hieuluat

Công văn 906/TCT-CS tiền thuê đất của Tổng cục Thuế

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Tổng cục ThuếSố công báo:Theo văn bản
    Số hiệu:906/TCT-CSNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Công vănNgười ký:Cao Anh Tuấn
    Ngày ban hành:20/03/2013Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:20/03/2013Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Đất đai-Nhà ở
  • BỘ TÀI CHÍNH
    TỔNG CỤC THUẾ
    ----------

    Số: 906/TCT-CS
    V/v tiền thuê đất

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    -------------------------

    Hà Nội, ngày 20 tháng 03 năm 2013

     

     

    Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Đồng Nai

     

     

    Trả lời công văn số 268/CT-QLCKTTĐ ngày 15/01/2013 của Cục Thuế tỉnh Đồng Nai về báo cáo và xin ý kiến về phạt chậm nộp tiền thuê đất, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

    Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước:

    - Tại Khoản 2 Điều 6 quy định:

    "2. Căn cứ vào đơn giá thuê đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định:

    a) Giám đốc Sở Tài chính quyết định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với trường hợp tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất.

    b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với hộ gia đình, cá nhân thuê đất":

    - Tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 21 quy định:

    "Trách nhiệm của cơ quan thuế, tài nguyên và môi trường, kho bạc và của người nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước

    1. Cơ quan thuế:

    a) Xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước và thông báo cho người nộp theo quy định tại Nghị định này.

    b) Đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra mọi tổ chức, cá nhân nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước vào ngân sách nhà nước theo đúng thời gian quy định tại Điều 19 Nghị định này.

    c) Giải thích những thắc mắc cho người nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước; giải quyết khiếu nại về tiền thuê đất, thuê mặt nước.

    …3. Cơ quan tài nguyên và môi trường:

    a) Xác định đúng địa điểm, vị trí, diện tích, loại đất được thuê.

    b) Chịu trách nhiệm về sự đầy đủ, hợp pháp của hồ sơ làm căn cứ xác định đơn giá thuê, tiền thuê đất.

    c) Xác nhận và ghi đầy đủ các chỉ tiêu làm căn cứ xác định đơn giá thuê, tiền thuê đất".

    Căn cứ quy định trên, đối với trường hợp thuê đất của Nhà nước thì Cơ quan thuế chỉ tính số tiền thuê đất phải nộp và ban hành thông báo chính thức cho người thuê đất biết để thực hiện sau khi Cơ quan chức năng (tài chính, tài nguyên môi trường) xác định đầy đủ các thông tin làm căn cứ tính tiền thuê đất là đơn giá thuê, diện tích đất phải nộp tiền thuê đất, thời gian thuê.

    Do đó, Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế rà soát, lập danh sách các trường hợp đã sử dụng đất thuê nhưng không có đủ các cơ sở cần thiết để xác định số tiền thuê đất phải nộp để báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo các cơ quan liên quan thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật; Trên cơ sở đó mới tính đầy đủ các khoản tiền thuế (tiền thuê đất phải nộp), tiền phạt (nếu có) theo quy định./.

     

     Nơi nhận:
    - Như trên;
    - Cục Thuế các tỉnh, TP trực thuộc TW
    - Vụ Pháp chế - Bộ Tài chính;
    - Vụ PC;
    - Lưu: VT, CS (3).

    KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
    PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




    Cao Anh Tuấn

     

  • Loại liên kết văn bản
    01
    Nghị định 142/2005/NĐ-CP của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
    Ban hành: 14/11/2005 Hiệu lực: 10/12/2005 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X