hieuluat

Quyêt định 44/2016/QĐ-UBND Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh Đồng Nai

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng NaiSố công báo:Theo văn bản
    Số hiệu:44/2016/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Đinh Quốc Thái
    Ngày ban hành:02/08/2016Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:12/08/2016Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Cơ cấu tổ chức
  • ỦY BAN NHÂN DÂN

    TỈNH ĐỒNG NAI

    -----------------

    Số: 44/2016/QĐ-UBND

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

    ------------------------

    Đồng Nai, ngày 02 tháng 08 năm 2016

     

     

     

    QUYẾT ĐỊNH

    BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA

    TRUNG TÂM TRỢ GIÚP PHÁP LÝ NHÀ NƯỚC TỈNH ĐỒNG NAI

    -------------------------------

    ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI

     

     

    Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

    Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;

    Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý ngày 29/6/2006;

    Căn cứ Luật Viên chức ngày 15/11/2010;

    Căn cứ Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12/01/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý;

    Căn cứ Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08/5/2012 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập;

    Căn cứ Nghị định số 14/2013/NĐ-CP ngày 05/02/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12/01/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý;

    Căn cứ Thông tư Liên tịch số 08/2008/TTLT-BTP-BNV ngày 07/11/2008 của liên bộ Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và biên chế của Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước;

    Căn cứ Quyết định số 02/2008/QĐ-BTP ngày 28/02/2008 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Quy chế mẫu về tổ chức và hoạt động của Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước;

    Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh Đồng Nai tại Tờ trình số 84/TTr-STP ngày 13 tháng 6 năm 2016.

     

     

    QUYẾT ĐỊNH:

     

     

    Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh Đồng Nai.

    Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND ngày 20/6/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh Đồng Nai.

    Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước, Trưởng chi nhánh Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước các huyện, thị xã Long Khánh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

     

     

    TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

    CHỦ TỊCH

     

     

     

     

    Đinh Quốc Thái

     

     

     

    QUY CHẾ

    VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA

    TRUNG TÂM TRỢ GIÚP PHÁP LÝ NHÀ NƯỚC TỈNH ĐỒNG NAI

     (Ban hành kèm theo Quyết định số 44/2016/QĐ-UBND
    ngày 02 tháng 8 năm 2016 của UBND tỉnh Đồng Nai)

     

     
     
     

    Chương I

    VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN

     

    Điều 1. Vị trí pháp lý

    Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh Đồng Nai (sau đây gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp, là đơn vị không có thu được ngân sách Nhà nước đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động, có tư cách pháp nhân, có con dấu, trụ sở và tài khoản riêng. Trung tâm chịu sự quản lý Nhà nước của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh và sự quản lý, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Trợ giúp pháp lý - Bộ Tư pháp theo quy định của pháp luật.

    Điều 2. Chức năng của Trung tâm

    Trung tâm có chức năng cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý, giúp họ bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình, nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật; góp phần vào việc phổ biến, giáo dục pháp luật, giải quyết các vướng mắc, tranh chấp pháp luật, bảo vệ công lý, bảo đảm công bằng xã hội, phòng ngừa, hạn chế tranh chấp và vi phạm pháp luật.

    Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm 

    1. Xây dựng chương trình, kế hoạch trợ giúp pháp lý dài hạn và hàng năm ở địa phương trình Giám đốc Sở Tư pháp phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch đó.

    2. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý theo Điều 34 Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12/01/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý và Thông tư Liên tịch số 11/2013/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC ngày 04/7/2013 của liên bộ Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao.

    a) Thực hiện tư vấn pháp luật, cử người tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng và thực hiện các hình thức trợ giúp pháp lý khác cho người được trợ giúp pháp lý, bao gồm các lĩnh vực:

    - Pháp luật hình sự, tố tụng hình sự và thi hành án hình sự.

    - Pháp luật dân sự, tố tụng dân sự và thi hành án dân sự.

    - Pháp luật hôn nhân gia đình và pháp luật về trẻ em.

    - Pháp luật hành chính, khiếu nại, tố cáo và tố tụng hành chính.

    - Pháp luật đất đai, nhà ở, môi trường và bảo vệ người tiêu dùng.

    - Pháp luật lao động, việc làm, bảo hiểm.

    - Pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng và pháp luật về chính sách ưu đãi xã hội khác.

    - Các lĩnh vực pháp luật khác liên quan đến Chương trình mục tiêu Quốc gia xóa đói, giảm nghèo hoặc liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.

    b) Thực hiện trợ giúp pháp lý lưu động và các hoạt động trợ giúp pháp lý khác quy định tại các Điều 35, 36, 37 và Điều 40 Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12/01/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý; chịu trách nhiệm và phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện công tác truyền thông về trợ giúp pháp lý cho Nhân dân.

    c) Quản lý, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng trợ giúp pháp lý cho chi nhánh; hướng dẫn hoạt động đối với câu lạc bộ trợ giúp pháp lý và các hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý khác.

    d) Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý cho Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên trợ giúp pháp lý (sau đây gọi tắt là cộng tác viên) của Trung tâm và chi nhánh; hỗ trợ bồi dưỡng nghiệp vụ cho tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý.

    đ) Tổ chức nghiên cứu, khảo sát, tổ chức hội thảo, tọa đàm, trao đổi kinh nghiệm liên quan đến hoạt động trợ giúp pháp lý cho Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên của Trung tâm và chi nhánh.

    e) Quản lý, theo dõi, kiểm tra hoạt động trợ giúp pháp lý của Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên và các cán bộ khác của Trung tâm và chi nhánh theo thẩm quyền; thực hiện chế độ bồi dưỡng đối với cộng tác viên tham gia trợ giúp pháp lý.

    3. Đề nghị cơ quan, tổ chức hữu quan phối hợp, cung cấp thông tin, tài liệu về vụ việc trợ giúp pháp lý, phối hợp với các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý khác để xác minh vụ việc trợ giúp pháp lý.

    4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện trợ giúp pháp lý của Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên của Trung tâm và chi nhánh.

    5. Chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra trong quá trình thực hiện trợ giúp pháp lý cho người được trợ giúp pháp lý.

    6. Giải quyết khiếu nại theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý và pháp luật về khiếu nại, tố cáo; giải quyết tranh chấp về trợ giúp pháp lý theo thẩm quyền.

    7. Kiến nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về những vấn đề liên quan đến thi hành pháp luật theo quy định tại Khoản 15, Điều 1 Nghị định số 14/2013/NĐ-CP ngày  05/02/2013 của Chính phủ sửa đi, b sung một s điều ca Ngh đnh s 07/2007/NĐ-CP ngày 12/01/2007 ca Chính ph quy đnh chi tiết và hưng dn thi hành một s điu của Luật Tr giúp pháp lý.

     8. Thực hiện sơ kết, tổng kết chế độ báo cáo, thống kê về tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý ở địa phương với cơ quan quản lý Nhà nước về trợ giúp pháp lý.

    9. Quản lý cán bộ, viên chức, tài chính, tài sản và cơ sở vật chất của Trung tâm theo quy định của pháp luật.

    10. Đề xuất việc khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác trợ giúp pháp lý ở địa phương.

    11. Thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn khác do Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Giám đốc Sở Tư pháp giao phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm. 

     

    Chương II

    TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ, KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG

     

    Điều 4. Tổ chức của Trung tâm

    1. Trung tâm có một Giám đốc, không quá hai Phó Giám đốc, các phòng chuyên môn và chi nhánh trực thuộc.

    2. Trung tâm có Phòng Hành chính - Tổng hợp và Phòng Nghiệp vụ.

    a) Phòng Hành chính - Tổng hợp thực hiện các nhiệm vụ hành chính, tổng hợp, báo cáo, thống kê, văn thư, lưu trữ hồ sơ, sổ sách, giấy tờ, tài liệu, thi đua khen thưởng, công tác tổ chức, cán bộ, tài chính - kế toán và các nhiệm vụ khác do Giám đốc Trung tâm phân công.

    b) Phòng Nghiệp vụ có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý cụ thể. Hàng ngày, cử người trực, tiếp đối tượng và thực hiện tư vấn pháp luật, cử người phù hợp với chuyên ngành pháp luật tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng và thực hiện các hình thức trợ giúp pháp lý khác theo các lĩnh vực trợ giúp pháp lý. Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý lưu động, tham gia sinh hoạt chuyên đề pháp luật, câu lạc bộ trợ giúp pháp lý và thực hiện đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý theo Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý và thực hiện một số vụ việc khác theo phân công của Giám đốc Trung tâm.

    3. Chi nhánh có nhiệm vụ thực hiện trợ giúp pháp lý trong phạm vi địa bàn hoạt động được thể hiện trong quyết định thành lập chi nhánh và một số nhiệm vụ khác được Giám đốc Trung tâm ủy quyền.

    Điều 5. Biên chế của Trung tâm

    1. Biên chế của Trung tâm được phân bổ trong tổng định mức biên chế sự nghiệp của địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

    2. Thực hiện theo Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015 - 2025 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 01/6/2015 và Quyết định số 1543/QĐ-BTP ngày 24/8/2015 của Bộ Tư pháp ban hành Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015 - 2025 và Kế hoạch số 8271/KH-UBND ngày 12/10/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai triển khai Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015 - 2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

    3. Ngoài định mức biên chế chuyên môn, nghiệp vụ, căn cứ quy định của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, Trung tâm ký hợp đồng lao động để thực hiện một số loại việc nhưng phải báo cáo và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Tư pháp.

    Điều 6. Kinh phí hoạt động 

    1. Kinh phí bảo đảm cho hoạt động của Trung tâm và các chi nhánh do Ủy ban nhân dân tỉnh bảo đảm từ nguồn ngân sách Nhà nước.

    2. Trung tâm quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật về tài chính, kế toán.

    3. Tài sản, cơ sở vật chất của Trung tâm và chi nhánh do Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức sử dụng hoặc giao cho viên chức, người lao động của Trung tâm hoặc ủy quyền cho Trưởng chi nhánh quản lý, khai thác, sử dụng cho công việc chuyên môn. Viên chức và người lao động được giao tài sản có trách nhiệm quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả. Trường hợp mất mát, hư hỏng do lỗi của người quản lý, sử dụng thì phải bồi thường. Việc quản lý tài sản của Trung tâm được thực hiện theo quy chế quản lý tài sản Nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập.

    4. Trong trường hợp phải bồi thường thiệt hại cho người được trợ giúp pháp lý do lỗi của người thực hiện trợ giúp pháp lý gây ra trong quá trình thực hiện trợ giúp pháp lý, Giám đốc Trung tâm được sử dụng kinh phí từ ngân sách Nhà nước cấp cho Trung tâm để thực hiện việc bồi thường và đề nghị Giám đốc Sở Tư pháp yêu cầu người thực hiện trợ giúp pháp lý đã gây ra thiệt hại và có lỗi phải bồi hoàn.

    Điều 7. Giám đốc Trung tâm

    1. Giám đốc Trung tâm là người đứng đầu đơn vị, đại diện theo pháp luật, quản lý và điều hành các hoạt động của Trung tâm, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Giám đốc Sở Tư pháp về toàn bộ nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm.

    Giám đốc Trung tâm do Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh Đồng Nai bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo Quyết định số 27/2012/QĐ-UBND ngày 05/4/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Quy định quản lý và phân cấp thẩm quyền quản lý công chức, viên chức các cơ quan, ban, ngành và đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện.

    2. Giám đốc có trách nhiệm

    a) Chỉ đạo, điều hành Trung tâm thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý, các văn bản pháp luật có liên quan và quy định của Quy chế này.

    b) Tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện trợ giúp pháp lý và phân công thực hiện các công việc trong Trung tâm. Phân công nhiệm vụ cho các Phó Giám đốc, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Trưởng chi nhánh, Trợ giúp viên pháp lý, các viên chức khác và người lao động; quyết định cử, thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý; ủy quyền cho Trưởng chi nhánh giải quyết một số công việc thuộc thẩm quyền của Giám đốc Trung tâm.

    c) Quản lý đội ngũ viên chức và người lao động, cộng tác viên của Trung tâm; ban hành nội quy, quy chế làm việc nội bộ của Trung tâm.

    d) Đề nghị Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh Đồng Nai bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Giám đốc, cho ý kiến bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Trưởng chi nhánh và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác về công tác tổ chức, cán bộ theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh; lập danh sách đề nghị Giám đốc Sở Tư pháp cấp thẻ cộng tác viên và thực hiện việc ký hợp đồng cộng tác với cộng tác viên.

    đ) Thực hiện nhiệm vụ của chủ tài khoản Trung tâm, chịu trách nhiệm và quản lý, tổ chức thực hiện công tác tài chính, kế toán, quản lý tài sản và cơ sở vật chất của Trung tâm theo quy định của pháp luật.

    e) Tổ chức kiểm tra, đánh giá, tham gia thanh tra theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật.

    g) Chịu trách nhiệm trước pháp luật khi để xảy ra tình trạng tham nhũng, quan liêu, lãng phí trong Trung tâm và các phòng chuyên môn, chi nhánh trực thuộc Trung tâm; ký các báo cáo thống kê của Trung tâm và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các báo cáo.

    h) Trực tiếp thực hiện trợ giúp pháp lý với tư cách là Trợ giúp viên pháp lý.

    i) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh và của Sở Tư pháp tỉnh Đồng Nai.

    Điều 8. Phó Giám đốc Trung tâm

    1. Phó Giám đốc Trung tâm là người giúp việc cho Giám đốc Trung tâm, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác, có trách nhiệm chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra hoạt động của một số phòng chuyên môn hoặc chi nhánh và giải quyết các công việc đột xuất khác do Giám đốc Trung tâm phân công, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm và trước pháp luật về các hoạt động được ủy quyền và kết quả công tác được giao.

    2. Phó Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm

    a) Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra hoạt động chuyên môn nghiệp vụ, duy trì kỷ luật lao động của phòng chuyên môn, chi nhánh được Giám đốc Trung tâm phân công chỉ đạo trực tiếp.

    b) Báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Giám đốc Trung tâm trước khi giải quyết các vấn đề quan trọng, phức tạp, liên quan đến cơ chế, chính sách.

    c) Báo cáo Giám đốc Trung tâm về tình hình giải quyết công việc thuộc phạm vi được phân công phụ trách.

    d) Phân công Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên thực hiện trợ giúp pháp lý trong phạm vi lĩnh vực được phân công quản lý; trực tiếp thực hiện trợ giúp pháp lý với tư cách là Trợ giúp viên pháp lý.

    đ) Khi được Giám đốc Trung tâm ủy quyền giải quyết công việc, Phó Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm và báo cáo với Giám đốc Trung tâm về việc thực hiện công việc được ủy quyền.

    Điều 9. Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng

    Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng có trách nhiệm giúp Giám đốc Trung tâm thực hiện các công việc thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng,chịu trách nhiệm trước Giám đốc, Phó Giám đốc và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng có trách nhiệm:

    1. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Phòng, bảo đảm về tiến độ, chất lượng, hiệu quả các nhiệm vụ được giao.

    2. Tham mưu, đề xuất lãnh đạo Trung tâm trong việc cử Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên thực hiện trợ giúp pháp lý, thực hiện kiến nghị về việc thi hành pháp luật, kiểm tra, đánh giá chất lượng trợ giúp pháp lý, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến lĩnh vực pháp luật thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng.

    3. Trực tiếp thực hiện trợ giúp pháp lý với tư cách là Trợ giúp viên pháp lý trong các lĩnh vực thuộc phạm vi được phân công và thực hiện các công việc khác được Giám đốc Trung tâm giao.

    Điều 10. Trưởng chi nhánh

    Trưởng chi nhánh là người đứng đầu chi nhánh, có trách nhiệm giúp Giám đốc Trung tâm thực hiện các công việc thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của chi nhánh, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Trưởng chi nhánh có trách nhiệm:

    1. Tổ chức triển khai xây dựng, thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của chi nhánh trong phạm vi địa bàn hoạt động trình Giám đốc Trung tâm                   phê duyệt.

    2. Quản lý, chỉ đạo, phân công Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên làm việc tại chi nhánh thực hiện trợ giúp pháp lý hoặc đề xuất về những vấn đề liên quan đến thi hành pháp luật có liên quan đến địa bàn hoạt động trình Giám đốc Trung tâm quyết định hoặc phê duyệt.

    3. Trực tiếp thực hiện trợ giúp pháp lý với tư cách là Trợ giúp viên pháp lý trong phạm vi địa bàn hoạt động của chi nhánh và thực hiện các công việc khác được Giám đốc Trung tâm phân công hoặc ủy quyền.

    Điều 11. Trợ giúp viên pháp lý

    1. Trợ giúp viên pháp lý là viên chức chuyên môn nghiệp vụ, có trách nhiệm chủ động nghiên cứu, tham mưu đề xuất, báo cáo Giám đốc Trung tâm, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng hoặc Trưởng chi nhánh về việc thực hiện trợ giúp pháp lý trong phạm vi lĩnh vực chuyên môn được phân công; trực tiếp thực hiện trợ giúp pháp lý và thực hiện các công việc khác được lãnh đạo Trung tâm, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng hoặc Trưởng chi nhánh giao.

    2. Trợ giúp viên pháp lý có nhiệm vụ và quyền hạn:

    a) Thực hiện trợ giúp pháp lý.

    b) Từ chối hoặc không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý trong các trường hợp quy định tại Khoản 1, 2, Điều 45 Luật Trợ giúp pháp lý và theo quy định của pháp luật về tố tụng.

    c) Được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng trợ giúp pháp lý.

    d) Tuân thủ nguyên tắc hoạt động trợ giúp pháp lý.

    đ) Tuân thủ nội quy nơi thực hiện trợ giúp pháp lý.

    e) Kịp thời báo cáo với tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý những vấn đề phát sinh làm ảnh hưởng đến kết quả thực hiện trợ giúp pháp lý.

    g) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật Viên chức.

    3. Trợ giúp viên pháp lý thực hiện trợ giúp pháp lý theo phân công của Giám đốc Trung tâm, của Trưởng chi nhánh. Trợ giúp viên pháp lý chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Nếu làm việc tại chi nhánh của Trung tâm thì còn phải chịu trách nhiệm trước Trưởng chi nhánh.

    4. Trong trường hợp Trợ giúp viên pháp lý thực hiện trợ giúp pháp lý mà gây thiệt hại thì Trung tâm phải có trách nhiệm bồi thường. Trợ giúp viên pháp lý đã gây thiệt hại có trách nhiệm hoàn trả cho Trung tâm theo quy định của Luật Viên chức.

    5. Khi thực hiện trợ giúp pháp lý, Trợ giúp viên pháp lý có trách nhiệm lập hồ sơ vụ việc và quản lý theo hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của ngành trong quá trình thực hiện.

    Điều 12. Viên chức khác và người lao động của Trung tâm

    Viên chức và người lao động của Trung tâm có trách nhiệm chủ động nghiên cứu, tham mưu, thực hiện công việc trong phạm vi phân công; chấp hành sự chỉ đạo của người quản lý trực tiếp và chịu trách nhiệm cá nhân trước Trưởng phòng,Phó Trưởng phòng hoặc Trưởng chi nhánh và trước lãnh đạo Trung tâm về ý kiến đề xuất, tiến độ, chất lượng, hiệu quả công việc được giao, có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật Viên chức và Bộ luật Lao động.

     
    Chương III

    CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC

     

    Điều 13. Nguyên tắc làm việc

    1. Trung tâm làm việc theo chế độ Thủ trưởng, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy tính chủ động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của viên chức trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.

    2. Những công việc sau đây cần được thảo luận trong tập thể lãnh đạo Trung tâm trước khi Giám đốc Trung tâm quyết định:

    a) Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác hàng năm và dài hạn, các văn bản, đề án tham mưu cho Giám đốc Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân tỉnh có liên quan đến công tác trợ giúp pháp lý.

    b) Công tác tổ chức, cán bộ và mua sắm, sửa chữa các trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động có giá trị lớn.

    c) Các vấn đề khác mà Giám đốc thấy cần thiết phải đưa ra thảo luận.

    3. Người thực hiện trợ giúp pháp lý chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật và trước Giám đốc Trung tâm, Trưởng phòng hoặc Trưởng chi nhánh về toàn bộ nội dung vụ việc trợ giúp pháp lý do mình thực hiện. Giám đốc Trung tâm, Trưởng phòng, Trưởng chi nhánh không được can thiệp hoặc gây áp lực vì mục đích cá nhân, tư lợi đến việc thực hiện trợ giúp pháp lý của người thực hiện trợ giúp pháp lý.

    Điều 14. Xây dựng kế hoạch

    1. Trung tâm và chi nhánh thực hiện kế hoạch công tác năm, sáu tháng, quý và tháng. Kế hoạch công tác năm được xây dựng trên cơ sở kết quả công tác của năm trước, kế hoạch công tác của Sở Tư pháp và các nhiệm vụ công tác năm. Kế hoạch công tác sáu tháng và quý được xây dựng để cụ thể hóa công tác năm và bổ sung những nhiệm vụ mới phát sinh.

    2. Phòng Nghiệp vụ có trách nhiệm xây dựng văn bản hướng dẫn các nội dung của kế hoạch công tác năm và gửi đến Phòng Hành chính - Tổng hợp và các chi nhánh trước ngày 20 tháng 11 hàng năm. Căn cứ vào hướng dẫn, Phòng Hành chính - Tổng hợp, chi nhánh đề xuất kế hoạch công tác trước ngày 30 tháng 11 hàng năm để tổng hợp xây dựng dự kiến kế hoạch công tác năm sau của Trung tâm. Dự kiến công tác năm được gửi đến Phòng Hành chính - Tổng hợp, chi nhánh để lấy ý kiến. Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự kiến kế hoạch công tác năm, Phòng Hành chính - Tổng hợp, chi nhánh có trách nhiệm gửi ý kiến về Phòng Nghiệp vụ để tổng hợp trình Giám đốc Trung tâm quyết định trình Giám đốc Sở Tư pháp phê duyệt hoặc ban hành kế hoạch trước ngày 01 tháng 01 của năm tiếp theo.

    3. Căn cứ kế hoạch công tác năm của Trung tâm, các phòng chuyên môn và chi nhánh xây dựng kế hoạch thực hiện công tác tháng của mình. Kế hoạch công tác là cơ sở xem xét, đánh giá hiệu quả, mức độ hoàn thành nhiệm vụ của Trung tâm, các phòng chuyên môn và chi nhánh.

    Điều 15. Chế độ hội họp

    1. Hàng tuần lãnh đạo Trung tâm hội ý đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch công tác trong tuần và triển khai kế hoạch công tác của Trung tâm trong tuần tiếp theo.

    2. Hàng quý Trung tâm tổ chức họp toàn thể viên chức của Trung tâm và chi nhánh đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch công tác quý, triển khai kế hoạch công tác quý sau; triển khai các văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tư pháp, Cục Trợ giúp pháp lý và Sở Tư pháp. Thực hiện trao đổi đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý. Thời gian họp do Giám đốc Trung tâm quyết định theo quy chế làm việc của Trung tâm. Hàng năm, Trung tâm tổ chức Hội nghị tổng kết công tác trợ giúp pháp lý. Trong trường hợp cần thiết, Giám đốc Trung tâm triệu tập họp đột xuất.

    3. Các phòng chuyên môn và chi nhánh họp mỗi tháng một lần để đánh giá kết quả thực hiện công tác tháng và triển khai công tác tháng tiếp theo. Trường hợp cần thiết, Trưởng phòng, Trưởng chi nhánh có thể triệu tập họp đột xuất để thảo luận các hoạt động chung hoặc tham gia giải quyết các vụ việc trợ giúp pháp lý. Khi cần thiết, Giám đốc hoặc Phó Giám đốc quyết định tham dự cuộc họp định kỳ hoặc đột xuất của các phòng chuyên môn hoặc Chi nhánh.

    Điều 16. Thông tin

    1. Định kỳ hàng tuần, tháng, quý, Trung tâm phổ biến chương trình, kế hoạch công tác của Trung tâm; truyền đạt thông tin, ý kiến chỉ đạo của Giám đốc Sở Tư pháp hoặc tình hình liên quan đến tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý trên địa bàn; cho ý kiến chỉ đạo các phòng chuyên môn, các chi nhánh trong việc thực hiện các nhiệm vụ và vấn đề có liên quan; nghe ý kiến đề xuất của viên chức Trung tâm về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.

    2. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, khi tiếp nhận thông tin có liên quan đến công tác của Trung tâm hoặc chi nhánh, viên chức phải báo cáo kịp thời với lãnh đạo Trung tâm, Trưởng phòng hoặc Trưởng chi nhánh để xin ý kiến chỉ đạo; không được tự ý công bố thông tin mà Trưởng phòng, Trưởng chi nhánh, lãnh đạo Trung tâm hoặc lãnh đạo Sở Tư pháp chưa cho ý kiến chỉ đạo cụ thể.

    Điều 17. Chế độ báo cáo và thực hiện công tác tài chính

    1. Giám đốc Trung tâm thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 06 (sáu) tháng và 01 (một) năm với Ủy ban nhân dân tỉnh; báo cáo hàng tháng, hàng quý, 06 (sáu) tháng và 01 (một) năm, báo cáo đột xuất hoặc báo cáo chuyên đề theo chỉ đạo, hướng dẫn và yêu cầu của Cục Trợ giúp pháp lý và Sở Tư pháp.

    2. Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm thực hiện công tác tài chính theo quy định tại Thông tư Liên tịch số 209/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 30/11/2012 của liên Bộ Tài chính và Bộ Tư Pháp hướng dẫn việc lập quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động của cơ quan, tổ chức Trợ giúp pháp lý Nhà nước.

    Điều 18. Quản lý, lưu trữ công văn, hồ sơ vụ việc và công bố số liệu

    1. Quản lý, lưu trữ công văn, tài liệu

    a) Công văn đến, công văn đi phải được đăng ký vào sổ theo quy định. Công văn đến phải được chuyển cho lãnh đạo Trung tâm hoặc Trưởng chi nhánh để xử lý kịp thời. Công văn đi phải được lưu theo đúng quy định. Việc phát hành, lưu trữ công văn, tài liệu phải tuân theo quy định của pháp luật về văn thư, lưu trữ và yêu cầu bảo mật của Nhà nước.

     b) Trưởng các phòng chuyên môn, Trưởng chi nhánh có trách nhiệm nghiên cứu thực hiện nội dung các văn bản chỉ đạo theo sự phân công của Giám đốc Trung tâm và có trách nhiệm xem xét, giải quyết kịp thời theo yêu cầu của nội dung công văn.

    2. Lưu trữ hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý

    Sau 15 ngày kể từ ngày kết thúc việc thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý có trách nhiệm báo cáo lãnh đạo Trung tâm hoặc Trưởng chi nhánh xem xét để chuyển hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý lưu trữ theo quy định. Đối với hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý do chi nhánh thực hiện thì chậm nhất là ngày cuối cùng của năm đó, chi nhánh phải chuyển toàn bộ hồ sơ vụ việc về Trung tâm để lưu trữ theo quy định. Việc giao nhận hồ sơ lưu trữ được thực hiện theo quy định của pháp luật về văn thư, lưu trữ.

    3. Các văn bản, tài liệu, số liệu đang trong thời gian nghiên cứu, các vụ việc đang trong quá trình xem xét, giải quyết phải được lưu giữ theo quy định của pháp luật. Việc công bố thông tin về số liệu tuyệt đối của hoạt động trợ giúp pháp lý ở địa phương phải được sự đồng ý của Giám đốc Sở Tư pháp hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý về trợ giúp pháp lý. Các thông tin có liên quan đến hoạt động dự án hợp tác Quốc tế hoặc khi làm việc với người nước ngoài (nếu có) phải tuân thủ theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành về trợ giúp pháp lý. Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm về số liệu thống kê, báo cáo, công bố thông tin của Trung tâm.

    Điều 19. Quản lý lao động

    1. Công tác quản lý lao động của Trung tâm, chi nhánh của Trung tâm tuân theo quy định của Bộ luật Lao động, pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức và các văn bản hướng dẫn thi hành.

    2. Viên chức của Trung tâm tham gia các hoạt động trợ giúp pháp lý ở cơ sở phải được Giám đốc Trung tâm hoặc Trưởng chi nhánh cử. Sau khi hoàn thành công việc, người được cử có trách nhiệm thông báo ngay kết quả làm việc với Giám đốc Trung tâm hoặc Trưởng chi nhánh.

    3. Trường hợp viên chức của Trung tâm được cử hoặc mời tham gia hoạt động chung của Sở Tư pháp, của các đơn vị thuộc Sở, của các cơ quan, tổ chức khác không thuộc phạm vi nhiệm vụ của Trung tâm, thì phải báo cáo với Giám đốc và chỉ được thực hiện sau khi được sự đồng ý của Giám đốc Trung tâm.

     

    Chương IV

    QUAN HỆ CÔNG TÁC

     

    Điều 20. Quan hệ với Cục Trợ giúp pháp lý

    1. Trung tâm chịu sự quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Cục Trợ giúp pháp lý - Bộ Tư pháp.

    2. Khi có vướng mắc phát sinh hoặc có vấn đề cần trao đổi về chuyên môn nghiệp vụ trợ giúp pháp lý, Trung tâm báo cáo xin ý kiến hướng dẫn bằng công văn gửi Cục Trợ giúp pháp lý kèm theo phương án đề xuất. Báo cáo xin ý kiến hướng dẫn phải gửi đến Giám đốc Sở Tư pháp để bảo đảm sự theo dõi, phối hợp quản lý, chỉ đạo giữa Cục Trợ giúp pháp lý và Sở Tư pháp đối với hoạt động của Trung tâm.  

    Điều 21. Quan hệ với Sở Tư pháp

    1. Trung tâm chịu sự quản lý, chỉ đạo của Giám đốc Sở Tư pháp. Trung tâm có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện các ý kiến chỉ đạo của Sở Tư pháp liên quan đến công tác trợ giúp pháp lý; báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo, đề xuất phương án xử lý và đề nghị Giám đốc Sở Tư pháp xem xét, quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền của Sở Tư pháp về lĩnh vực trợ giúp pháp lý và tổ chức triển khai thực hiện các ý kiến chỉ đạo đó.

    2. Trung tâm báo cáo, đề xuất, kiến nghị với Sở Tư pháp về các vấn đề tổ chức, cán bộ, chế độ chính sách và các vấn đề có liên quan đến tổ chức và hoạt động của Trung tâm theo quy định của pháp luật.

    3. Trung tâm phối hợp với các đơn vị chức năng của Sở Tư pháp trong việc tham mưu giúp Giám đốc Sở Tư pháp hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra Phòng Tư pháp cấp huyện trong việc thực hiện quản lý Nhà nước về trợ giúp pháp lý ở địa phương theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.

    Điều 22. Quan hệ với Phòng Tư pháp cấp huyện

    Trung tâm phối hợp với Phòng Tư pháp thực hiện thông tin về tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý, phát triển mạng lưới cộng tác viên trợ giúp pháp lý, khảo sát nhu cầu trợ giúp pháp lý, triển khai các hoạt động trợ giúp pháp lý ở địa phương, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và kỹ năng trợ giúp pháp lý cho đội ngũ công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã.

    Điều 23. Quan hệ trong Trung tâm 

    1. Quan hệ giữa Trung tâm với chi nhánh

    a) Trung tâm quản lý toàn diện về tổ chức, hoạt động của chi nhánh và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của chi nhánh; thực hiện việc hướng dẫn, quản lý về chuyên môn, nghiệp vụ đối với chi nhánh; có trách nhiệm bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị hoạt động của chi nhánh.

    b) Hàng tháng, 06 (sáu) tháng và 01 (một) năm, chi nhánh có trách nhiệm báo cáo về tổ chức và hoạt động của chi nhánh với Trung tâm; phản ánh đề xuất, kiến nghị với lãnh đạo Trung tâm về các vấn đề tổ chức, biên chế, chế độ chính sách và các vấn đề có liên quan đến tổ chức và hoạt động của chi nhánh; kiến nghị, đề xuất ý kiến nhằm kiện toàn tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động trợ giúp pháp lý trên phạm vi địa bàn chi nhánh hoạt động.

    c) Trưởng chi nhánh tham mưu, giúp Giám đốc Trung tâm hướng dẫn kiểm tra về tổ chức và hoạt động của Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý trên phạm vi địa bàn hoạt động; hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ và cử người thực hiện trợ giúp pháp lý tham gia sinh hoạt Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý.

    2. Quan hệ giữa viên chức với Giám đốc Trung tâm

    a) Viên chức có quyền đề xuất, kiến nghị với Giám đốc Trung tâm về các biện pháp để triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch công tác, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của mình và của người khác.

    b) Viên chức có quyền trình bày ý kiến, đề xuất giải quyết những vấn đề thuộc nhiệm vụ của mình khác với ý kiến của Giám đốc Trung tâm nhưng vẫn phải chấp hành sự chỉ đạo của Giám đốc Trung tâm.

    3. Viên chức của Trung tâm giữ mối quan hệ phối hợp, đoàn kết, tương trợ giúp đỡ nhau trong công tác, đấu tranh phê bình với các hành vi sai trái của đồng nghiệp nhằm xây dựng đội ngũ viên chức của Trung tâm có lập trường chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức, nâng cao năng lực chuyên môn để hoàn thành nhiệm vụ được giao.

    4. Quan hệ giữa Trung tâm với cộng tác viên được thực hiện theo hợp đồng cộng tác ký kết giữa Giám đốc Trung tâm với cộng tác viên và các quy định của pháp luật về cộng tác viên trợ giúp pháp lý.

    5. Các vấn đề thuộc nội bộ Trung tâm do Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật.

    Điều 24. Quan hệ với Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý

    1. Trung tâm trực tiếp hoặc thông qua chi nhánh hướng dẫn sinh hoạt Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý; cử Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên tham gia sinh hoạt hoặc định hướng sinh hoạt Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý.

    2. Hàng tháng, quý và 01 (một) năm, Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý báo cáo hoạt động với Ủy ban nhân dân cấp xã, Trung tâm và chi nhánh; kiến nghị, đề xuất về những vấn đề liên quan đến tổ chức và hoạt động của Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý có vướng mắc hoặc cần phải tháo gỡ thông qua sinh hoạt Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý.

    Điều 25. Quan hệ với các tổ chức tham gia thực hiện trợ giúp pháp lý

    1. Trung tâm giữ mối quan hệ phối hợp, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức tham gia thực hiện trợ giúp pháp lý.

    2. Khi nhận được văn bản chuyển hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý do Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước khác hoặc vụ việc trợ giúp pháp lý do tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý ở địa phương chuyển đến, Trung tâm có trách nhiệm thụ lý và tổ chức thực hiện theo quy định của pháp luật.

    Điều 26. Quan hệ với các cơ quan, tổ chức khác ở địa phương

    1. Trung tâm tổ chức thực hiện các hoạt động phối hợp với các cơ quan tiến hành tố tụng trong thực hiện trợ giúp pháp lý; phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng để thực hiện truyền thông về tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý, phối hợp với các cơ quan hữu quan khác ở địa phương trong việc quản lý, sử dụng cộng tác viên, mời cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan, ban, ngành ở cơ sở tham gia hoạt động trợ giúp pháp lý hoặc phối hợp, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan để thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý.

    2. Các cơ quan, tổ chức ở địa phương khi nhận được kiến nghị về những vấn đề liên quan đến thi hành pháp luật của Trung tâm có trách nhiệm nghiên cứu, xem xét và giải quyết theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý.

     

    Chương V

    KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

     

    Điều 27. Khen thưởng, xử lý vi phạm

    1. Viên chức và cộng tác viên trợ giúp pháp lý của Trung tâm có thành tích trong hoạt động trợ giúp pháp lý được Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân dân tỉnh, Cục Trợ giúp pháp lý và Sở Tư pháp khen thưởng hoặc đề nghị các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua Khen thưởng.

    2. Viên chức và cộng tác viên trợ giúp pháp lý của Trung tâm vi phạm pháp luật về trợ giúp pháp lý và Quy chế này thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

    Điều 28. Tổ chức thực hiện

    1. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm triển khai và kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.

    2. Giám đốc Trung tâm, Trưởng chi nhánh và các cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.

    3. Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước được sửa đổi, bổ sung trong trường hợp pháp luật về trợ giúp pháp lý có sự thay đổi. Giám đốc Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổng hợp ý kiến, báo cáo Giám đốc Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung đúng quy định./.

     

  • Loại liên kết văn bản
    01
    Luật Trợ giúp pháp lý số 69/2006/QH11 của Quốc hội
    Ban hành: 29/06/2006 Hiệu lực: 01/01/2007 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    02
    Nghị định 07/2007/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý
    Ban hành: 12/01/2007 Hiệu lực: 08/02/2007 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    03
    Thông tư liên tịch 08/2008/TTLT-BTP-BNV của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và biên chế của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước
    Ban hành: 07/11/2008 Hiệu lực: 13/12/2008 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    04
    Luật Viên chức của Quốc hội, số 58/2010/QH12
    Ban hành: 15/11/2010 Hiệu lực: 01/01/2012 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    05
    Nghị định 41/2012/NĐ-CP của Chính phủ quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập
    Ban hành: 08/05/2012 Hiệu lực: 25/06/2012 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    06
    Nghị định 14/2013/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 07/2007/NĐ-CP ngày 12/01/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý
    Ban hành: 05/02/2013 Hiệu lực: 31/03/2013 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    07
    Luật Tổ chức chính quyền địa phương của Quốc hội, số 77/2015/QH13
    Ban hành: 19/06/2015 Hiệu lực: 01/01/2016 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    08
    Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, số 80/2015/QH13
    Ban hành: 22/06/2015 Hiệu lực: 01/07/2016 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    09
    Quyết định 41/2008/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh Đồng Nai
    Ban hành: 20/06/2008 Hiệu lực: 30/06/2008 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản hết hiệu lực
    10
    Luật Thi đua, Khen thưởng số 15/2003/QH11
    Ban hành: 26/11/2003 Hiệu lực: 01/07/2004 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    11
    Bộ luật Lao động của Quốc hội, số 10/2012/QH13
    Ban hành: 18/06/2012 Hiệu lực: 01/05/2013 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    12
    Thông tư liên tịch 209/2012/TTLT-BTC-BTP của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp về việc hướng dẫn việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động của cơ quan, tổ chức trợ giúp pháp lý nhà nước
    Ban hành: 30/11/2012 Hiệu lực: 15/01/2013 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    13
    Quyết định 749/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015-2025
    Ban hành: 01/06/2015 Hiệu lực: 01/06/2015 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    14
    Quyết định 1543/QĐ-BTP của Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch triển khai Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015-2025
    Ban hành: 24/08/2015 Hiệu lực: 24/08/2015 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • Văn bản đang xem

    Quyêt định 44/2016/QĐ-UBND Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh Đồng Nai

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai
    Số hiệu:44/2016/QĐ-UBND
    Loại văn bản:Quyết định
    Ngày ban hành:02/08/2016
    Hiệu lực:12/08/2016
    Lĩnh vực:Cơ cấu tổ chức
    Ngày công báo:Đang cập nhật
    Số công báo:Theo văn bản
    Người ký:Đinh Quốc Thái
    Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Tình trạng:Còn Hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X