hieuluat

Nghị định tổ chức bộ máy và lề lối làm việc của Uỷ ban Quốc gia dân số và kế hoạch hoá gia đình

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Chính phủSố công báo:Đang cập nhật
    Số hiệu:42-CPNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Nghị địnhNgười ký:Võ Văn Kiệt
    Ngày ban hành:21/06/1993Hết hiệu lực:11/11/2002
    Áp dụng:21/06/1993Tình trạng hiệu lực:Hết Hiệu lực
    Lĩnh vực:Cơ cấu tổ chức
  • NGHị địNH

    CủA CHíNH PHủ Số 42-CP NGàY 21 - 6 - 1993

    Về CHứC NăNG, NHIệM Vụ QUYềN HạN, Tổ CHứC Bộ MáY,

    Về Lề LốI LàM VIệC CủA Uỷ BAN QUốC GIA DâN Số Và Kế HOạCH HOá GIA đìNH.

     

    CHíNH PHủ

     

    Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 30-9-1992;

    Xét đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Quốc gia dân số và kế hoạch hoá gia đình và Bộ trưởng - Trưởng ban Ban tổ chức - Cán bộ Chính phủ,

    NGHị địNH:

     

    Điều 1.- Uỷ ban Quốc gia dân số và kế hoạch hoá gia đình là cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực dân số - kế hoạch hoá gia đình và phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, đoàn thể nhân dân, tổ chức xã hội trong việc tổ chức thực hiện các chương trình dân số - kế hoạch hoá gia đình trong phạm vi cả nước.

     

    Điều 2.- Uỷ ban Quốc gia dân số và kế hoạch hoá gia đình có nhiệm vụ và quyền hạn:

    1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch chương trình, dự án về dân số - kế hoạch hoá gia đình trình Chính phủ phê duyệt và tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án đó trong phạm vi cả nước.

    2. Phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng các dự án luật, pháp lệnh, văn bản dưới luật, chính sách về dân số - kế hoạch hoá gia đình để trình Chính phủ.

    Ban hành theo thẩm quyền các quyết định, thông tư, chỉ thị để hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện các quy định của Nhà nước, quy chế quản lý các chương trình và dự án dân số - kế hoạch hoá gia đình; phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quy định các chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, quy trình, quy phạm về công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình; tham gia xây dựng các chính sách có liên quan đến dân số - kế hoạch hoá gia đình.

    3. Tổ chức sự phối hợp giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, đoàn thể nhân dân và tổ chức xã hội thực hiện việc cung cấp thông tin và dịch vụ về việc kế hoạch hoá gia đình đến tận người dân; xây dựng các quy chế thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình của Nhà nước đối với các đơn vị, cá nhân thuộc các Bộ. Cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, đoàn thể nhân dân và tổ chức xã hội.

    4. Phối hợp với Bộ Tài chính, Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước xây dựng và trình Chính phủ kế hoạch tài chính bảo đảm cho chương trình dân số - kế hoạch hoá gia đình. Sau khi được Chính phủ phê duyệt, Uỷ ban có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra và quản lý kế hoạch đó theo quy định của Chính phủ.

    5. Hướng dẫn, kiểm tra các ngành, các địa phương, các tổ chức và công dân trong việc thực hiện pháp luật của Nhà nước, các văn bản pháp quy về dân số - kế hoạch hoá gia đình do Uỷ ban ban hành.

    Phối hợp với các cơ quan thành viên chỉ đạo công tác thanh tra chuyên ngành dân số - kế hoạch hoá gia đình, giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo của công dân về dân số - kế hoạch hoá gia đình, tạo điều kiện để các hội, các tổ chức phi Chính phủ tham gia các hoạt động dân số - kế hoạch hoá gia đình.

    6. Trình Chính phủ việc tham gia các tổ chức quốc tế, việc ký kết, tham gia, phê duyệt các điều ước quốc tế về dân số - kế hoạch hoá gia đình; tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch hợp tác quốc tế, điều ước quốc tế theo quy định của Chính phủ.

    Theo sự uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ, tham gia đàm phám hoặc đàm phám ký kết với các tổ chức quốc tế, các cơ quan nước ngoài về dân số - kế hoạch hoá gia đình.

    Theo dõi, chỉ đạo và điều phối chung việc thực hiện các chương trình, dự án quốc tế tài trợ về dân số - kế hoạch hoá gia đình (kể cả viện trợ Chính phủ, viện trợ phi Chính phủ).

    7. Quản lý tổ chức, viên chức và đào tạo, bồi dưỡng kỹ thuật, nghiệp vụ trong ngành theo quy định của Chính phủ; quyết định việc tuyển dụng, sử dụng, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu, và thực hiện các chế độ khác của Nhà nước đối với viên chức do Uỷ ban trực tiếp quản lý.

    Phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác có liên quan thực hiện việc bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý chương trình dân số - kế hoạch hoá gia đình cho cán bộ lãnh đạo, cán bộ làm công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình.

    8. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật trong công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình.

    9. Tổ chức việc thu thập, xử lý, lưu trữ và phổ biến thông tin dân số - kế hoạch hoá gia đình đáp ứng yêu cầu quản lý, điều phối và thực hiện công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình.

    10. Phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm tra các điều kiện cho phép sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu các thiết bị, phương tiện kế hoạch hoá gia đình.

     

    Điều 3.- Thành phần của Uỷ ban Quốc gia dân số và kế hoạch hoá gia đình gồm:

    - Chủ nhiệm,

    - Phó Chủ nhiệm chuyên trách,

    - Các Phó Chủ nhiệm kiêm nhiệm là đại diện lãnh đạo Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, Bộ Tài chính, Bộ Y tế.

    - Các Uỷ viên kiêm nhiệm là đại diện lãnh đạo Bộ Lao động - Thương binh xã hội, Bộ Văn hoá - Thông tin, Bộ Giáo dục và đào tạo, Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp, Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam, Tổng cục thống kê, Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, Trung ương Hội Kế hoạch hoá gia đình Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Trung ương Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Trung ương Hội Nông dân Việt Nam, Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Trung ương Hội Chữ thập đỏ Việt Nam.

    Chủ nhiệm và Phó chủ nhiệm chuyên trách do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, các Phó Chủ nhiệm và Uỷ viên kiêm nhiệm do lãnh đạo các cơ quan nói trên cử.

     

    Điều 4.- Nhiệm vụ và quyền hạn của các thành viên Uỷ ban Quốc gia dân số và kế hoạch hoá gia đình.

    1. Nhiệm vụ của Chủ nhiệm:

    - Lãnh đạo và điều hành hoạt động của Uỷ ban.

    - Chuẩn bị nội dung, chương trình, dự án, chính sách, các văn bản khác để Uỷ ban thảo luận trước khi trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc quyết định theo thẩm quyền; tổ chức sự phối hợp giữa các cơ quan thành viên của Uỷ ban và theo dõi, đôn đốc kiểm tra việc thực hiện.

    - Thường trực giải quyết các công việc thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của Uỷ ban.

    2. Nhiệm vụ của Phó chủ nhiệm chuyên trách:

    Giúp việc chủ nhiệm, phụ trách một số công tác của Uỷ ban do Chủ nhiệm phân công và thay mặt Chủ nhiệm giải quyết các công việc được Chủ nhiệm uỷ quyền.

    3. Nhiệm vụ của các Phó chủ nhiệm và uỷ viên kiêm nhiệm:

    - Tham dự đầy đủ các hội nghị của Uỷ ban, tham gia thảo luận và quyết định những chủ trương công tác của Uỷ ban.

    - Chịu trách nhiệm quản lý và chỉ đạo ngành, đoàn thể, tổ chức và đơn vị trực thuộc thực hiện các nhiệm vụ về công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình theo nhiệm vụ đã được phân công.

     

    Điều 5.- Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, đoàn thể là thành viên của Uỷ ban Quốc gia dân số và kế hoạch hoá gia đình:

    1. Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước có trách nhiệm phối hợp với Uỷ ban Quốc gia dân số và kế hoạch hoá gia đình xây dựng, tổng hợp và cân đối kế hoạch 5 năm và hàng năm trình Chính phủ phê duyệt.

    2. Bộ Tài chính phối hợp với Uỷ ban Quốc gia dân số và kế hoạch hoá gia đình, xác định kế hoạch tài chính cho công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình, xác định cơ chế phân phối, sử dụng, kiểm tra, việc sử dụng các nguồn kinh phí dành cho công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình theo mục tiêu đã được duyệt.

    3. Bộ Y tế có trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo thực hiện việc cung ứng các dịch vụ lâm sàng về kế hoạch hoá gia đình, lồng ghép chương trình dân số kế hoạch hoá gia đình vào các chương trình thích hợp khác do Bộ đảm nhiệm, đặc biệt là chương trình chăm sóc sức khoẻ bà mẹ và trẻ em; xây dựng chuyên ngành kỹ thuật về kế hoạch hoá gia đình, đào tạo cán bộ kỹ thuật làm dịch vụ kế hoạch hoá gia đình, bồi dưỡng kỹ năng tư vấn về kế hoạch hoá gia đình cho cán bộ y tế, xây dựng mạng lưới các cơ sở làm dịch vụ lâm sàng kế hoạch hoá gia đình tới tận xã, phường, thực hiện việc quản lý Nhà nước đối với y tế tư nhân làm dịch vụ kế hoạch hoá gia đình.

    4. Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm xây dựng và chỉ đạo thực hiện chương trình giáo dục dân số, giáo dục giới tính cho học sinh các cấp học phổ thông, cao đẳng, đại học, trung học chuyên nghiệp và dậy nghề và các loại hình giáo dục khác. Tham gia các hoạt động tuyên truyền về dân số - kế hoạch hoá gia đình cho học sinh và sinh viên.

    5. Bộ Văn hoá - Thông tin có trách nhiệm xây dựng kế hoạch và chỉ đạo việc tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chính sách dân số kế hoạch hoá gia đình trên các phương tiện thông tin đại chúng và các loại hình tuyên truyền khác, bồi dưỡng cán bộ, trang bị các phương tiện, tài liệu về dân số - kế hoạch hoá gia đình cho các tổ chức của Bộ làm nhiệm vụ tuyên truyền công tác này.

    6. Bộ Quốc phòng và Bộ Nội vụ có trách nhiệm tuyên truyền giáo dục và vận động thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình trong lực lượng vũ trang, đồng thời tổ chức làm dịch vụ kế hoạch hoá gia đình cho cán bộ, chiến sĩ và nhân dân thuộc địa bàn đóng quân, đặc biệt ở những nơi xa xôi, hẻo lánh, đưa nội dung dân số kế hoạch hoá gia đình vào chương trình đào tạo chính quy của các trường chuyên nghiệp do Bộ quản lý.

    7. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm xây dựng các chính sách có liên quan đến việc thực hiện chương trình dân số - kế hoạch hoá gia đình và chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện các chính sách đó.

    8. Uỷ ban Bảo vệ và chăm sóc trẻ em có trách nhiệm lồng ghép chương trình bảo vệ và chăm sóc trẻ em với chương trình dân số - kế hoạch hoá gia đình, tạo tâm lý xã hội thuận lợi cho công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình.

    9. Tổng cục Thống kê có trách nhiệm thu thập, xử lý, cung cấp kịp thời và chính xác các thông tin về dân số, thực hiện kế hoạch hoá gia đình và các lĩnh vực kinh tế - xã hội có liên quan đến chương trình dân số - kế hoạch hoá gia đình.

    10. Bộ Tư pháp quản lý tốt việc đăng ký khai sinh, khai tử, kết hôn theo chức năng của Bộ.

    11. Các đoàn thể nhân dân và tổ chức xã hội có trách nhiệm tuyên truyền, giáo dục, vận động các thành viên tự nguyện thực hiện công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình theo hướng dẫn của Uỷ ban dân số - kế hoạch hoá gia đình, đề ra những quy ước thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình của Nhà nước để áp dụng cho đoàn thể mình; xây dựng và phổ biến rộng các điển hình tiên tiến, tạo phong trào quần chúng mạnh mẽ chấp nhận gia đình ít con; bồi dưỡng mạng lưới tuyên truyền viên làm nòng cốt trong hoạt động tuyên truyền và tham gia dịch vụ kế hoạch hoá gia đình.

     

    Điều 6.- Tổ chức Bộ máy của Uỷ ban Quốc gia dân số và kế hoạch hoá gia đình gồm có:

    - Văn phòng,

    - Vụ Kế hoạch - Tài vụ và chính sách,

    - Vụ Tuyên truyền giáo dục,

    - Vụ Điều phối dịch vụ kế hoạch hoá gia đình

    - Vụ Tổ chức cán bộ và đào tạo

    - Vụ Hợp tác quốc tế

    - Thanh tra

    - Trung tâm nghiên cứu, thông tin và tư liệu.

    Chủ nhiệm Uỷ ban quy định nhiệm vụ, quyền hạn, biên chế cụ thể của các đơn vị nói trên.

     

    Điều 7.- Tổ chức bộ máy làm công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình ở các cấp như sau:

    1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, đoàn thể nhân dân và tổ chức xã hội có nhiều hoạt động liên quan đến công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình thành lập ban chỉ đạo công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình và có bộ phận chuyên trách làm tham mưu cho lãnh đạo trong công tác này.

    2. Các tỉnh, thành phố trức thuộc Trung ương, huyện, quận và tương đương thành lập Uỷ ban dân số và kế hoạch hoá gia đình trực thuộc Uỷ ban nhân dân cùng cấp. Thành phần Uỷ ban dân số và kế hoạch hoá gia đình do Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cùng cấp quyết định theo hướng dẫn của Uỷ ban Quốc gia dân số và kế hoạch hoá gia đình.

    Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và biên chế cơ quan chuyên trách thường trực của Uỷ ban dân số và kế hoạch hoá gia đình tỉnh, thành phố, huyện, quận và tương đương do Uỷ ban nhân dân cùng cấp quy định theo hướng dẫn của Uỷ ban Quốc gia dân số và kế hoạch hoá gia đình và Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ.

    3. Các xã, phường và tương đương thành lập Ban dân số và kế hoạch hoá gia đình, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường trực tiếp làm trưởng ban, thành viên là các ngành, đoàn thể có đóng góp tích cực với hoạt động dân số - kế hoạch hoá gia đình. Giúp việc cho Trưởng ban dân số và kế hoạch hoá gia đình có một cán bộ chuyên trách (không nằm trong biên chế). ở các cụm dân cư có các cộng tác viên thực hiện công tác tuyên truyền vận động, làm dịch vụ kế hoạch hoá gia đình, trực tiếp quản lý các đối tượng trong diện kế hoạch hoá gia đình.

    4. ở các cơ quan, xí nghiệp, công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình do tập thể lãnh đạo quyết định thành nội dung công tác của đơn vị, phân công một cán bộ lãnh đạo phụ trách và sử dụng các bộ phận chuyên môn giúp việc.

     

    Điều 8.- Nghị định này thay thế Nghi định số 193-HĐBT ngày 19-6-1991 của Hội đồng Bộ trưởng về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và chế độ làm việc của Uỷ ban Quốc gia dân số và kế hoạch hoá gia đình và có hiệu lực kể từ ngày ban hành. Các quy định khác trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

     

    Điều 9. - Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Quốc gia dân số và kế hoạch hoá gia đình, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

  • Loại liên kết văn bản
    01
    Luật Tổ chức Chính phủ
    Ban hành: 30/09/1992 Hiệu lực: 02/10/1992 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    02
    Nghị định 94/2002/NĐ-CP của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em
    Ban hành: 11/11/2002 Hiệu lực: 11/11/2002 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản thay thế
    03
    Nghị định 118-CP của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Uỷ ban Bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam
    Ban hành: 07/09/1994 Hiệu lực: 07/09/1994 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản quy định hết hiệu lực một phần
    04
    Quyết định 3005/QĐ-BYT của Bộ Y tế về việc công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật về y tế tính đến ngày 31/12/2013
    Ban hành: 13/08/2014 Hiệu lực: 13/08/2014 Tình trạng: Còn Hiệu lực
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản quy định hết hiệu lực một phần (01)
    Văn bản thay thế (01)
  • Văn bản đang xem

    Nghị định tổ chức bộ máy và lề lối làm việc của Uỷ ban Quốc gia dân số và kế hoạch hoá gia đình

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Chính phủ
    Số hiệu:42-CP
    Loại văn bản:Nghị định
    Ngày ban hành:21/06/1993
    Hiệu lực:21/06/1993
    Lĩnh vực:Cơ cấu tổ chức
    Ngày công báo:Đang cập nhật
    Số công báo:Đang cập nhật
    Người ký:Võ Văn Kiệt
    Ngày hết hiệu lực:11/11/2002
    Tình trạng:Hết Hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X