hieuluat

Quyết định 72/2005/QĐ-TTg nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Thủ tướng Chính phủSố công báo:09&10 - 4/2005
    Số hiệu:72/2005/QĐ-TTgNgày đăng công báo:12/04/2005
    Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Phan Văn Khải
    Ngày ban hành:05/04/2005Hết hiệu lực:04/10/2016
    Áp dụng:27/04/2005Tình trạng hiệu lực:Hết Hiệu lực
    Lĩnh vực:Cơ cấu tổ chức, Chính sách
  • Quyết định

    QUYẾT ĐỊNH

    CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 72/2005/QĐ-TTG
    NGÀY 05 THÁNG 4 NĂM 2005 VỀ VIỆC THÀNH LẬP VÀ QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC
    CỦA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ DUNG QUẤT

     

    THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

     

    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

    Căn cứ Quyết định số 50/2005/QĐ-TTg ngày 11 tháng 3 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Khu Kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi;

    Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,

    QUYẾT ĐỊNH:

     

    Điều 1.

    1. Thành lập Ban Quản lý Khu Kinh tế Dung Quất trực thuộc Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở Ban Quản lý Khu Công nghiệp Dung Quất.

    2. Ban Quản lý Khu Kinh tế Dung Quất là cơ quan quản lý nhà nước trực tiếp đối với Khu Kinh tế Dung Quất, giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo thực hiện việc xây dựng và phát triển Khu Kinh tế Dung Quất theo quy hoạch, kế hoạch, tiến độ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và theo Quy chế hoạt động nhằm thực hiện quản lý tập trung thống nhất hoạt động trên các lĩnh vực đầu tư, phát triển kinh tế tại Khu Kinh tế Dung Quất.

    3. Ban Quản lý Khu Kinh tế Dung Quất có tư cách pháp nhân, có con dấu hình quốc huy, có kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch hàng năm.

    4. Ban Quản lý Khu Kinh tế Dung Quất là một đầu mối kế hoạch đầu tư và ngân sách trực thuộc trung ương (đơn vị dự toán cấp I), được quyết định thu chi ngân sách thuộc các lĩnh vực đầu tư phát triển, hành chính sự nghiệp, các chương trình mục tiêu và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.

     

    Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Quản lý Khu Kinh tế Dung Quất:

    1. Xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định :

    a) Quy hoạch, kế hoạch phát triển hàng năm và dài hạn đối với Khu Kinh tế Dung Quất;

    b) Cơ chế, chính sách ưu đãi cần thiết áp dụng đối với Khu Kinh tế Dung Quất cho phù hợp với điều kiện phát triển thực tế trong từng thời kỳ;

    c) Phương án phát hành trái phiếu công trình, trái phiếu Chính phủ theo quy định về phát hành trái phiếu Chính phủ; phương án huy động các nguồn vốn khác nhằm huy động tối đa các nguồn lực, vốn đầu tư cho các dự án hạ tầng quan trọng và yêu cầu phát triển của Khu Kinh tế Dung Quất.

    2. Xây dựng và trình các Bộ, ngành Trung ương và Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi phê duyệt:

    a) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết trong Khu Kinh tế Dung Quất trình Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi phê duyệt;

    b) Xây dựng các khung giá và mức phí, lệ phí thực hiện tại Khu Kinh tế Dung Quất trình Bộ Tài chính hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi quyết định theo thẩm quyền;

    c) Dự toán vốn đầu tư từ ngân sách và kinh phí hoạt động hàng năm của Ban Quản lý Khu Kinh tế Dung Quất báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ.

    3. Ban Quản lý Khu Kinh tế Dung Quất chỉ đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ:

    a) Tổ chức thực hiện các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi đối với từng lĩnh vực tại Khu Kinh tế Dung Quất;

    b) Chỉ đạo lập và phê duyệt quy hoạch chi tiết các Khu chức năng; tổ chức quản lý và giám sát thực hiện;

    c) Kiểm tra và thanh tra đối với các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ tại Khu Kinh tế Dung Quất theo quy định của pháp luật;

    d) Quản lý đầu tư, xây dựng, đấu thầu thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước áp dụng như đối với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về đầu tư và xây dựng, đấu thầu;

    đ) Được ký hợp đồng BOT, BTO, BT các dự án nhóm B, C; là cơ quan trực tiếp tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn ODA;

    e) Tổ chức thẩm tra Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các Khu chức năng (đã được xác định trong Quy hoạch tổng thể xây dựng Khu Kinh tế Dung Quất do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt) do các tổ chức kinh tế trong nước làm chủ đầu tư không thuộc vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh; tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định.

    g) Cấp, điều chỉnh và thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy xác nhận và chứng chỉ sau:

    - Giấy phép đầu tư nước ngoài theo quy trình đăng ký cấp phép đầu tư đối với các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Khu Kinh tế Dung Quất bao gồm:

    + Các dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư đến 40 triệu đô la Mỹ;

    + Các dự án sản xuất (kể cả gia công và chế biến) có tỷ lệ xuất khẩu sản phẩm từ 80% trở lên không kể quy mô vốn đầu tư.

    - Giấy phép đầu tư các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Khu Kinh tế Dung Quất phù hợp với Quy hoạch và Quy chế hoạt động của Khu Kinh tế Dung Quất được cấp có thẩm quyền phê duyệt (trừ những dự án nhóm A và các lĩnh vực không phân cấp việc cấp Giấy phép đầu tư theo quy định của Chính phủ về thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam).

    - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho các tổ chức, cá nhân thành lập và quản lý doanh nghiệp trong Khu Kinh tế Dung Quất.

    - Giấy phép thành lập văn phòng đại diện thương mại của các tổ chức và thương nhân nước ngoài trong Khu Kinh tế Dung Quất.

    - Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư cho các dự án đầu tư trong nước vào Khu Kinh tế Dung Quất.

    - Chứng chỉ quy hoạch, giấy phép xây dựng, chứng chỉ xuất xứ hàng hóa tại Khu Kinh tế Dung Quất và các chứng chỉ khác thuộc thẩm quyền hoặc được các Bộ ủy quyền theo quy định của pháp luật.

    - Xác nhận danh mục, số lượng nguyên liệu sản xuất, vật tư, linh kiện và bán thành phẩm nhập khẩu từng năm để phục vụ yêu cầu sản xuất của các dự án đầu tư sản xuất của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài trong Khu Kinh tế Dung Quất theo quy định của pháp luật.

    - Giấy phép lao động cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đến làm việc, hoạt động đầu tư tại Khu Kinh tế Dung Quất theo quy định của pháp luật.

    h) Quản lý và bảo vệ tài nguyên và môi trường:

    - Thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường theo phân cấp của Bộ Tài nguyên và Môi trường và xác nhận bảng đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường của các dự án đầu tư trong Khu Kinh tế Dung Quất.

    - Quản lý, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên và môi trường trong Khu Kinh tế Dung Quất; phối hợp hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm các quy định về bảo vệ tài nguyên và môi trường của các tổ chức, cá nhân hoạt động trong Khu Kinh tế Dung Quất.

    i) Quản lý vốn ngân sách nhà nước, phí và lệ phí:

    - Quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, quản lý và thực hiện việc thu chi hành chính, sự nghiệp, các chương trình mục tiêu và các nguồn vốn khác được nhà nước giao theo quy định của pháp luật.

    - Thu các loại phí, lệ phí và quản lý sử dụng theo quy định.

    k) Quản lý đất Khu Kinh tế Dung Quất :

    - Có trách nhiệm phối hợp với chính quyền địa phương để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với diện tích đất, mặt nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi giao cho Ban Quản lý để giao lại đất, cho thuê đất theo thẩm quyền.

    - Được giao đất có thu tiền sử dụng đất, giao đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất trong Khu Kinh tế Dung Quất đúng mục đích sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai.

    - Quyết định mức thu tiền sử dụng đất, mặt nước; tiền thuê đất, mặt nước; mức miễn, giảm tiền sử dụng đất, mặt nước; mức miễn giảm tiền thuê đất, mặt nước theo từng dự án đầu tư trong Khu Kinh tế Dung Quất trên cơ sở giá đất và chính sách miễn giảm do Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi quy định đối với từng trường hợp giao lại đất, cho thuê đất mà không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu giá dự án có sử dụng đất.

    - Được thí điểm tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án trong đó có quyền sử dụng đất trong việc giao đất, cho thuê đất trong Khu Kinh tế Dung Quất đối với các nhà đầu tư.

    l) Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại, quảng bá, giới thiệu, đàm phán, trong và ngoài nước; làm đầu mối giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành, triển khai thực hiện các dự án đầu tư, các vướng mắc sau cấp phép đầu tư, kinh doanh và tham gia hoạt động tại Khu Kinh tế Dung Quất bao gồm cả việc thỏa thuận mức thu tiền sử dụng hạ tầng, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong Khu Kinh tế Dung Quất.

    m) Phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan liên quan trong việc bảo đảm an ninh trật tự xã hội, phòng cháy chữa cháy và mọi hoạt động trong Khu Kinh tế Dung Quất phù hợp với Quy chế hoạt động của Khu Kinh tế Dung Quất.

    n) Tổ chức và phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý các vi phạm hành chính trong các lĩnh vực hoạt động tại Khu Kinh tế Dung Quất thuộc phạm vi thẩm quyền được giao hoặc được ủy quyền.

    o) Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính, tài sản và đào tạo:

    - Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế; tổ chức thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức; tổ chức đào tạo bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc Ban Quản lý Khu Kinh tế Dung Quất.

    - Chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật.

    - Quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với các đơn vị sự nghiệp trực thuộc; thống nhất quản lý hành chính các hoạt động dịch vụ cảng và các hoạt động khác trong Khu Kinh tế Dung Quất.

    - Kiểm tra, giám sát việc tuyển dụng và chấp hành các chế độ chính sách trong sử dụng lao động; tổ chức và quản lý việc đào tạo nguồn nhân lực đối với các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Ban Quản lý.

    p) Là cơ quan đầu mối kế hoạch về khoa học và công nghệ; tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ đối với các đơn vị thuộc Ban Quản lý Khu Kinh tế Dung Quất.

    q) Quản lý một số lĩnh vực khác:

    - Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện việc duy tu, bảo dưỡng hệ thống các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong Khu Kinh tế Dung Quất.

    - Chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước có liên quan thực hiện cải cách hành chính theo cơ chế "một cửa - tại chỗ" trên các lĩnh vực hoạt động trong Khu Kinh tế Dung Quất.

    - Thực hiện hợp tác quốc tế theo quy định của pháp luật.

    r) Báo cáo định kỳ Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành liên quan và Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi về tình hình triển khai quy hoạch, kế hoạch xây dựng và phát triển Khu Kinh tế Dung Quất.

    s) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thủ tướng Chính phủ giao trong từng thời kỳ.

    Điều 3.

    1. Lãnh đạo Ban:

    Ban Quản lý Khu Kinh tế Dung Quất có Trưởng ban (tương đương Tổng cục trưởng), các Phó Trưởng ban (trong đó có 01 Phó Trưởng ban là Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi kiêm nhiệm).

    Trưởng ban do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.

    Các Phó Trưởng ban do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm theo đề nghị của Trưởng ban (đối với 01 Phó Trưởng ban kiêm nhiệm là Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi, có văn bản đề nghị của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi).

    2. Bộ máy giúp việc gồm có:

    - Văn phòng;

    - Thanh tra;

    - Ban Tổ chức và Đào tạo;

    - Ban Kế hoạch và Đầu tư;

    - Ban Tài chính và Doanh nghiệp;

    - Ban Tài nguyên và Môi trường;

    - Ban Quy hoạch và Xây dựng;

    - Ban Lao động và Văn xã;

    - Ban Thương mại và Xuất nhập khẩu;

    - Cơ quan đại diện Ban Quản lý Khu Kinh tế Dung Quất tại Hà Nội.

    3. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.

    Tùy tình hình và yêu cầu phát triển Khu Kinh tế Dung Quất trong từng giai đoạn cụ thể, Bộ trưởng Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định về cơ cấu tổ chức bộ máy giúp việc của Ban Quản lý Khu Kinh tế Dung Quất; Trưởng Ban Quản lý Khu Kinh tế Dung Quất trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định về các đơn vị sự nghiệp của Ban.

    4. Công ty phát triển cơ sở hạ tầng Khu Kinh tế Dung Quất.

    5. Biên chế của Ban Quản lý Khu Kinh tế Dung Quất :

    a) Biên chế hành chính của Ban Quản lý Khu Kinh tế Dung Quất do Bộ trưởng Bộ Nội vụ giao theo đề nghị của Trưởng Ban Quản lý Khu Kinh tế Dung Quất;

    b) Biên chế sự nghiệp của Ban Quản lý Khu Kinh tế Dung Quất do Trưởng ban quyết định theo phân cấp sau khi có ý kiến của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.

     

    Điều 4. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 553/TTg ngày 16 tháng 8 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý Khu Công nghiệp Dung Quất.

     

    Điều 5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi và Trưởng Ban Quản lý Khu Kinh tế Dung Quất chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

  • Loại liên kết văn bản
    01
    Quyết định 553/TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban quản lý khu công nghiệp Dung Quất
    Ban hành: 16/08/1996 Hiệu lực: 16/08/1996 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản hết hiệu lực
    02
    Quyết định 1915/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi
    Ban hành: 04/10/2016 Hiệu lực: 04/10/2016 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản thay thế
    03
    Quyết định 1182/QĐ-BNV của Bộ Nội vụ về việc công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ Nội vụ đến hết ngày 31/12/2013
    Ban hành: 19/11/2014 Hiệu lực: 19/11/2014 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    04
    Quyết định 103/QĐ-BNV của Bộ Nội vụ về việc công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Nội vụ kỳ 2014-2018
    Ban hành: 29/01/2019 Hiệu lực: 29/01/2019 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    05
    Luật Tổ chức Chính phủ
    Ban hành: 25/12/2001 Hiệu lực: 25/12/2001 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản liên quan khác
    06
    Quyết định 103/QĐ-BNV của Bộ Nội vụ về việc công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Nội vụ kỳ 2014-2018
    Ban hành: 29/01/2019 Hiệu lực: 29/01/2019 Tình trạng: Còn Hiệu lực
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

  • Văn bản đang xem

    Quyết định 72/2005/QĐ-TTg nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Thủ tướng Chính phủ
    Số hiệu:72/2005/QĐ-TTg
    Loại văn bản:Quyết định
    Ngày ban hành:05/04/2005
    Hiệu lực:27/04/2005
    Lĩnh vực:Cơ cấu tổ chức, Chính sách
    Ngày công báo:12/04/2005
    Số công báo:09&10 - 4/2005
    Người ký:Phan Văn Khải
    Ngày hết hiệu lực:04/10/2016
    Tình trạng:Hết Hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X