hieuluat

Quyết định 57/2015/QĐ-TTg chính sách đối với hoạt động tình nguyện của thanh niên

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Thủ tướng Chính phủSố công báo:1165&1166-12/2015
    Số hiệu:57/2015/QĐ-TTgNgày đăng công báo:04/12/2015
    Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Nguyễn Tấn Dũng
    Ngày ban hành:16/11/2015Hết hiệu lực:29/01/2022
    Áp dụng:01/01/2016Tình trạng hiệu lực:Hết Hiệu lực
    Lĩnh vực:Chính sách
  • THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
    -------
    Số: 57/2015/QĐ-TTg
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ---------------
    Hà Nội, ngày 16 tháng 11 năm 2015
     
     
    QUYẾT ĐỊNH
    VỀ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÌNH NGUYỆN CỦA THANH NIÊN
     
     
    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
    Căn cứ Luật Thanh niên ngày 29 tháng 11 năm 2005;
    Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
    Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về chính sách đối với hoạt động tình nguyện của thanh niên.
     
     
    Chương I
    QUY ĐỊNH CHUNG
     
    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
    Quyết định này quy định chính sách đối với hoạt động tình nguyện của thanh niên và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan trong việc thực hiện chính sách đối với hoạt động tình nguyện của thanh niên.
    Điều 2. Đối tượng áp dụng
    1. Thanh niên Việt Nam đang sinh sống, lao động và học tập trên lãnh thổ Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật tham gia hoạt động tình nguyện.
    2. Cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan đến hoạt động tình nguyện của thanh niên.
    Điều 3. Hoạt động tình nguyện của thanh niên
    1. Hoạt động tình nguyện của thanh niên bao gồm các loại hình sau đây:
    a) Hoạt động tình nguyện thực hiện các chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc từ 24 tháng trở lên được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
    b) Hoạt động tình nguyện vì cộng đồng và xã hội do Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh hoặc các tổ chức khác của thanh niên tổ chức.
    2. Hoạt động tình nguyện của thanh niên thực hiện theo nguyên tắc tự nguyện, nhằm mục đích nhân đạo, mang lại lợi ích cho cộng đồng và xã hội, tuân thủ các quy định của pháp luật, phù hợp với phong tục, tập quán và điều kiện thực tế của địa phương nơi diễn ra hoạt động tình nguyện.
    Điều 4. Kinh phí thực hiện chính sách đối với hoạt động tình nguyện của thanh niên
    1. Kinh phí thực hiện chính sách đối với hoạt động tình nguyện của thanh niên quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 3 Quyết định này do ngân sách nhà nước bảo đảm trong chương trình, đề án, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
    2. Kinh phí thực hiện chính sách đối với hoạt động tình nguyện của thanh niên quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 3 Quyết định này do cơ quan, tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động tình nguyện tự trang trải hoặc huy động các nguồn viện trợ, tài trợ hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
     
    Chương II
    CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÌNH NGUYỆN CỦA THANH NIÊN THỰC HIỆN
    CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN
     
    Điều 5. Chính sách đối với thanh niên trong quá trình thực hiện chương trình, đề án, dự án
    1. Được ký hợp đồng lao động làm việc theo quy định của pháp luật.
    2. Được tham gia đóng và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.
    3. Được hưởng các chế độ tiền lương hoặc tiền công, phụ cấp, trợ cấp, công tác phí và chế độ, chính sách khác quy định trong chương trình, đề án, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
    4. Được trang bị phương tiện làm việc và phương tiện bảo hộ cá nhân (nếu có) bảo đảm an toàn, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ hoạt động tình nguyện.
    5. Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức và các kỹ năng cần thiết đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
    6. Được phân công, giao nhiệm vụ phù hợp với trình độ chuyên môn được đào tạo và nhu cầu bố trí, sử dụng thanh niên tham gia hoạt động tình nguyện.
    7. Được tham gia hoạt động đoàn thể; được bồi dưỡng, xét kết nạp vào Đoàn, kết nạp Đảng nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của Điều lệ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam.
    8. Được chính quyền địa phương nơi diễn ra hoạt động tình nguyện tạo điều kiện ổn định về chỗ ăn, ở, sinh hoạt; tham gia các hoạt động chính trị, văn hóa, xã hội tại địa phương nơi diễn ra hoạt động tình nguyện.
    9. Được cấp ủy, chính quyền địa phương nơi diễn ra hoạt động tình nguyện xem xét, tạo nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý phù hợp với quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý của địa phương.
    10. Thanh niên tham gia hoạt động tình nguyện có hành động dũng cảm bị chết hoặc bị thương thuộc một trong các trường hợp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng thì được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi diễn ra hoạt động tình nguyện đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, công nhận là liệt sĩ hoặc quyết định được hưởng chính sách như thương binh theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.
    11. Thanh niên tham gia hoạt động tình nguyện bị chết thì được cơ quan tổ chức hoạt động tình nguyện hỗ trợ mai táng và phương tiện đưa về quê quán, gia đình.
    Điều 6. Chính sách đi vi thanh niên sau khi kết thúc chương trình, đề án, dự án
    1. Được ưu tiên xét duyệt để hưởng chính sách về định cư, tái định cư ở các vùng kinh tế mới, làng thanh niên lập nghiệp, đảo thanh niên.
    2. Được cấp có thẩm quyền nơi diễn ra hoạt động tình nguyện xem xét, quy hoạch, đào tạo và bố trí sử dụng nếu hoàn thành tốt nhiệm vụ và có nhu cầu tiếp tục ở lại địa phương công tác.
    3. Được hỗ trợ một lần bằng một nửa tiền lương tháng hiện hưởng sau khi hoàn thành nhiệm vụ được giao.
    4. Được ưu tiên xét tuyển khi tuyển sinh vào hệ đào tạo cao đẳng, đại học và sau đại học.
    5. Nếu trở về địa phương nơi xuất phát thì được cấp ủy, chính quyền địa phương tạo điều kiện ổn định cuộc sống.
    6. Thanh niên có thành tích xuất sắc trong hoạt động tình nguyện được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
     
    Chương III
    CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÌNH NGUYỆN CỦA THANH NIÊN VÌ CỘNG ĐỒNG, XÃ HỘI
     
    Điều 7. Chính sách đối với thanh niên trong quá trình tham gia hoạt động tình nguyện
    1. Được tập huấn, bồi dưỡng về kiến thức, nghiệp vụ và kỹ năng hoạt động tình nguyện.
    2. Được hưởng tiền bồi dưỡng trong thời gian hoạt động tình nguyện, được trang bị phương tiện làm việc, phương tiện bảo hộ cá nhân (nếu có) bảo đảm an toàn, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ hoạt động tình nguyện.
    3. Được tham gia hoạt động đoàn thể; được bồi dưỡng, xét kết nạp vào Đoàn, kết nạp Đảng nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của Điều lệ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam.
    4. Thanh niên có hành động dũng cảm bị chết hoặc bị thương thuộc một trong các trường hợp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng thì được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi diễn ra hoạt động tình nguyện đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, công nhận là liệt sĩ hoặc quyết định được hưởng chính sách như thương binh theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.
    5. Thanh niên có tham gia đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế thì được hưởng chế độ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
    6. Thanh niên tham gia hoạt động tình nguyện không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc và chưa tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế tự nguyện trong khi hoạt động tình nguyện bị tai nạn thì được cơ quan tổ chức hoạt động tình nguyện bảo đảm chính sách sau đây:
    a) Trường hợp bị tai nạn dẫn đến suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hỗ trợ tối thiểu một nửa chi phí cứu chữa, phục hồi sức khỏe, phục hồi chức năng bị suy giảm;
    b) Trường hợp bị tai nạn dẫn đến suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì ngoài chế độ hỗ trợ được hưởng theo quy định tại Điểm a Khoản này còn được trợ cấp một lần bằng 03 lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 01% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;
    c) Trường hợp bị chết do tai nạn lao động thì được trợ cấp một lần bằng 36 lần mức lương cơ sở.
    7. Thanh niên tham gia hoạt động tình nguyện bị chết thì được cơ quan tổ chức hoạt động tình nguyện hỗ trợ mai táng và phương tiện đưa về quê quán, gia đình.
    Điều 8. Chính sách đối với thanh niên sau khi kết thúc hoạt động tình nguyện
    1. Được hưởng chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và tạo việc làm theo quy định của pháp luật về giáo dục nghề nghiệp và quy định của pháp luật về việc làm.
    2. Được xem xét, ưu tiên tuyển chọn tham gia các chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc nếu hoạt động tình nguyện từ 03 tháng trở lên. Trường hợp tham gia nhiều hoạt động tình nguyện theo đợt thì được cộng dồn thời gian tham gia hoạt động tình nguyện.
    3. Thanh niên là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức kinh tế nhà nước, lực lượng vũ trang tham gia hoạt động tình nguyện có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước và của Nhân dân mà bị thương cần điều trị theo kết luận của cơ quan y tế thì thời gian nghỉ làm việc để điều trị vẫn được tính vào thời gian hưởng các chế độ, chính sách của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
    4. Thanh niên là học sinh, sinh viên tham gia hoạt động tình nguyện có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước và của Nhân dân mà bị thương cần điều trị theo kết luận của cơ quan y tế, làm gián đoạn quá trình học tập thì được xem xét, tạo điều kiện để hoàn thành chương trình học tập.
    5. Thanh niên có thành tích xuất sắc trong hoạt động tình nguyện được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
    Điều 9. Chính sách đối với cơ quan tổ chức hoạt động tình nguyện vì cộng đồng, xã hội
    1. Được huy động, sử dụng viện trợ, tài trợ bằng tiền mặt hoặc bằng sản phẩm, hàng hóa từ các nguồn viện trợ, tài trợ hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
    2. Được Ủy ban nhân dân các cấp tạo điều kiện, bảo đảm an ninh, trật tự trong quá trình tổ chức hoạt động tình nguyện.
    3. Cơ quan tổ chức hoạt động tình nguyện có thành tích xuất sắc trong hoạt động tình nguyện được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
     
    Chương IV
    TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
     
    Điều 10. Trách nhiệm của thanh niên tham gia hoạt động tình nguyện
    1. Thanh niên tham gia hoạt động tình nguyện quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 3 Quyết định này thực hiện trách nhiệm được phân công tại chương trình, đề án, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
    2. Thanh niên tham gia hoạt động tình nguyện quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 3 Quyết định này có trách nhiệm sau đây:
    a) Đăng ký tham gia hoạt động tình nguyện với cơ quan tổ chức hoạt động tình nguyện;
    b) Chấp hành quy định của pháp luật, nội quy của cơ quan tổ chức hoạt động tình nguyện và phong tục, tập quán của địa phương nơi diễn ra hoạt động tình nguyện;
    c) Thực hiện nhiệm vụ theo phân công của cơ quan tổ chức hoạt động tình nguyện; đoàn kết, phối hợp tốt với thanh niên địa phương trong quá trình hoạt động tình nguyện;
    d) Thanh niên là cán bộ, công chức, viên chức tham gia hoạt động tình nguyện phải báo cáo và được cơ quan có thẩm quyền quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức chấp thuận;
    đ) Thanh niên là học sinh, sinh viên tham gia hoạt động tình nguyện trong thời gian học tập phải báo cáo và được cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp chấp thuận.
    Điều 11. Trách nhiệm của cơ quan tổ chức hoạt động tình nguyện
    1. Cơ quan tổ chức hoạt động tình nguyện quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 3 Quyết định này có trách nhiệm bảo đảm chính sách đối với thanh niên tham gia hoạt động tình nguyện quy định tại Điều 5 và Điều 6 Quyết định này và các chế độ, chính sách khác trong chương trình, đề án, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
    2. Cơ quan tổ chức hoạt động tình nguyện quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 3 Quyết định này có trách nhiệm sau đây:
    a) Xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động tình nguyện, trong đó nêu rõ mục đích, thời gian, địa điểm, nội dung, chương trình hoạt động tình nguyện, số lượng, thành phần thanh niên tham gia hoạt động tình nguyện;
    b) Gửi kế hoạch tổ chức hoạt động tình nguyện trước khi tổ chức hoạt động tình nguyện đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi diễn ra hoạt động tình nguyện; đến Ủy ban nhân dân cấp huyện nếu hoạt động tình nguyện diễn ra trên địa bàn hai xã thuộc huyện trở lên; đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nếu hoạt động tình nguyện diễn ra trên địa bàn hai huyện thuộc tỉnh trở lên. Đồng thời, phối hợp với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cùng cấp tổ chức thực hiện;
    c) Tổ chức hoạt động tình nguyện, quản lý thanh niên tham gia hoạt động tình nguyện bảo đảm đúng kế hoạch, an toàn, hiệu quả, tránh hình thức gây lãng phí và phù hợp với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
    d) Xây dựng nội quy hoạt động tình nguyện, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cần thiết cho thanh niên tham gia hoạt động tình nguyện;
    đ) Cung cấp trang thiết bị làm việc, phương tiện bảo hộ cá nhân cần thiết, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ hoạt động tình nguyện; bảo đảm sức khỏe và an toàn cho thanh niên tham gia hoạt động tình nguyện;
    e) Chi trả tiền bồi dưỡng cho thanh niên trong thời gian hoạt động tình nguyện (nếu có);
    g) Hỗ trợ hoặc thanh toán toàn bộ chi phí hoặc trợ cấp đối với các trường hợp quy định tại Khoản 6, Khoản 7 và Khoản 8 Điều 7 Quyết định này;
    h) Cung cấp thông tin khi có yêu cầu cho chính quyền địa phương và các cơ quan, tổ chức liên quan trong quá trình tổ chức hoạt động tình nguyện;
    i) Cấp Giấy chứng nhận tham gia hoạt động tình nguyện đối với thanh niên hoàn thành tốt nhiệm vụ tình nguyện, làm căn cứ để ưu tiên xem xét, tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động vào làm việc trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức kinh tế tại Việt Nam.
    3. Người đứng đầu cơ quan tổ chức hoạt động tình nguyện chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về những hành vi vi phạm của thanh niên tham gia hoạt động tình nguyện.
    Điều 12. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp nơi diễn ra hoạt động tình nguyện
    1. Ủy ban nhân dân các cấp nơi diễn ra hoạt động tình nguyện quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 3 Quyết định này thực hiện trách nhiệm được phân công tại chương trình, đề án, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và trách nhiệm quy định tại Điểm b và Điểm d Khoản 2 Điều này.
    2. Ủy ban nhân dân các cấp nơi diễn ra hoạt động tình nguyện quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 3 Quyết định này có trách nhiệm sau đây:
    a) Thông báo việc tiếp nhận hoạt động tình nguyện tại địa phương với cơ quan tổ chức hoạt động tình nguyện theo thẩm quyền; trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do (về mục tiêu, phạm vi, nội dung, số lượng, thành phần thanh niên tham gia hoạt động tình nguyện);
    b) Tạo điều kiện, bảo đảm an ninh, trật tự để các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động tình nguyện theo đúng kế hoạch tổ chức hoạt động tình nguyện;
    c) Tạm dừng hoặc chấm dứt các hoạt động tình nguyện vi phạm pháp luật hoặc không đúng với kế hoạch tổ chức hoạt động tình nguyện;
    d) Báo cáo, đề xuất với cấp có thẩm quyền xử lý, giải quyết kịp thời trường hợp vi phạm pháp luật trong hoạt động tình nguyện trên địa bàn.
    Điều 13. Trách nhim của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tnh, thành phố trực thuộc Trung ương
    1. Bộ Nội vụ
    a) Chủ trì, phối hợp với Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tổ chức thực hiện chính sách đối với hoạt động tình nguyện của thanh niên;
    b) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện; định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá để làm cơ sở đề xuất với cấp có thẩm quyền hoàn thiện cơ chế, chính sách đối với hoạt động tình nguyện của thanh niên.
    2. Bộ Giáo dục và Đào tạo
    a) Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục công nhận kết quả tham gia hoạt động tình nguyện của học sinh, sinh viên trong việc đánh giá, xếp loại, xét tốt nghiệp theo quy chế, quy định của pháp luật về giáo dục, đào tạo;
    b) Ban hành theo thẩm quyền các hình thức biểu dương, khen thưởng đối với thanh niên trong các cơ sở giáo dục tích cực tham gia và hoàn thành tốt nhiệm vụ hoạt động tình nguyện.
    3. Các bộ, cơ quan ở Trung ương và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
    a) Thực hiện việc tổ chức, quản lý các hoạt động tình nguyện của thanh niên theo quy định tại Quyết định này;
    b) Tạo điều kiện cho các hoạt động tình nguyện của thanh niên trong phạm vi quản lý; có cơ chế huy động thanh niên tham gia hoạt động tình nguyện;
    c) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện; định kỳ báo cáo kết quả hoạt động tình nguyện của thanh niên về Bộ Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
    d) Quan tâm, chăm lo, bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng của thanh niên; huy động các nguồn lực trong xã hội bảo đảm cho hoạt động tình nguyện của thanh niên;
    đ) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền về chính sách đối với hoạt động tình nguyện của thanh niên.
    Điều 14. Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
    1. Tổ chức tuyên truyền, vận động nhằm nâng cao nhận thức của thanh niên và phát huy vai trò của thanh niên trong việc tham gia các hoạt động tình nguyện.
    2. Phối hợp với các bộ và cơ quan ở Trung ương chỉ đạo, định hướng hoạt động tình nguyện của thanh niên.
    3. Chỉ đạo, hướng dẫn Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức hợp pháp khác của thanh niên quản lý, kết nối, nắm bắt thông tin, tạo điều kiện hỗ trợ thanh niên tham gia hoạt động tình nguyện.
    4. Hướng dẫn các cấp bộ đoàn về phương thức huy động thanh niên tham gia hoạt động tình nguyện trong tổ chức của mình.
    5. Khen thưởng, tôn vinh các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động tình nguyện.
    Điều 15. Điều khoản thi hành
    1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
    2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
     

     
    Nơi nhận:
    - Ban Bí thư Trung ương Đảng;
    - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
    - Các
    Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
    - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
    ương;
    - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
    - Văn phòng Tổng Bí thư;
    - V
    ăn phòng Chủ tịch nước;
    - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
    - Văn phòng Quốc hội;
    - Tòa án nhân dân tối cao;
    - Viện Kiểm sát nhân dân tố
    i cao;
    - Kiểm toán Nhà nước;
    -
    y ban Giám sát tài chính Quốc gia;
    - Ngân hàng Ch
    ính sách xã hội;
    - Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
    - Ủy ban Tr
    ung ương Mặt trận Tổ quc Việt Nam;
    -
    quan Trung ương của các đoàn thể;
    - Ủy ban Quốc gia về Thanh niên Việt Nam;
    - VPCP: BTCN, các PCN, Tr
    lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
    các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
    - L
    ưu: VT, KGVX (3b).
    THỦ TƯỚNG




    Nguyễn Tấn Dũng
  • Loại liên kết văn bản
    01
    Luật Tổ chức Chính phủ
    Ban hành: 25/12/2001 Hiệu lực: 25/12/2001 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    02
    Luật Thanh niên số 53/2005/QH11 của Quốc hội
    Ban hành: 29/11/2005 Hiệu lực: 01/07/2006 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    03
    Công văn 1032/BNV-CTTN của Bộ Nội vụ về việc thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý Nhà nước về thanh niên năm 2016
    Ban hành: 10/03/2016 Hiệu lực: 10/03/2016 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    04
    Công văn 482/BNV-CTTN của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý Nhà nước về thanh niên năm 2018
    Ban hành: 31/01/2018 Hiệu lực: 31/01/2018 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    05
    Công văn 3383/BGDĐT-GDCTHSSV của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn tổ chức "Tuần sinh hoạt công dân - học sinh sinh viên" trong các trường đại học, cao đẳng sư phạm, trung cấp sư phạm năm học 2018-2019
    Ban hành: 10/08/2018 Hiệu lực: 10/08/2018 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    06
    Thông tư 11/2018/TT-BNV của Bộ Nội vụ về việc ban hành Bộ chỉ tiêu thống kê về thanh niên Việt Nam
    Ban hành: 14/09/2018 Hiệu lực: 30/10/2018 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    07
    Công văn 2929/BGDĐT-GDCTHSSV của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn tổ chức "Tuần sinh hoạt công dân - học sinh sinh viên" trong các trường đại học, cao đẳng sư phạm, trung cấp sư phạm năm học 2019-2020
    Ban hành: 10/07/2019 Hiệu lực: 10/07/2019 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    08
    Quyết định 1/QĐ-BNV của Bộ Nội vụ về việc ban hành Chương trình công tác của Bộ Nội vụ năm 2020
    Ban hành: 01/01/2020 Hiệu lực: 01/01/2020 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    09
    Công văn 3321/BGDĐT-GDCTHSSV của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn tổ chức “Tuần sinh hoạt công dân - Học sinh sinh viên” trong các trường Đại học, Cao đẳng sư phạm, Trung cấp sư phạm năm học 2020 - 2021
    Ban hành: 28/08/2020 Hiệu lực: 28/08/2020 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • Văn bản đang xem

    Quyết định 57/2015/QĐ-TTg chính sách đối với hoạt động tình nguyện của thanh niên

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Thủ tướng Chính phủ
    Số hiệu:57/2015/QĐ-TTg
    Loại văn bản:Quyết định
    Ngày ban hành:16/11/2015
    Hiệu lực:01/01/2016
    Lĩnh vực:Chính sách
    Ngày công báo:04/12/2015
    Số công báo:1165&1166-12/2015
    Người ký:Nguyễn Tấn Dũng
    Ngày hết hiệu lực:29/01/2022
    Tình trạng:Hết Hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X