thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm sau:
    - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo dõi sát diễn biến thị trường, điều hành chính sách tiền tệ linh hoạt, hiệu quả, phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa, bảo đảm ổn định thị trường tiền tệ, tỷ giá, thúc đẩy xuất khẩu. Thực hiện các giải pháp thúc đẩy tăng trưởng tín dụng gắn với bảo đảm chất lượng và cơ cấu tín dụng hợp lý. Đẩy nhanh tiến trình tái cơ cấu các tổ chức tín dụng yếu kém, tăng cường kiểm soát và xử lý nợ xấu.
    - Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương tăng cường huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển. Xây dựng, tổng hợp Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 theo đúng quy định của Luật đầu tư công, Kết luận của Bộ Chính trị, Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Cân đối, xem xét bố trí nguồn vốn ngân sách cho các Chương trình hỗ trợ phát triển nhà ở xã hội theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân các nguồn vốn, nhất là các chương trình, dự án quan trọng, cấp bách sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi. Phối hợp với Bộ Xây dựng nghiên cứu, bổ sung chỉ tiêu phát triển nhà ở xã hội vào hệ thống chi tiêu phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2016 - 2020 phù hợp với quy định của Luật nhà ở.
    - Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan, địa phương tăng cường triển khai quyết liệt việc thực hiện các nhiệm vụ tài chính - ngân sách nhà nước trong những tháng còn lại của năm 2015. Kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng nguồn vốn vay; thực hiện đồng bộ các giải pháp quản lý chặt chẽ nợ công. Đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại, hàng giả, hàng kém chất lượng, nhất là dịp cuối năm.
    - Bộ Công Thương đẩy mạnh triển khai các giải pháp kết nối thị trường cả trong và ngoài nước; dự báo, đánh giá và thông tin kịp thời nhu cầu thị trường nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, đặc biệt là các mặt hàng nông, thủy sản. Tăng cường tuyên truyền về cơ hội, thách thức trong bối cảnh Việt Nam tham gia các Hiệp định thương mại tự do song phương và đa phương.
    - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp và phát triển nông thôn. Thúc đẩy phát triển các chuỗi liên kết sản xuất, phân phối, tiêu thụ sản phẩm. Tìm kiếm mở rộng thị trường xuất khẩu các mặt hàng nông, thủy sản. Tập trung đẩy mạnh tái cơ cấu ngành chăn nuôi. Chủ động nguồn cung thực phẩm phục vụ nhu cầu cuối năm. Tăng cường phối hợp kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm, ngăn chặn tình trạng nhập lậu gia súc, gia cầm. Chỉ đạo thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới phát triển thực chất, hiệu quả.
    - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tập trung đẩy mạnh thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với giải quyết việc làm. Khẩn trương xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2016 - 2020 bảo đảm sự phù hợp và tính khả thi.
    - Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ đạo tăng cường thông tin, tuyên truyền các kết quả, thành tựu đã đạt được, tạo khí thế, củng cố niềm tin, tăng cường đoàn kết trong Nhân dân, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
    - Các bộ, cơ quan, địa phương đẩy mạnh việc triển khai thực hiện Đề án tổng thể tái cơ cấu nền kinh tế và các Đề án tái cơ cấu ngành, lĩnh vực đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Khẩn trương triển khai có hiệu quả các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh. Tập trung đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Đẩy mạnh xã hội hóa cung cấp các dịch vụ công.
    - Các thành viên Chính phủ chủ động theo dõi những vấn đề dư luận xã hội và cử tri quan tâm, chủ động giải trình, trả lời kiến nghị cử tri, chất vấn của Đại biểu Quốc hội; rà soát, chỉ đạo, đôn đốc thực hiện các nội dung đã cam kết trước Quốc hội.
    - Các bộ, cơ quan xây dựng kế hoạch cụ thể và triển khai nghiêm túc để giải quyết vấn đề nợ đọng văn bản; tập trung chỉ đạo quyết liệt việc soạn thảo, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy định chi tiết thi hành các luật, pháp lệnh đã có hiệu lực.
    Bộ Tư pháp và Văn phòng Chính phủ tăng cường công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình soạn thảo, trình các dự án luật, pháp lệnh, các văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh; chủ động phối hợp với cơ quan chủ trì soạn thảo đề xuất với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các biện pháp xử lý kịp thời những khó khăn, vướng mắc.
    2. Về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 và Báo cáo kết quả 3 năm (2013 - 2015) triển khai Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng
    Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Văn phòng Chính phủ và các bộ, cơ quan liên quan tiếp thu ý kiến thành viên Chính phủ, hoàn thiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 và Báo cáo kết quả 3 năm (2013 - 2015) triển khai Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ, báo cáo Quốc hội.
    3. Về Báo cáo đánh giá thực hiện ngân sách nhà nước 5 năm 2011 - 2015 và định hướng khung cân đối ngân sách nhà nước 5 năm 2016 - 2020
    Giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ và các bộ, cơ quan liên quan, tiếp thu ý kiến thành viên Chính phủ, hoàn thiện Báo cáo. Bộ trưởng Bộ Tài chính thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ, báo cáo Quốc hội khi có yêu cầu.
    4. Về việc phát hành trái phiếu Chính phủ ra thị trường vốn quốc tế năm 2015
    Chính phủ thống nhất phương án phát hành trái phiếu Chính phủ ra thị trường vốn quốc tế năm 2015 theo đề nghị của Bộ Tài chính.
    Giao Bộ Tài chính tiếp thu ý kiến thành viên Chính phủ, khẩn trương hoàn thiện dự thảo Nghị quyết của Chính phủ, trình Thủ tướng Chính phủ ký ban hành.
    5. Về kỳ hạn phát hành trái phiếu Chính phủ
    Chính phủ thống nhất phát hành trái phiếu Chính phủ với tất cả các kỳ hạn quy định tại Luật quản lý nợ công và Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011.
    Bộ trưởng Bộ Tài chính thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ, báo cáo Quốc hội cho phép triển khai từ tháng 11 năm 2015.
    6. Về các Báo cáo: tình hình thực hiện các Nghị quyết phiên họp Chính phủ, các nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và Chương trình công tác của Chính phủ; công tác cải cách hành chính; thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và đấu tranh phòng, chống tham nhũng; tình hình thực hiện cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia quý III năm 2015
    Giao các cơ quan chủ trì xây dựng báo cáo: Văn phòng Chính phủ, Bộ Nội vụ, Thanh tra Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp thu ý kiến các thành viên Chính phủ, hoàn thiện báo cáo và ban hành theo thẩm quyền để triển khai thực hiện.
    7. Về kỳ thi trung học phổ thông quốc gia và tuyển sinh đại học, cao đẳng năm 2015
    Chính phủ thống nhất với nội dung tổng kết, đánh giá nêu trong Báo cáo của Bộ Giáo dục và Đào tạo về kỳ thi trung học phổ thông quốc gia và tuyển sinh đại học, cao đẳng năm 2015.
    Giao Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức rút kinh nghiệm để phát huy những ưu điểm, khắc phục những tồn tại, hạn chế trong công tác tổ chức xét tuyển đại học, cao đẳng năm 2015; tiếp tục hoàn thiện phương án thi trung học phổ thông quốc gia và xét tuyển sinh đại học, cao đẳng trong những năm tới theo đúng lộ trình đổi mới giáo dục đào tạo của Nghị quyết số 29-NQ/TW.
    8. Về các giải pháp thúc đẩy ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin
    a) Về chính sách thuế đối với lĩnh vực công nghệ thông tin
    Chính phủ thống nhất với nội dung Báo cáo của Ủy ban Quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin và nhất trí cần có chính sách ưu đãi về thuế để khuyến khích phát triển mạnh mẽ công nghệ thông tin và dịch vụ công nghệ thông tin, đặc biệt là liên quan tới phần mềm, dịch vụ phần mềm.
    Giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Tư pháp và các bộ, cơ quan liên quan xây dựng, hoàn thiện dự thảo Nghị quyết của Chính phủ về chính sách ưu đãi thuế thúc đẩy ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, trình Thủ tướng Chính phủ ký ban hành trong tháng 10 năm 2015.
    Giao các Bộ: Tài chính, Thông tin và Truyền thông, Khoa học và Công nghệ, Lao động - Thương binh và Xã hội khẩn trương trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản hướng dẫn thi hành trong năm 2015. Văn phòng Chính phủ đôn đốc việc thực hiện.
    b) Về đẩy mạnh triển khai thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước
    Chính phủ thống nhất đẩy mạnh triển khai hình thức thuê doanh nghiệp công nghệ thông tin thực hiện dịch vụ cho thuê từng phần hoặc thuê trọn gói, bao gồm: phần cứng, phần mềm, đường truyền, giải pháp... để cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công trực tuyến. Để bảo đảm an ninh thông tin, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được chỉ định thầu; xác định giá thuê tạm thời ngắn hạn (dưới 12 tháng) nếu chưa đủ điều kiện cần thiết để xác định giá thuê ổn định.
    9. Về báo cáo thực trạng và giải pháp nâng cao năng suất lao động của Việt Nam
    Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp thu ý kiến thành viên Chính phủ, tham khảo ý kiến của các chuyên gia, nhà khoa học, trong đó phân tích, đánh giá cụ thể, khách quan và toàn diện về nguyên nhân, thực trạng năng suất lao động Việt Nam; xác định phương pháp tính năng suất lao động phù hợp với thực tiễn của Việt Nam, hoàn thiện Báo cáo nâng cao năng suất lao động Việt Nam, xây dựng dự thảo Nghị quyết của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp nâng cao năng suất lao động Việt Nam, báo cáo Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng trong tháng 11 năm 2015.
    10. Về việc tính tiền lương vào giá dịch vụ y tế thanh toán bảo hiểm y tế
    Chính phủ thống nhất tính tiền lương, phụ cấp đặc thù vào giá dịch vụ khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế. Ngân sách nhà nước tiếp tục hỗ trợ cho các cơ sở khám, chữa bệnh trong trường hợp số thu tiền lương theo mức đã kết cấu trong giá dịch vụ không đủ chi tiền lương theo chế độ.
    Giao Bộ Y tế và Bộ Tài chính khẩn trương ban hành văn bản hướng dẫn quy định giá dịch vụ khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế thống nhất giữa các bệnh viện cùng hạng, được áp dụng cho cả cơ sở khám, chữa bệnh không gọi là bệnh viện hoặc là bệnh viện nhưng chưa được phân hạng để thực hiện vào cuối năm 2015 theo lộ trình linh hoạt. Khuyến khích các cơ sở khám, chữa bệnh công tự bảo đảm chi hoạt động thường xuyên và đầu tư được Quỹ Bảo hiểm y tế thanh toán theo mức giá tính đầy đủ chi phí.
    Bộ Thông tin và Truyền thông phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Tài chính đẩy mạnh tuyên truyền việc điều chỉnh giá dịch vụ y tế thanh toán bảo hiểm y tế gắn với nâng cao chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và chính sách hỗ trợ của Nhà nước với người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, người dân vùng biển, đảo, trẻ em dưới 6 tuổi, người cận nghèo, người có thu nhập trung bình tham gia bảo hiểm y tế.
    11. Về đề nghị tạm dừng thu phí sử dụng đường bộ trên đầu phương tiện đối với xe mô tô
    Chính phủ thống nhất tạm dừng thu phí sử dụng đường bộ trên đầu phương tiện đối với xe mô tô kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
    Giao Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan xây dựng dự thảo Nghị định sửa đổi một số điều của Nghị định số 18/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2012 và Nghị định số 56/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2014, trình Chính phủ theo thủ tục rút gọn.
    12. Về việc xác định cơ quan quản lý đối với đơn vị sự nghiệp y tế ở địa phương
    Giao Văn phòng Chính phủ tổng hợp ý kiến, báo cáo Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng.
    13. Về dự thảo Nghị định về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh truyền hình
    Chính phủ thống nhất phương án: chỉ quy định trần 30% số lượng kênh chương trình nước ngoài trên tổng số kênh chương trình khai thác trên dịch vụ phát thanh truyền hình trả tiền; không quy định thêm trần 20% đối với các chương trình phát thanh truyền hình thực tế có bản quyền, định dạng nước ngoài trên tổng thời lượng phát sóng và trần 30% đối với số lượng kênh chương trình liên kết trên tổng số kênh, chương trình cơ quan báo chí được cấp phép sản xuất; không cho phép liên kết các chương trình thời sự chính trị.
    Giao Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các bộ, cơ quan liên quan tiếp thu, hoàn thiện dự thảo Nghị định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, ký ban hành.
    14. Về dự thảo Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Công an nhân dân
    Giao Bộ Công an tiếp thu ý kiến của thành viên Chính phủ, hoàn thiện dự thảo Nghị định, bảo đảm phù hợp với Luật Công an nhân dân và các quy định pháp luật hiện hành, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, ký ban hành.
    15. Về dự thảo Báo cáo của Chính phủ về kết quả lấy ý kiến Nhân dân về dự thảo Bộ luật hình sự (sửa đổi)
    Chính phủ thống nhất với nội dung dự thảo Báo cáo của Chính phủ về kết quả lấy ý kiến Nhân dân đối với dự thảo Bộ luật hình sự (sửa đổi) do Bộ Tư pháp trình.
    Giao Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ và các bộ, cơ quan liên quan tiếp thu ý kiến thành viên Chính phủ, khẩn trương chỉnh lý, hoàn thiện Báo cáo. Bộ trưởng Bộ Tư pháp thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ, trình Quốc hội.
    16. Về dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế
    Giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ, các bộ, cơ quan liên quan tiếp thu ý kiến thành viên Chính phủ, chỉnh lý, hoàn thiện dự án Luật này. Bộ trưởng Bộ Tài chính thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ, trình Quốc hội./.
     

    Nơi nhận:
    - Ban Bí thư Trung ương Đảng;
    - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
    - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
    - HĐND, UBND các tnh, thành phố trực thuộc TW;
    - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
    - Văn phòng Tổng Bí thư;
    - Văn phòng Chủ tịch nước;
    - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
    - Văn phòng Quốc hội;
    - Tòa án nhân dân tối cao;
    - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
    - Kiểm toán Nhà nước;
    - Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;
    - Ngân hàng Chính sách xã hội;
    - Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
    - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
    - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
    - VPCP: BTCN, các PCN; Trợ lý của TTgCP, PTTg; Tổng thư ký HĐGDQG; các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; TGĐ Cổng TTĐT;
    - Lưu: Văn thư, TH (3b).
    TM. CHÍNH PHỦ
    THỦ TƯỚNG




    Nguyễn Tấn Dũng
  • Loại liên kết văn bản
    01
    Luật Tổ chức Chính phủ
    Ban hành: 25/12/2001 Hiệu lực: 25/12/2001 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    02
    Nghị định 08/2012/NĐ-CP của Chính phủ về việc ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ
    Ban hành: 16/02/2012 Hiệu lực: 15/04/2012 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    03
    Nghị định 01/2011/NĐ-CP của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương
    Ban hành: 05/01/2011 Hiệu lực: 20/02/2011 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản dẫn chiếu
    04
    Nghị quyết 01/NQ-CP của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2015
    Ban hành: 03/01/2015 Hiệu lực: 03/01/2015 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • Văn bản đang xem

    Nghị quyết 72/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 9 năm 2015

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Chính phủ
    Số hiệu:72/NQ-CP
    Loại văn bản:Nghị quyết
    Ngày ban hành:07/10/2015
    Hiệu lực:07/10/2015
    Lĩnh vực:Chính sách
    Ngày công báo:19/10/2015
    Số công báo:1053&1054-10/2015
    Người ký:Nguyễn Tấn Dũng
    Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Tình trạng:Còn Hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X