hieuluat

Thông tư 121/2015/TT-BQP chế độ báo cáo công tác của ngành thi hành án dân sự trong Quân đội

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Bộ Quốc phòngSố công báo:1165&1166-12/2015
    Số hiệu:121/2015/TT-BQPNgày đăng công báo:04/12/2015
    Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Nguyễn Thành Cung
    Ngày ban hành:03/11/2015Hết hiệu lực:25/02/2019
    Áp dụng:21/12/2015Tình trạng hiệu lực:Hết Hiệu lực
    Lĩnh vực:Dân sự, Tư pháp-Hộ tịch

    Tóm tắt văn bản

    Ngày 03 tháng 11 năm 2015, Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư số 121/2015/TT-BQP về việc quy định chế độ báo cáo công tác của ngành thi hành án dân sự trong Quân đội.

    Theo đó, chế độ báo cáo được thực hiện theo nguyên tắc bảo đảm kịp thời, đầy đủ, chính xác, đúng quy định của pháp luật về thi hành án dân sự và được thực hiện bằng văn bản, thể hiện trên khổ giấy A4 theo quy định của Bộ Quốc phòng về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính của cơ quan, đơn vị trong Quân đội và quy định của pháp luật có liên quan

    Theo Thông tư 121/2015/TT-BQP, có 03 loại báo cáo của ngành THA dân sự trong QĐND, bao gồm:

    - Báo cáo thường xuyên;

    - Báo cáo đột xuất, báo cáo chuyên đề;

    - Báo cáo thống kê thi hành án dân sự.

    Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/12/2015.

  • BỘ QUC PHÒNG
    -------
    Số: 121/2015/TT-BQP
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ---------------
    Hà Nội, ngày 03 tháng 11 năm 2015
     
    THÔNG TƯ
     
    Căn cứ Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2014/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2014;
    Căn cứ Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một sđiều của Luật Thi hành án dân sự;
    Căn cứ Nghị định số 35/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
    Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng;
    Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định chế độ báo cáo công tác của Ngành Thi hành án dân sự trong Quân đội.
     
    1. Thông tư này quy định nguyên tắc, trách nhiệm; loại, trình tự, thời hạn báo cáo; hình thức, nội dung, thời gian thực hiện chế độ báo cáo công tác của Ngành Thi hành án dân sự trong Quân đội (sau đây viết gọn là chế độ báo cáo).
    2. Thông tư này áp dụng đối với Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng, Phòng Thi hành án thuộc Bộ Tổng Tham mưu, các quân khu và Quân chủng Hải quân (sau đây gọi chung là Phòng Thi hành án cấp quân khu); cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan đến hoạt động thi hành án dân sự trong Quân đội.
    1. Nguyên tắc
    Bảo đảm kịp thời, đầy đủ, chính xác, đúng quy định của pháp luật về thi hành án dân sự và quy định tại Thông tư này.
    2. Trách nhiệm
    a) Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng có trách nhiệm thực hiện và hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, thẩm tra, đôn đốc các Phòng Thi hành án cấp quân khu thực hiện nghiêm chế độ báo cáo theo quy định tại Thông tư này.
    b) Phòng Thi hành án cấp quân khu có trách nhiệm thực hiện và hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc cán bộ, nhân viên thuộc quyền thực hiện nghiêm chế độ báo cáo theo quy định tại Thông tư này.
    1. Loại báo cáo
    a) Báo cáo thường xuyên;
    b) Báo cáo đột xuất, báo cáo chuyên đề;
    c) Báo cáo thống kê thi hành án dân sự.
    2. Trình tự báo cáo
    a) Phòng Thi hành án cấp quân khu báo cáo Tư lệnh quân khu và tương đương, Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng.
    b) Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng báo cáo Bộ Quốc phòng.
    c) Phòng Thi hành án cấp quân khu, Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng báo cáo cơ quan chức năng có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
    3. Thời hạn báo cáo
    a) Báo cáo thường xuyên:
    Năm báo cáo: Từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến ngày 30 tháng 9 năm sau.
    Báo cáo tháng: Từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng và thực hiện 12 lần trong năm;
    Báo cáo quý: Từ ngày 01 tháng đầu của năm hoặc quý báo cáo đến ngày cuối cùng của tháng thứ 3 của quý báo cáo và thực hiện 4 lần trong năm;
    Báo cáo 6 tháng: Từ ngày 01 tháng đầu năm báo cáo đến ngày cuối cùng của tháng thứ 6 năm báo cáo;
    Báo cáo 9 tháng: Từ ngày 01 tháng đầu năm báo cáo đến ngày cuối cùng của tháng thứ 9 năm báo cáo;
    Báo cáo 12 tháng: Từ ngày 01 tháng đầu năm báo cáo đến ngày cuối cùng của tháng thứ 12 năm báo cáo.
    b) Báo cáo đột xuất, báo cáo chuyên đề: Thực hiện theo yêu cầu nhiệm vụ của Phòng Thi hành án cấp quân khu, Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng hoặc yêu cầu của Tòa án quân sự, Viện Kiểm sát quân sự và cơ quan chức năng có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
    c) Báo cáo thống kê thi hành án dân sự: Thực hiện theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
    Được thực hiện bằng văn bản, thể hiện trên khổ giấy A4 theo quy định của Bộ Quốc phòng về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính của cơ quan, đơn vị trong Quân đội và quy định của pháp luật có liên quan.
    1. Báo cáo thường xuyên
    a) Nội dung: Báo cáo việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước, quản lý chuyên ngành về thi hành án dân sự trong Quân đội; thực hiện các nhiệm vụ được Bộ Quốc phòng giao hoặc theo yêu cầu của cơ quan chức năng có thẩm quyền.
    b) Thời gian:
    Ngày lập báo cáo: Là ngày kế tiếp của ngày kết thúc tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, năm báo cáo;
    Ngày gửi báo cáo: Là ngày ghi trên dấu bưu điện, quân bưu, ngày fax báo cáo hoặc ngày nhận báo cáo nếu báo cáo trực tiếp.
    Thời hạn gửi báo cáo: Phòng Thi hành án cấp quân khu báo cáo Tư lệnh quân khu và tương đương, Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng trước ngày 04 của kỳ báo cáo kế tiếp. Cục Thi hành án báo cáo Bộ Quốc phòng, cơ quan chức năng có thẩm quyền trước ngày 07 của kỳ báo cáo kế tiếp. Trường hợp ngày báo cáo trùng vào ngày nghỉ lễ, tết thì phải báo cáo vào ngày làm việc đầu tiên ngay sau ngày nghỉ.
    2. Báo cáo đột xuất, báo cáo chuyên đề;
    a) Nội dung: Báo cáo theo yêu cầu quản lý nhà nước, quản lý chuyên ngành về thi hành án dân sự trong Quân đội, theo yêu cầu nhiệm vụ hoặc yêu cầu của cơ quan chức năng có thẩm quyền.
    b) Thời gian: Thực hiện theo quy định của cơ quan chức năng có thẩm quyền yêu cầu báo cáo.
    3. Báo cáo thống kê thi hành án dân sự: Nội dung, thời gian thực hiện báo cáo theo quy định của pháp luật về thống kê, thống kê thi hành án dân sự và quy định của Bộ Tư pháp.
    1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21 tháng 12 năm 2015 và thay thế Quyết định số 86/2006/QĐ-BQP ngày 18/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chế độ báo cáo công tác thi hành án dân sự trong Quân đội.
    2. Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng; Trưởng phòng Thi hành án cấp quân khu và chỉ huy cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

     Nơi nhận:
    - Bộ trưởng (để b/c);
    - Bộ Tổng Tham mưu;
    - Các Quân khu, Quân chủng Hải quân;
    - Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng;
    - Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng;
    - Bộ Tư pháp;
    - Cục Kiểm tra văn bản QPPL Bộ Tư pháp;
    - Cổng thông tin điện tử Chính phủ, Công báo;
    - Cổng thông tin điện tử Bộ Quốc phòng;
    - Lưu: VT, CTHA; N25.
    KT. BTRƯỞNG
    THỨ TRƯỞNG




    Thượng tướng Nguyễn Thành Cung
  • Loại liên kết văn bản
    01
    Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 của Quốc hội
    Ban hành: 14/11/2008 Hiệu lực: 01/07/2009 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    02
    Nghị định 62/2015/NĐ-CP của Chính phủ về việc Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự
    Ban hành: 18/07/2015 Hiệu lực: 01/09/2015 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    03
    Thông tư 01/2019/TT-BQP của Bộ Quốc phòng quy định chế độ báo cáo công tác của Ngành Thi hành án Quân đội
    Ban hành: 03/01/2019 Hiệu lực: 25/02/2019 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản thay thế
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản thay thế (01)
  • Văn bản đang xem

    Thông tư 121/2015/TT-BQP chế độ báo cáo công tác của ngành thi hành án dân sự trong Quân đội

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Bộ Quốc phòng
    Số hiệu:121/2015/TT-BQP
    Loại văn bản:Thông tư
    Ngày ban hành:03/11/2015
    Hiệu lực:21/12/2015
    Lĩnh vực:Dân sự, Tư pháp-Hộ tịch
    Ngày công báo:04/12/2015
    Số công báo:1165&1166-12/2015
    Người ký:Nguyễn Thành Cung
    Ngày hết hiệu lực:25/02/2019
    Tình trạng:Hết Hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X