hieuluat

Thông tư 55/2012/TT-BCA trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong CAND

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Bộ Công anSố công báo:615&616 - 09/2012
    Số hiệu:55/2012/TT-BCANgày đăng công báo:30/09/2012
    Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Trần Đại Quang
    Ngày ban hành:17/09/2012Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:05/11/2012Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Cơ cấu tổ chức
  • BỘ CÔNG AN
    --------
    Số: 55/2012/TT-BCA
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ----------------
    Hà Nội, ngày 17 tháng 09 năm 2012
     
     
    THÔNG TƯ
    QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN
     
    Căn cứ Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước ngày 18 tháng 6 năm 2009;
    Căn cNghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức ca Bộ Công an;
    Căn cNghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật tch nhiệm bi thường của Nhà nước;
    Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
    Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định trách nhiệm quản nhà nước v công tác bồi thường trong Công an nhân dân,
    Chương 1.
    QUY ĐỊNH CHUNG
    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
    Thông tư này quy định nguyên tắc, phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác bồi thường và giải quyết bồi thường trong Công an nhân dân.
    Điều 2. Đối tượng áp dụng
    Thông tư này áp dụng đối với Công an các đơn vị, địa phương, các sCảnh sát phòng cháy và chữa cháy, cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân và tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác bồi thường.
    Điều 3. Nguyên tắc quản lý nhà nước về công tác bi thường và giải quyết bồi thường trong Công an nhân dân
    1. Tuân thủ Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2010 ca Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và quy định của Thông tư này.
    2. Việc giải quyết bồi thường phải bảo đảm:
    a) Kịp thời, công khai;
    b) Được tiến hành trên cơ sở thương lượng giữa cơ quan có trách nhiệm bồi thường với người bị thiệt hại hoặc đại diện hp pháp của họ;
    c) Người được bồi thường được trả một ln bằng tiền, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
     
    Chương 2.
    PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM CỦA ĐƠN VỊ CÁ NHÂN TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG
     
    Điều 4. Trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác bồi thường
    1. Bộ trưởng Bộ Công an thng nhất quản lý nhà nước v công tác bi thường trong Công an nhân dân.
    Vụ Pháp chế chịu trách nhiệm giúp Bộ trưng Bộ Công an thực hiện quản lý nhà nước về công tác bi thường trong Công an nhân dân.
    2. Các Tổng cục trưng, Thủ trưng đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Công an, Giám đốc s Cnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Công an cấp tỉnh); Trưởng Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Công an cấp huyện) chịu trách nhiệm qun lý nhà nước về công tác bồi thường của cơ quan, đơn vị mình.
    Các cục thực hiện công tác pháp chế thuộc tổng cục; phòng thực hiện công tác pháp chế thuộc đơn vị trực thuộc Bộ; phòng Pháp chế hoặc Văn phòng Công an cp tnh, đội thực hiện công tác pháp chế Công an cấp huyện có trách nhiệm giúp Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương thực hiện nhiệm vụ qun lý nhà nước về Công tác bồi thường của đơn vị, địa phương mình.
    Điều 5. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế
    1. Tham mưu, giúp Bộ trưng Bộ Công an ban hành theo thm quyền hoặc trình cơ quan có thm quyền ban hành, sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật về trách nhiệm bồi thường, của Nhà nước thuộc phạm vi qun lý của Bộ Công an.
    2. Hướng dẫn áp dụng pháp luật về gii quyết bồi thường ca Nhà nước trong Công an nhân dân.
    3. Tchức tập huấn, bồi dưng cho cán bộ, chiến sĩ làm công tác bồi thường Công an các đơn vị, địa phương về kỹ năng, nghiệp vụ gii quyết bi thường của Nhà nước.
    4. Tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Công an xác định đơn vị có trách nhiệm bồi thường trong trường hợp người bị thiệt hại không xác định được cơ quan có trách nhiệm bồi thường khi cơ quan gây thiệt hại là tng cục, đơn vị trực thuộc Bộ; Công an cấp tỉnh giải quyết tranh chấp về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước theo quy định tại các khoản 1, 2 Điều 8 Thông tư này.
    5. Tham mưu, giúp Bộ trưng Bộ Công an tổng kết, đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường nhà nước trong Công an nhân dân.
    6. Theo dõi, thống kê, báo cáo công tác bồi thường của Nhà nước trong Công an nhân dân.
    7. Phối hợp với các đơn vị chức năng thực hiện kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác bồi thường của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
    8. Đôn đốc việc chi trả bồi thường và thực hiện trách nhiệm hoàn trả trong Công an nhân dân.
    9. Giúp Bộ trưng Bộ Công an phối hp với Bộ Tư pháp thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về công tác bồi thường của Nhà nước.
    Điều 6. Trách nhiệm của các cục thực hiện công tác pháp chế thuộc tng cục; phòng thực hiện công tác pháp chế thuộc đơn vị trực thuộc Bộ; phòng Pháp chế, Văn phòng Công an cấp tỉnh; phòng thực hiện công tác pháp chế thuộc s phòng cháy và cha cháy, Đội thực hiện công tác pháp chế Công an cấp huyện
    1. Hướng dẫn áp dụng pháp luật về giải quyết bồi thường ca Nhà nước đối với các cục thuộc tng cục; các phòng thuộc đơn vị trực thuộc Bộ; các đơn vị thuộc Công an cấp tỉnh, các đội thuộc Công an cấp huyện, các phòng thuộc sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy.
    2. Tchức tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ giải quyết bồi thường nhà nước cho cán bộ, chiến sĩ làm công tác bồi thường ở các cục thuộc tổng cục; các phòng thuộc đơn vị trực thuộc Bộ; các đơn vị thuộc công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện; các phòng thuộc sCảnh sát phòng cháy và chữa cháy.
    3. Theo dõi, thống kê, báo cáo công tác bồi thường của Nhà nước của tng cục, đơn vị trực thuộc Bộ, Công an cấp tnh.
    4. Phối hợp với các đơn vị chức năng thực hiện kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác bồi thường của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
    5. Theo dõi, đôn đốc việc chi trả bồi thường của Nhà nước và thực hiện trách nhiệm hoàn trcủa tng cục, đơn vị trực thuộc Bộ, Công an cấp tỉnh.
    6. Tham mưu, giúp Tng cục trưng, Thtrưởng đơn vị trực thuộc Bộ. Công an cp tnh, Công an cp huyện xác định đơn vị có trách nhiệm bồi thường trong trưng hp người bị thiệt hại không xác định được cơ quan có trách nhiệm bồi thường khi cơ quan gây thiệt hại là đơn vị thuộc tng cục, đơn vị trực thuộc Bộ, Công an cấp tnh, Công an cấp huyện giải quyết tranh chấp về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước theo quy định tại các khon 3, 4 Điều 8 Thông tư này.
    7. Phòng Pháp chế, Văn phòng Công an cp tnh có trách nhiệm giúp Giám đốc Công an cùng cấp phi hp với Sở Tư pháp thực hiện nhiệm vụ, quyn hạn qun lý nhà nước về công tác bồi thường địa phương.
    8. Khi cơ quan có trách nhiệm bồi thường giải quyết bi thường thì báo cáo Vụ Pháp chế về việc giải quyết bồi thường các nội dung sau đây:
    a) Thụ lý đơn yêu cầu bồi thường;
    b) Quyết định giải quyết bồi thường;
    c) Tchức, người bị thiệt hại khi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết bồi thường;
    d) Thủ tục chi trả tiền bồi thường.
    Kèm theo báo cáo phải có bn sao các tài liệu có liên quan đến việc giải quyết bi thường.
    9. Định k06 (sáu) tháng và hằng năm thống kê, đánh giá việc giải quyết bi thường trong phạm vi đơn vị mình báo cáo về Bộ Công an (qua Vụ Pháp chế) để tng hợp. Mốc thời gian báo cáo 06 (sáu) tháng tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến ngày 30 tháng 3 ca năm làm báo cáo và gửi báo cáo trước ngày 15 tháng 4; mốc thời gian làm báo cáo năm tính từ 01 tháng 10 năm trước đến ngày 30 tháng 9 ca năm làm báo cáo và gửi báo cáo tớc ngày 15 tháng 10.
    Điều 7. Trách nhiệm của Công an cấp huyện
    1. Phối hợp với phòng Pháp chế hoặc Văn phòng Công an cấp tnh tham mưu giúp Giám đốc Công an cấp tỉnh xác định đơn vị có trách nhiệm bồi thường trong trường hợp người bị thiệt hại không xác định được cơ quan bi thường hoặc có tranh chấp về trách nhiệm bồi thường có liên quan đến trách nhiệm bồi thường của mình.
    2. Báo cáo Giám đốc Công an cấp tỉnh (qua phòng Pháp chế hoặc Văn phòng Công an cấp tỉnh) về việc giải quyết bồi thường về các nội dung quy định tại khoản 8 Điều 6 Thông tư này.
    3. Định kỳ (06) sáu tháng và hàng năm thống kê, đánh giá việc giải quyết bi thường trong phạm vi đơn vị mình báo cáo Giám đốc Công an cấp tỉnh (qua phòng Pháp chế hoặc Văn phòng Công an cấp tỉnh). Mốc thời gian làm báo cáo 06 (sáu) tháng và báo cáo năm thực hiện theo quy định tại khoản 9 Điều 6 Thông tư này.
    Điu 8. Gii quyết tranh chấp về trách nhiệm bồi thường thiệt hại
    1. Trường hp phát sinh tranh chấp về trách nhiệm bồi thường giữa Bộ Công an với các bộ, ngành khác thì Vụ Pháp chế tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Công an phi hợp với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, ngành liên quan xem xét thống nhất cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
    2. Trường hp tranh chấp giữa các tổng cục, đơn vị trực thuộc Bộ, giữa Công an các tnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Cảnh sát phòng cháy và cha cháy về trách nhiệm bồi thường thì Vụ Pháp chế tham mưu, giúp Bộ trưng Bộ Công an xem xét, quyết định Công an đơn vị, địa phương có trách nhiệm bồi thường.
    3. Trường hợp tranh chp về trách nhiệm bồi thường giữa các cục thuộc tng cục, các phòng thuộc đơn vị trực thuộc Bộ, giữa các đơn vị thuộc Công an cấp tnh; gia Công an các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tnh thì cục có chức năng thực hiện công tác pháp chế thuộc tổng cục hoặc đơn vị cấp phòng thực hiện công tác pháp chế của đơn vị trực thuộc Bộ; phòng Pháp chế hoặc Văn phòng Công an cấp tnh có trách nhiệm tham mưu giúp Tổng cục trưởng, Thủ trưng Công an, đơn vị địa phương mình xem xét, xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
    4. Trường hợp tranh chấp giữa Công an cấp tỉnh với các ban, ngành khác cùng cấp về trách nhiệm bồi thường thì phòng Pháp chế hoặc Văn phòng Công an cp tỉnh, tham mưu, giúp Giám đốc Công an cp tnh xem xét, thng nht cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
     
    Chương 3.
    ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
     
    Điều 9. Hiệu lực thi hành
    Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 11 năm 2012.
    Điều 10. Trách nhiệm thi hành
    1. Các Tng cục trưởng, Thtrưởng đơn vị trực thuộc Bộ. Giám đốc Công an, Giám đốc sở Cảnh sát phòng cháy và cha cháy tnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
    2. Vụ trưởng Vụ Pháp chế có trách nhiệm theo dõi, kim tra, hướng dẫn thực hiện Thông tư này.
    Trong quá trình thực hiện Thông tư nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương và các tchức có liên quan phản ánh về Bộ Công an (qua Vụ Pháp chế) để có hướng dẫn kịp thời./.
     

    Nơi nhận:
    - Các đ/c Thứ trưởng;
    - Các Tổng cục, đơn vị trực thuộc Bộ;
    - Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, S Cnh sát phòng cháy và chữa cháy;
    -
    Cục kiểm tra văn bản QPPL Bộ Tư pháp;
    - Viện kim sát nhân n tối cao:
    - Tòa án nhân dân tối cao;
    -
    Công báo;
    - Lưu: VT, V19.
    BỘ TRƯỞNG




    Thượng tướng Trần Đại Quang
     
  • Loại liên kết văn bản
    01
    Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, số 35/2009/QH12 của Quốc hội
    Ban hành: 18/06/2009 Hiệu lực: 01/01/2010 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    02
    Nghị định 16/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
    Ban hành: 03/03/2010 Hiệu lực: 20/04/2010 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    03
    Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, số 35/2009/QH12 của Quốc hội
    Ban hành: 18/06/2009 Hiệu lực: 01/01/2010 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản được hướng dẫn
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • Văn bản đang xem

    Thông tư 55/2012/TT-BCA trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong CAND

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Bộ Công an
    Số hiệu:55/2012/TT-BCA
    Loại văn bản:Thông tư
    Ngày ban hành:17/09/2012
    Hiệu lực:05/11/2012
    Lĩnh vực:Cơ cấu tổ chức
    Ngày công báo:30/09/2012
    Số công báo:615&616 - 09/2012
    Người ký:Trần Đại Quang
    Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Tình trạng:Còn Hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X