hieuluat

Nghị quyết 368/2003/NQ-UBTVQH11 thành lập Ban Công tác đại biểu của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Uỷ ban Thường vụ Quốc hộiSố công báo:Theo văn bản
    Số hiệu:368/2003/NQ-UBTVQH11Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Nghị quyếtNgười ký:Nguyễn Văn An
    Ngày ban hành:17/03/2003Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:17/03/2003Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Cơ cấu tổ chức
  • Nghị quyết

    NGHỊ QUYẾT

    CỦA UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI SỐ 368/2003/NQ-UBTVQH11
    NGÀY 17 THÁNG 3 NĂM 2003 VỀ VIỆC THÀNH LẬP
    BAN CÔNG TÁC ĐẠI BIỂU

     

    ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
    NƯỚC CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

     

    Để phục vụ Uỷ ban thường vụ Quốc hội thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn về công tác đại biểu và giám sát, hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật;

    Căn cứ vào Luật tổ chức Quốc hội;

    Xét đề nghị của Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội tại Tờ trình số 1453/VPQH ngày 01 tháng 10 năm 2002 về việc thành lập Ban công tác đại biểu;

    QUYẾT NGHỊ:

     

    Điều 1

    Thành lập Ban công tác đại biểu.

    Ban công tác đại biểu là cơ quan chuyên môn trực thuộc Uỷ ban thường vụ Quốc hội, có trách nhiệm giúp Uỷ ban thường vụ Quốc hội về công tác đại biểu.

     

    Điều 2

    Ban công tác đại biểu có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

    1. Phục vụ Uỷ ban thường vụ Quốc hội trong việc tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội, thẩm tra tư cách đại biểu Quốc hội, bầu, phê chuẩn các chức danh lãnh đạo cấp cao của Nhà nước, trình Quốc hội xem xét tư cách đại biểu Quốc hội, bãi nhiệm, cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu Quốc hội, xem xét, quyết định các vấn đề liên quan đến việc bắt giam, khám xét, truy tố, cách chức, buộc thôi việc đối với đại biểu Quốc hội và xem xét, xử lý khiếu nại, tố cáo liên quan đến đại biểu Quốc hội; nghiên cứu, tham mưu về thủ tục trình Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm những người giữ các chức vụ do Quốc hội bầu, phê chuẩn;

    2. Phục vụ Uỷ ban thường vụ Quốc hội hướng dẫn hoạt động của đại biểu Quốc hội; phối hợp với Văn phòng Quốc hội trong việc hướng dẫn tổ chức và hoạt động của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội; giúp Chủ tịch Quốc hội giữ mối liên hệ với các đại biểu Quốc hội;

    3. Phục vụ Uỷ ban thường vụ Quốc hội nghiên cứu, đề xuất các chế độ, chính sách và tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách đối với đại biểu Quốc hội; quản lý hồ sơ và các tài liệu liên quan đến đại biểu Quốc hội theo phan cấp quản lý cán bộ;

    4. Phục vụ Uỷ ban thường vụ Quốc hội trong việc giám sát, hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân, phối hợp với các cơ quan hữu quan tổ chức bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;

    5. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Uỷ ban thường vụ Quốc hội giao.

     

    Điều 3

    Ban công tác đại biểu có Trưởng ban, các Phó Trưởng ban và Vụ giúp việc là Vụ công tác đại biểu.

    Tổ chức và nhiệm vụ của Vụ công tác đại biểu do Trưởng Ban công tác đại biểu phối hợp với Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội quy định.

     

    Điều 4

    Trưởng ban, các Phó Trưởng Ban công tác đại biểu do Uỷ ban thường vụ Quốc hội bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Trưởng ban là người chịu trách nhiệm trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội về công tác của Ban.

    Trưởng Ban công tác đại biểu có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

    1. Tổ chức và điều hành hoạt động của Ban theo chức năng, nhiệm vụ được giao;

    2. Chịu sự chỉ đạo của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Quốc hội; giữ mối liên hệ với Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực Uỷ ban của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, các cơ quan khác trong công tác đại biểu và giám sát, hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân;

    3. Thay mặt Ban trong quan hệ với các cơ quan, tổ chức hữu quan;

    4. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ ban thường vụ Quốc hội giao.

    Các Phó Trưởng ban giúp Trưởng ban thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng ban. Khi Trưởng ban vắng mặt thì một Phó Trưởng ban được Trưởng ban uỷ quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban.

     

    Điều 5

    Ban công tác đại biểu có con dấu theo quy định của Nhà nước.

    Kinh phí của Ban là một khoản trong kinh phí hoạt động của Quốc hội; cơ sở vật chất và các điều kiện hoạt động của Ban do Văn phòng Quốc hội bảo đảm.

     

    Điều 6

    Trưởng Ban công tác đại biểu, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.

  • Loại liên kết văn bản
    01
    Luật Tổ chức Quốc hội
    Ban hành: 25/12/2001 Hiệu lực: 07/01/2002 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    02
    Nghị quyết 575/UBTVQH12 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về chức năng, nhiệm vụ của Ban Công tác đại biểu
    Ban hành: 31/01/2008 Hiệu lực: 31/01/2008 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản thay thế
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X