hieuluat

Thông tư 21/2015/TT-BCT phương pháp xác định giá dịch vụ phụ trợ hệ thống điện

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Bộ Công ThươngSố công báo:833&834-07/2015
    Số hiệu:21/2015/TT-BCTNgày đăng công báo:16/07/2015
    Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Hoàng Quốc Vượng
    Ngày ban hành:23/06/2015Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:07/08/2015Tình trạng hiệu lực:Hết Hiệu lực một phần
    Lĩnh vực:Công nghiệp, Điện lực
  • BỘ CÔNG THƯƠNG
    -------
    Số: 21/2015/TT-BCT
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ---------------
    Hà Nội, ngày 23 tháng 06 năm 2015
     
     
     
    Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
    Căn cứ Luật điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;
    Căn cứ Nghị định số 137/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực;
    Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực,
    Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định phương pháp xác định giá dịch vụ phụ trợ hệ thống điện, trình tự kiểm tra hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ hệ thống điện.
    Chương I
     
    1. Thông tư này quy định trình tự lập, thẩm định, phê duyệt giá dịch vụ phụ trợ hệ thống điện và Hợp đồng mẫu cung cấp dịch vụ phụ trợ, trình tự kiểm tra hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ hệ thống điện.
    2. Thông tư này áp dụng đối với Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Công ty mua bán điện, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện và các Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ hệ thống điện.
    3. Thông tư này sửa đổi, bổ sung Điều 68 Thông tư số 30/2014/TT-BCT ngày 02 tháng 10 năm 2014 của Bộ Công Thương quy định vận hành thị trường phát điện cạnh tranh.
    Trong Thông tư này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
    1. Công suất khả dụng dự kiến của tổ máy là công suất lớn nhất dự kiến có thể đạt được khi tổ máy phát liên tục và ổn định trong khoảng thời gian ít nhất là 08 giờ.
    2. Dịch vụ phụ trợ là các dịch vụ dự phòng khởi động nhanh, dự phòng khởi động nguội, vận hành phải phát đảm bảo an ninh hệ thống điện, điều tần và dự phòng quay được huy động theo lệnh điều độ của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện, nhằm đảm bảo tiêu chuẩn vận hành, duy trì độ tin cậy và an ninh hệ thống điện.
    3. Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ là đơn vị phát điện sở hữu một hoặc nhiều nhà máy điện được huy động cung cấp Dịch vụ phụ trợ theo lệnh điều độ. Đối với các dịch vụ dự phòng khởi động nhanh, dự phòng khởi động nguội, vận hành phải phát đảm bảo an ninh hệ thống điện, Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ thuộc danh sách do Cục Điều tiết điện lực ban hành ký hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ với Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Chi phí cung cấp dịch vụ phụ trợ thuộc chi phí phát điện được thanh toán theo quy định hiện hành.
    4. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện là đơn vị chỉ huy, điều khiển quá trình phát điện, truyền tải điện, phân phối điện trong hệ thống điện quốc gia, điều hành giao dịch thị trường điện.
    5. Lệnh điều độ là lệnh chỉ huy, điều khiển chế độ vận hành hệ thống điện trong thời gian thực.
    6. Mức giới hạn số giờ dừng máy cưỡng bức do các yếu tố không dự kiến trước được là tổng số giờ phải dừng máy trong năm do các yếu tố không dự kiến trước được tùy thuộc vào đặc thù của từng tổ máy và nhà máy gồm số giờ dừng máy do sự cố và số giờ dừng máy để sửa chữa hoặc bảo dưỡng các thiết bị ngoài kế hoạch được duyệt.
    7. Năm N là năm áp dụng giá dịch vụ phụ trợ, tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12.
    8. Năm N-1 là năm liền trước năm N.
    9. Năm N-2 là năm liền trước năm N-1.
    Chương II
     
     
    1. Đối với dịch vụ dự phòng khởi động nhanh, dự phòng khởi động nguội, vận hành phải phát đảm bảo an ninh hệ thống điện, giá dịch vụ phụ trợ được xác định theo nguyên tắc đảm bảo bù đắp đủ chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ cần thiết và có lợi nhuận hợp lý hàng năm cho đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ là các nhà máy nhiệt điện; giá chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng, phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn. Giá dịch vụ phụ trợ cho đơn vị này gồm các thành phần sau:
    a) Giá cố định là thành phần để thu hồi tổng chi phí cố định cho hoạt động cung cấp dịch vụ phụ trợ của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ trong năm áp dụng giá;
    b) Giá biến đổi là thành phần để thu hồi chi phí nhiên liệu và vật liệu cho sản xuất điện của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ theo lệnh điều độ của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện;
    c) Giá khởi động của tổ máy phát điện là thành phần để thu hồi chi phí nhiên liệu và chi phí điện năng của tổ máy phát điện trong quá trình thao tác đưa tổ máy từ ngừng vận hành ở các trạng thái nóng, lạnh hoặc ấm sang vận hành sản xuất điện theo lệnh điều độ của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện.
    2. Đối với dịch vụ điều tần, nguyên tắc huy động và xác định giá như sau:
    a) Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện huy động các nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu của Tập đoàn Điện lực Việt Nam để cung cấp dịch vụ điều tần. Chi phí phát sinh thực tế, hợp lý, hợp lệ do cung cấp dịch vụ điều tần được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh điện của các nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu;
    b) Đối với các nhà máy trực tiếp tham gia thị trường điện, chi phí phát sinh do cung cấp dịch vụ điều tần được thanh toán theo Quy định vận hành thị trường điện lực cạnh tranh do Bộ Công Thương ban hành hoặc các quy định liên quan khác.
    3. Đối với dịch vụ dự phòng quay, đơn vị cung cấp dịch vụ dự phòng quay là nhà máy điện trực tiếp tham gia thị trường điện. Phương pháp xác định giá dịch vụ phụ trợ dự phòng quay thực hiện theo quy định tại Mục 3 Chương này.
    Mục 2. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ DỊCH VỤ PHỤ TRỢ DỰ PHÒNG KHỞI ĐỘNG NHANH, DỰ PHÒNG KHỞI ĐỘNG NGUỘI, VẬN HÀNH PHẢI PHÁT ĐẢM BẢO AN NINH HỆ THỐNG ĐIỆN
     
    1. Giá cố định (g) của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ được xác định theo công thức sau:
    Trong đó:

    g:
    Giá cố định (đồng/(kW.tháng));
    Gcđ,N:
    Tổng doanh thu cố định năm N của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ (đồng);
    Hệ số khả dụng kế hoạch năm của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ được xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều này;
    Pkd,i:
    Công suất khả dụng dự kiến của tổ máy i trong năm N (kW);
    n:
    Số tổ máy phát điện của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ.
    Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ có trách nhiệm xác định công suất khả dụng dự kiến của tổ máy trong năm N để thỏa thuận và đưa vào hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ với Tập đoàn Điện lực Việt Nam, làm cơ sở xác định giá cố định của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ.
    2. Hệ số khả dụng kế hoạch () năm của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ được xác định theo công thức sau:
    Trong đó:

    Số giờ sửa chữa tổ máy i theo kế hoạch sửa chữa trong năm N (giờ);
    HDMCB,i:
    Mức giới hạn số giờ dừng máy cưỡng bức do các yếu tố không dự kiến trước được của tổ máy i trong năm N (giờ), do hai bên thỏa thuận;
    n:
    Số tổ máy của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ.
    Điều 5. Phương pháp xác định tổng doanh thu cố định
    Tổng doanh thu cố định năm N (Gcđ,N) của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ được xác định theo công thức sau:
    Gcđ,N = CKH + COM,N + CLVDH + LNN
    Trong đó:

    CKH:
    Tổng chi phí khấu hao tài sản cố định năm N của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều này (đồng);
    COM,N:
    Tổng chi phí vận hành cố định năm N được xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều này (đồng);
    CLVDH:
    Tổng chi phí trả lãi vay và các khoản phí để vay vốn, phải trả trong năm N cho đầu tư tài sản của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ (đồng);
    LNN:
    Lợi nhuận định mức năm N (đồng).
     
    1. Tổng chi phí khấu hao tài sản cố định (CKH) của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ được xác định trong năm N căn cứ quy định về thời gian sử dụng và phương pháp trích khấu hao tài sản cố định quy định tại Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25 tháng 4 năm 2013 của Bộ Tài chính ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định và các văn bản thay thế, sửa đổi, bổ sung sau này.
    2. Tổng chi phí vận hành cố định năm N (COM,N) của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ được xác định theo công thức sau:
    COM,N = CVLcđ + CTL + CSCL + CMN + CK
    Trong đó:

    CVLcđ:
    Tổng chi phí vật liệu cố định năm N (đồng);
    CTL:
    Tổng chi phí tiền lương năm N (đồng);
    CSCL:
    Tổng chi phí sửa chữa lớn năm N (đồng);
    CMN:
    Tổng chi phí dịch vụ mua ngoài năm N (đồng);
    CK:
    Tổng chi phí khác bằng tiền năm N (đồng).
     
    a) Phương pháp xác định tổng chi phí vật liệu (CVLcđ)
    Tổng chi phí vật liệu cố định năm N (CVLcđ) của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ được xác định theo chi phí vật liệu cố định của đơn vị năm N-2 đã được kiểm toán, loại trừ các chi phí đột biến bất thường, có tính trượt giá theo tỷ lệ 2,5%/năm.
    b) Phương pháp xác định tổng chi phí tiền lương (CTL)
    Tổng chi phí tiền lương năm N (CTL) bao gồm tổng chi phí tiền lương và các chi phí có tính chất lương như chi phí bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn được xác định theo quy định của pháp luật có liên quan.
    c) Phương pháp xác định tổng chi phí sửa chữa lớn (CSCL)
    Tổng chi phí sửa chữa lớn (CSCL) được các bên thỏa thuận trên cơ sở giá trị do cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp vì lý do khách quan dẫn đến thay đổi lịch sửa chữa chuyển từ năm hiện tại sang năm tiếp theo, các bên xem xét điều chỉnh chi phí sửa chữa năm tiếp theo đảm bảo chi phí sửa chữa lớn theo chu kỳ không đổi hoặc ít biến động.
    d) Phương pháp xác định tổng chi phí dịch vụ mua ngoài (CMN)
    Tổng chi phí dịch vụ mua ngoài của năm N (CMN) là tổng các chi phí trả cho tổ chức, cá nhân ngoài đơn vị về các dịch vụ thực hiện theo yêu cầu gồm: tiền nước, điện thoại, sách báo; chi phí điện mua ngoài; chi phí thuê tư vấn kiểm toán và chi phí cho các dịch vụ khác để phục vụ cho công tác quản lý, vận hành của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ năm N.
    Tổng chi phí dịch vụ mua ngoài của năm N được xác định theo chi phí dịch vụ mua ngoài của đơn vị năm N-2 đã được kiểm toán, loại trừ các chi phí đột biến bất thường, có tính trượt giá theo tỷ lệ 2,5%/năm.
    đ) Phương pháp xác định tổng chi phí bằng tiền khác (CK)
    Tổng chi phí bằng tiền khác năm N (CK) là các chi phí gồm: Công tác phí, tàu xe đi nghỉ phép; chi phí hội nghị, tiếp khách; chi phí đào tạo; chi phí nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến; tiền ăn ca; chi phí dân quân tự vệ, bảo vệ, phòng chống bão lụt, phòng cháy chữa cháy; chi phí bảo hộ lao động, trang phục làm việc, an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp và môi trường; chi phí nước uống trong giờ làm việc, bồi dưỡng hiện vật ca đêm, độc hại; chi phí sơ cấp cứu tai nạn lao động, thuốc chữa bệnh thông thường, phục hồi chức năng cho người lao động; chi phí trợ cấp mất việc làm, chi phí tuyển dụng; thuế đất; chênh lệch tỷ giá thực hiện tính theo quy định hiện hành và các khoản chi phí bằng tiền khác cho năm N.
    Tổng chi phí bằng tiền khác năm N (không bao gồm thuế đất, chênh lệch tỷ giá) được xác định theo chi phí bằng tiền khác của đơn vị năm N-2 đã được kiểm toán (trường hợp số liệu của năm N-1 đã được kiểm toán thì lấy số liệu năm N-1), loại trừ các chi phí đột biến bất thường, có tính trượt giá theo tỷ lệ 2,5%/năm.
    3. Chi phí trả lãi vay và các khoản phí để vay vốn (CLVDH): Căn cứ các Hợp đồng vay vốn hoặc các văn bản, tài liệu có tính pháp lý giữa Chủ đầu tư và các tổ chức tín dụng, ngân hàng cho vay.
    4. Lợi nhuận năm N (LNN) được xác định theo công thức sau:
    LNN = ROE x VCSH
    Trong đó:

    ROE:
    Tỷ suất lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp trên vốn chủ sở hữu năm N của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ được xác định bằng tỷ suất lợi nhuận chung của Tập đoàn Điện lực Việt Nam trong phương án giá bán lẻ điện đang áp dụng. Đối với Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ đã cổ phần hóa trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực, tỷ suất lợi nhuận do hai bên thỏa thuận trên cơ sở các cam kết của nhà máy điện đối với các cổ đông trong phương án cổ phần hóa đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trước đây;
    VCSH:
    Vốn chủ sở hữu của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ được xác định trên cơ sở vốn chủ sở hữu đầu tư nhà máy điện tính đến ngày 31 tháng 12 năm N-2 theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán (đồng).
    Điều 6. Phương pháp xác định giá biến đổi
    1. Giá biến đổi () của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ khi cung cấp dịch vụ phụ trợ theo yêu cầu của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện được xác định theo công thức sau:
    Trong đó:

    :
    Giá biến đổi của tổ máy i khi phát ở mức công suất j (đồng/kWh);
    bi,j:
    Định mức suất tiêu hao nhiên liệu tinh của tổ máy i ở mức công suất j được xác định theo đặc tuyến tiêu hao nhiên liệu của tổ máy (kg/kWh hoặc BTU/kWh);
    Gnl:
    Giá nhiên liệu dùng cho sản xuất điện (đồng/kg hoặc đồng/BTU);
    CvIp,i:
    Định mức chi phí vật liệu phụ dùng cho sản xuất 01kWh điện năng của tổ máy i (đồng/kWh);
    i:
    Tổ máy i của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ.
    2. Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ có trách nhiệm xây dựng đặc tuyến tiêu hao nhiên liệu của tổ máy và định mức suất chi phí vật liệu phụ dùng cho sản xuất điện để thỏa thuận và đưa vào hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ với Tập đoàn Điện lực Việt Nam, làm cơ sở xác định giá biến đổi của các tổ máy. Trường hợp cần thiết, cho phép áp dụng đặc tuyến và định mức của năm N-1 cho năm N.
    1. Giá khởi động () của tổ máy được xác định cho mỗi lần khởi động tổ máy ở từng chế độ khởi động, được xác định theo công thức sau:
    Trong đó:

    :
    Giá khởi động của tổ máy i ở chế độ khởi động j (đồng);
    Mi,j:
    Định mức tiêu hao nhiên liệu dùng để khởi động tổ máy i ở chế độ khởi động j (kg hoặc BTU);
    Gnlkđ:
    Giá nhiên liệu sử dụng cho khởi động của tổ máy (đồng/kg hoặc đồng/BTU);
    :
    Định mức điện năng tự dùng để khởi động tổ máy i ở chế độ khởi động j (kWh);
    g:
    Giá điện đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ mua từ hệ thống điện để khởi động tổ máy, được xác định theo biểu giá bán lẻ điện (giá bình quân tuần theo giờ) hiện hành cho khách hàng sản xuất ở cấp điện áp cấp điện cho tự dùng của tổ máy (đồng/kWh);
    :
    Định mức tiêu hao nhiên liệu phụ dùng để khởi động tổ máy i ở chế độ khởi động j đối với nhà máy nhiệt điện than (kg);
    gnlp:
    Giá nhiên liệu phụ sử dụng cho khởi động của tổ máy đối với nhà máy nhiệt điện than (đồng/kg);
    :
    Chi phí vật liệu phụ dùng để khởi động tổ máy i ở chế độ khởi động j đối với nhà máy nhiệt điện than (đồng);
    j:
    Chế độ khởi động của tổ máy (nóng, ấm hoặc lạnh);
    i:
    Tổ máy i của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ.
     
    2. Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ có trách nhiệm xây dựng định mức tiêu hao nhiên liệu, vật liệu phụ và định mức điện năng tự dùng sử dụng cho khởi động nóng, khởi động ấm, khởi động lạnh của từng tổ máy để thỏa thuận và đưa vào hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ với Tập đoàn Điện lực Việt Nam, làm cơ sở xác định giá khởi động của các tổ máy. Trường hợp cần thiết, cho phép áp dụng định mức của năm N-1 cho năm N.
    Mục 3. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ DỊCH VỤ PHỤ TRỢ DỰ PHÒNG QUAY
     
    1. Giá công suất dự phòng quay (SRi) là thành phần giá được tính toán để thanh toán bổ sung cho phần công suất của nhà máy nhiệt điện trực tiếp tham gia thị trường điện được yêu cầu duy trì ở trạng thái dự phòng, sẵn sàng có thể được huy động cho hệ thống điện trong trường hợp cần thiết, được xác định theo công thức sau:
    SRj = Max [SMPi, bid] - bid
    Trong đó:

    SRi:
    Giá cho 01 kw công suất dự phòng quay do tổ máy G cung cấp trong chu kỳ giao dịch i (đồng/kW);
    SMPi:
    Giá điện năng thị trường điện trong chu kỳ giao dịch i (đồng/kWh);
    bid:
    Giá chào cao nhất của tổ máy cung cấp dịch vụ dự phòng quay trên thị trường điện lực trong chu kỳ giao dịch i (đồng/kWh).
     
    2. Công suất dự phòng quay dùng để tính thanh toán trong chu kỳ giao dịch i do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện kiểm tra, tổng hợp, công bố theo trình tự quy định tại Quy định vận hành thị trường điện lực cạnh tranh do Bộ Công Thương ban hành và chỉ thanh toán đối với phần công suất thực tế tham gia dịch vụ dự phòng quay.
    Chương III
     
    1. Trước ngày 01 tháng 11 năm N-1, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm xây dựng giá dịch vụ dự phòng khởi động nhanh, dự phòng khởi động nguội, vận hành phải phát đảm bảo an ninh hệ thống điện của các Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ trên hệ thống điện theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 và Điều 7 Thông tư này, trình Cục Điều tiết điện lực thẩm định để trình Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt.
    2. Trước ngày 15 tháng 12 năm N-1, Bộ Công Thương phê duyệt giá dịch vụ phụ trợ năm N của các Đơn vị cung cấp dịch vụ dự phòng khởi động nhanh, dự phòng khởi động nguội, vận hành phải phát đảm bảo an ninh hệ thống điện.
    Tài liệu trình Cục Điều tiết điện lực thẩm định để trình Bộ Công Thương phê duyệt giá dịch vụ dự phòng khởi động nhanh, dự phòng khởi động nguội, vận hành phải phát đảm bảo an ninh hệ thống điện gồm các nội dung sau:
    1. Tờ trình phê duyệt giá dịch vụ phụ trợ.
    2. 05 (năm) bộ thuyết minh tính toán giá dịch vụ phụ trợ, theo các nội dung chính sau:
    a) Báo cáo thực hiện các chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật của các nhà máy đến 30 tháng 9 và ước thực hiện đến hết 31 tháng 12 năm N-1, bao gồm:
    b) Báo cáo sản lượng điện năng giao nhận, suất tiêu hao nhiên liệu bình quân thực hiện năm N-1;
    - Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Doanh thu và các chi phí của nhà máy điện thực hiện đến hết 30 tháng 9 và ước tính doanh thu, chi phí và lợi nhuận của nhà máy điện đến hết 31 tháng 12 năm N-1.
    b) Thuyết minh và tính toán giá dịch vụ phụ trợ cho năm N bao gồm:
    Thuyết minh và bảng tính chi tiết kế hoạch sản xuất kinh doanh bao gồm các thành phần chi phí khấu hao, chi phí trả lãi vay, chi phí tiền lương, chi phí vật liệu phụ, chi phí sửa chữa lớn, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền, chi phí xông sấy, chênh lệch tỷ giá, lợi nhuận định mức để xác định chi phí cố định của nhà máy điện, giá cố định năm N của nhà máy điện.
    c) Các tài liệu kèm theo gồm:
    - Báo cáo tài chính tổng hợp năm N-2, báo cáo giá thành theo từng yếu tố của sản xuất kinh doanh điện năm N-2 đã được kiểm toán do cơ quan kiểm toán độc lập thực hiện (nếu có);
    - Kế hoạch sửa chữa lớn trong năm N của các tổ máy của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ;
    - Đăng ký công suất khả dụng dự kiến trong năm N của tổ máy phát điện và Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ;
    - Đặc tuyến tiêu hao nhiên liệu của các tổ máy của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ;
    - Định mức vật liệu phụ dùng cho sản xuất điện của Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ;
    - Định mức tiêu hao nhiên liệu và điện tử dùng cho khởi động tổ máy theo các chế độ khởi động nóng và nguội;
    - Định mức điện năng sử dụng cho xông sấy tổ máy khi ngừng dự phòng;
    - Giá nhiên liệu, vật liệu dự kiến năm N dùng cho sản xuất điện và sửa chữa thường xuyên.
    Chương IV
     
    1. Hợp đồng mẫu cung cấp dịch vụ phụ trợ quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này được áp dụng cho việc cung cấp dịch vụ dự phòng khởi động nhanh, dự phòng khởi động nguội, vận hành phải phát đảm bảo an ninh hệ thống điện giữa Đơn vị được chỉ định cung cấp dịch vụ phụ trợ và Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
    2. Hàng năm, các bên có trách nhiệm thống nhất và ký sửa đổi, bổ sung Hợp đồng quy định về giá dịch vụ phụ trợ theo quyết định của Bộ Công Thương và gửi Hợp đồng sửa đổi, bổ sung cho Cục Điều tiết điện lực.
    1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ được hai bên ký tắt, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm gửi dự thảo Hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ cho Cục Điều tiết điện lực kiểm tra.
    2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo hợp đồng, Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm kiểm tra và có ý kiến về hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ.
    3. Chậm nhất 30 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ được ký kết chính thức, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm gửi 01 bản hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ cho Cục Điều tiết điện lực.
    Chương V
     
    Điều 68 Thông tư số 30/2014/TT-BCT ngày 02 tháng 10 năm 2014 của Bộ Công Thương quy định vận hành thị trường phát điện cạnh tranh được sửa đổi, bổ sung như sau:
    “Điều 68. Xác định công suất thanh toán
    1. Các nguyên tắc xác định công suất thanh toán cho từng chu kỳ giao dịch
    a) Các tổ máy tham gia phát điện trong mỗi chu kỳ trên thị trường được lập lịch nhận giá công suất thị trường cho chu kỳ đó trừ các tổ máy khởi động chậm đã ngừng để làm dự phòng, tổ máy đã ngừng sự cố;
    b) Đối với các tổ máy không cung cấp dịch vụ dự phòng quay và điều tần, công suất thanh toán của tổ máy bằng sản lượng điện năng của tổ máy tại vị trí đo đếm điện trong chu kỳ giao dịch;
    c) Đối với các tổ máy tham gia cung cấp dịch vụ dự phòng quay và điều tần, ngoài sản lượng điện năng của tổ máy tại vị trí đo đếm điện (tại điểm giao nhận) trong chu kỳ giao dịch, tổ máy được thanh toán thêm đối với công suất dự phòng quay và điều tần xác định theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
    2. Công suất dự phòng quay dùng để tính thanh toán trong chu kỳ giao dịch i được tính toán theo công thức sau:
    Qdpq = Min [{Min[(Qdd,i (QĐ) + Qdpqcb), Qcb] - Qmq}, Qdpqcb]
    Trong đó:

    Qdpq:
    Lượng công suất thanh toán dự phòng quay của tổ máy trong chu kỳ giao dịch i tại vị trí đo đếm (kW);
    Qdđ i (QĐ):
    Sản lượng huy động theo lệnh điều độ được quy đổi về vị trí đo đếm trong chu kỳ giao dịch i (kWh);
    Qdpqcb:
    Công suất dự phòng quay công bố cho ngày tới của tổ máy được quy đổi về vị trí đo đếm trong chu kỳ giao dịch i (kW);
    Qcb:
    Công suất công bố của tổ máy trong bản chào lập lịch của tổ máy được quy đổi về vị trí đo đếm trong chu kỳ giao dịch i (kW);
    Qmq:
    Sản lượng điện năng đo đếm của tổ máy trong chu kỳ giao dịch i (kWh).
     
    3. Công suất điều tần dùng để tính thanh toán trong chu kỳ giao dịch i được tính toán theo công thức sau:
    Qđt = Min [{Min[(Qdd,i (QĐ) + Qđtcb), Qcb] - Qmq}, Qđtcb]
    Trong đó:

    Qđt:
    Lượng công suất thanh toán điều tần của tổ máy trong chu kỳ giao dịch i đã quy đổi về vị trí đo đếm (kW);
    Qdd,i (QĐ):
    Sản lượng huy động theo lệnh điều độ được quy đổi về vị trí đo đếm trong chu kỳ giao dịch i (kWh);
    Qđtcb:
    Công suất điều tần công bố cho ngày tới của tổ máy được quy đổi về vị trí đo đếm trong chu kỳ giao dịch i (kW);
    Qcb:
    Công suất công bố của tổ máy trong bản chào lập lịch của tổ máy được quy đổi về vị trí đo đếm trong chu kỳ giao dịch i (kW);
    Qmq:
    Sản lượng điện năng đo đếm của tổ máy trong chu kỳ giao dịch i (kwh).
     
    4. Trước 9h00 ngày D+2, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm công bố lượng công suất thanh toán của từng tổ máy trong các chu kỳ giao dịch của ngày D.”
    1. Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm:
    a) Ban hành danh sách các nhà máy điện cung cấp dịch vụ dự phòng khởi động nhanh, dự phòng khởi động nguội, vận hành phải phát đảm bảo an ninh hệ thống điện trước ngày 15 tháng 12 hàng năm;
    b) Thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt giá dịch vụ phụ trợ của các nhà máy điện cung cấp dịch vụ phụ trợ;
    c) Kiểm tra Hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ;
    d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này và giải quyết các tranh chấp phát sinh liên quan.
    2. Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm:
    a) Lập danh sách các nhà máy điện cung cấp dịch vụ dự phòng khởi động nhanh, dự phòng khởi động nguội, vận hành phải phát đảm bảo an ninh hệ thống điện trình Cục Điều tiết điện lực xem xét, ban hành hàng năm;
    b) Thỏa thuận, thống nhất giá dịch vụ phụ trợ với Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ;
    c) Đàm phán, ký kết hoặc ủy quyền cho Công ty mua bán điện đàm phán, ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ với Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ; trình Cục Điều tiết điện lực kiểm tra hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ;
    d) Trình Cục Điều tiết điện lực thẩm định để trình Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt giá dịch vụ phụ trợ đã thỏa thuận với Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ.
    3. Đơn vị cung cấp dịch vụ dự phòng khởi động nhanh, dự phòng khởi động nguội, vận hành phải phát đảm bảo an ninh hệ thống điện có trách nhiệm:
    a) Đàm phán, ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ;
    b) Cung cấp đầy đủ các thông tin, chịu trách nhiệm, đảm bảo tính chính xác, hợp lý, hợp lệ của số liệu, tài liệu cung cấp cho các đơn vị, cơ quan liên quan trong quá trình đàm phán và kiểm tra hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ.
    1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 8 năm 2015.
    2. Sửa đổi, bổ sung Điều 68 Thông tư số 30/2014/TT-BCT ngày 02 tháng 10 năm 2014 của Bộ Công Thương quy định vận hành thị trường phát điện cạnh tranh.
    3. Tập đoản Điện lực Việt Nam và Đơn vị cung cấp dịch vụ dự phòng khởi động nhanh, dự phòng khởi động nguội, vận hành phải phát đảm bảo an ninh hệ thống điện thực hiện thỏa thuận, thống nhất giá dịch vụ phụ trợ cho năm 2015 theo phương pháp được quy định tại Thông tư này, trình Cục Điều tiết điện lực thẩm định để trình Bộ Công Thương phê duyệt ngay sau khi Thông tư có hiệu lực thi hành.
    4. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, yêu cầu các đơn vị có liên quan phản ánh về Cục Điều tiết điện lực để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo Bộ Công Thương để giải quyết./.
     

    Nơi nhận:
    - Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng;
    - Văn phòng Tổng bí thư;
    - Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ;
    - Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao;
    - Tòa án Nhân dân Tối cao;
    - Kiểm toán Nhà nước;
    - Bộ trưởng, các Thứ trưởng;
    - Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
    - Công báo;
    - Website: Chính phủ, Bộ Công Thương;
    - Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
    - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam;
    - Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam;
    - Các Tổng Công ty phát điện;
    - Công ty mua bán điện;
    - Trung tâm Điều độ Hệ thống điện quốc gia;
    - Lưu: VT, PC, ĐTĐL.
    KT. BỘ TRƯỞNG
    THỨ TRƯỞNG




     
     

    Hoàng Quốc Vượng
  • Loại liên kết văn bản
    01
    Luật Điện lực số 28/2004/QH11 của Quốc hội
    Ban hành: 03/12/2004 Hiệu lực: 01/07/2005 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    02
    Nghị định 95/2012/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương
    Ban hành: 12/11/2012 Hiệu lực: 26/12/2012 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    03
    Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực của Quốc hội, số 24/2012/QH13
    Ban hành: 20/11/2012 Hiệu lực: 01/07/2013 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    04
    Nghị định 137/2013/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực
    Ban hành: 21/10/2013 Hiệu lực: 10/12/2013 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    05
    Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực của Quốc hội, số 24/2012/QH13
    Ban hành: 20/11/2012 Hiệu lực: 01/07/2013 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản được hướng dẫn
    06
    Thông tư 30/2014/TT-BCT của Bộ Công Thương về việc quy định vận hành thị trường phát điện cạnh tranh
    Ban hành: 02/10/2014 Hiệu lực: 18/11/2014 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản bị sửa đổi, bổ sung
    07
    Quyết định 4867/QĐ-BCT của Bộ Công Thương về việc ban hành Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật năm 2018
    Ban hành: 28/12/2017 Hiệu lực: 28/12/2017 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    08
    Quyết định 212/QĐ-BCT của Bộ Công Thương về việc công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Công Thương kỳ 2014-2018
    Ban hành: 30/01/2019 Hiệu lực: 30/01/2019 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    09
    Quyết định 13/QĐ-ĐTĐL của Cục Điều tiết điện lực về việc ban hành Quy trình tính toán thanh toán trong thị trường điện
    Ban hành: 31/01/2019 Hiệu lực: 31/01/2019 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    10
    Thông tư 28/2018/TT-BCT của Bộ Công Thương về việc quy định vận hành thị trường phát điện cạnh tranh
    Ban hành: 27/09/2018 Hiệu lực: 15/11/2018 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản quy định hết hiệu lực một phần
    11
    Thông tư 46/2018/TT-BCT của Bộ Công Thương về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 21/2015/TT-BCT ngày 23/06/2015 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp xác định giá dịch vụ phụ trợ hệ thống điện, trình tự kiểm tra hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ hệ thống điện
    Ban hành: 15/11/2018 Hiệu lực: 01/01/2019 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản quy định hết hiệu lực một phần
    12
    Thông tư 30/2014/TT-BCT của Bộ Công Thương về việc quy định vận hành thị trường phát điện cạnh tranh
    Ban hành: 02/10/2014 Hiệu lực: 18/11/2014 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản được hợp nhất
    13
    Văn bản hợp nhất 11/VBHN-BCT năm 2017 do Bộ Công Thương ban hành hợp nhất Thông tư về việc quy định vận hành thị trường phát điện cạnh tranh
    Xác thực: 05/09/2017 Tình trạng: Không còn phù hợp
    Văn bản hợp nhất
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

  • Văn bản đang xem

    Thông tư 21/2015/TT-BCT phương pháp xác định giá dịch vụ phụ trợ hệ thống điện

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Bộ Công Thương
    Số hiệu:21/2015/TT-BCT
    Loại văn bản:Thông tư
    Ngày ban hành:23/06/2015
    Hiệu lực:07/08/2015
    Lĩnh vực:Công nghiệp, Điện lực
    Ngày công báo:16/07/2015
    Số công báo:833&834-07/2015
    Người ký:Hoàng Quốc Vượng
    Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Tình trạng:Hết Hiệu lực một phần
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X