hieuluat

Quyết định 29/2006/QĐ-BXD công khai thủ tục hành chính và thái độ, tác phong của cán bộ, công chức

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Bộ Xây dựngSố công báo:09&10 - 10/2006
    Số hiệu:29/2006/QĐ-BXDNgày đăng công báo:03/10/2006
    Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Nguyễn Hồng Quân
    Ngày ban hành:14/09/2006Hết hiệu lực:15/08/2019
    Áp dụng:18/10/2006Tình trạng hiệu lực:Hết Hiệu lực
    Lĩnh vực:Đất đai-Nhà ở, Xây dựng, Hành chính
  • bé x©y dùng

    QUYẾT ĐỊNH

    CỦA BỘ XÂY DỰNG SỐ 29/2006/QĐ-BXD NGÀY 14 THÁNG 9 NĂM 2006

    BAN HÀNH QUY ĐỊNH CÔNG KHAI THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ THÁI ĐỘ,

    TÁC PHONG CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LÀM VIỆC TRONG LĨNH VỰC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ GIẤY CHỨNG NHẬN

    QUYỀN SỞ HỮU CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

     

    BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG

    Căn cứ Nghị định số 36/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;

    Căn cứ Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005 của Chính phủ về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng;

    Căn cứ Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;

    Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý nhà và Chánh Văn phòng Bộ,

     

    QUYẾT ĐỊNH:

     

    Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Bản quy định công khai thủ tục hành chính và thái độ, tác phong của cán bộ, công chức làm việc trong lĩnh vực cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.

    Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

    Điều 3: Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

    BỘ TRƯỞNG

    Nguyễn Hồng Quân

     


    QUY ĐỊNH

    Về công khai thủ tục hành chính và thái độ,

    tác phong của cán bộ, công chức làm việc trong

    lĩnh vực cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở

    và Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng

    (Ban hành kèm theo Quyết định số 29/ 2006/QĐ-BXD ngày 14/9/2006

    của Bộ trư­ởng Bộ Xây dựng)

     

    Chương I

    NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    Bản quy định này quy định việc công khai thủ tục hành chính và thái độ, tác phong của cán bộ, công chức làm việc trong lĩnh vực cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng).

    Điều 2. Đối t­ượng áp dụng

    1. Uỷ ban nhân dân các cấp; các cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng.

    2. Cán bộ, công chức làm việc trong lĩnh vực cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng.

    3. Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng.

    Ch­ương II

    CÁC NỘI DUNG PHẢI CÔNG KHAI

    Điều 3. Hình thức công khai thủ tục hành chính

    1. Cơ quan tiếp nhận và giải quyết hồ sơ phải có bảng thông báo các nội dung quy định tại Điều 4 của Bản quy định này tại:

    a) Trụ sở Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn;

    b) Địa điểm tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng;

    c) Trên mạng Internet (đối với những nơi đã thiết lập mạng Internet).

    Điều 4. Nội dung cần phải thông báo công khai

    1. Danh mục các giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng (bao gồm cấp mới, cấp đổi, cấp lại, xác nhận thay đổi sau khi được cấp giấy chứng nhận) quy định tại các Điều 46, 47, 48 của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 6/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và h­ướng dẫn thi hành Luật Nhà ở (sau đây gọi tắt là Nghị định số 90/2006/NĐ-CP) và các Điều 9, 10, 11 của Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005 của Chính phủ về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 95/2005/NĐ-CP).

    2. Thời hạn giải quyết cụ thể đối với từng tr­ường hợp: cấp mới, cấp đổi, cấp lại và xác nhận thay đổi sau khi đ­ược cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng quy định tại các Điều 46, 47, 48 của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP và các Điều 12, 13, 16, 17 của Nghị định số 95/2005/NĐ-CP.

    3. Lệ phí và các nghĩa vụ tài chính mà người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng phải nộp theo quy định của pháp luật đối với từng tr­ường hợp cụ thể; thời gian và địa điểm nộp các khoản nghĩa vụ này.

    Chư­ơng III

    TRÁCH NHIỆM CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP,

    CƠ QUAN TIẾP NHẬN VÀ GIẢI QUYẾT HỒ SƠ; CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN

    Điều 5. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp; cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng

    1. Uỷ ban nhân dân các cấp phải thông báo công khai địa điểm, cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng.

    2. Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ phải bố trí phòng làm việc, có biển báo chỉ dẫn địa điểm tiếp nhận hồ sơ, thời gian biểu trong tuần tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.

    3. Tại phòng tiếp nhận hồ sơ phải có ghế ngồi cho khách, phải treo bảng thông báo công khai các nội dung quy định tại Điều 4 của Bản quy định này.

    4. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải bố trí cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức tốt, nắm đ­ược các yêu cầu về nội dung hồ sơ và có khả năng h­ướng dẫn việc hoàn tất hồ sơ theo quy định.

    5. Lãnh đạo Uỷ ban nhân dân các cấp, Lãnh đạo cơ quan tiếp nhận và giải quyết hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng phải công khai số điện thoại (đ­ường dây nóng) để nhân dân biết và liên hệ khi cần thiết; phải xử lý kịp thời những thắc mắc hoặc các phản ánh về các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, gây phiền hà nhân dân của cán bộ d­ưới quyền.

    Điều 6. Trách nhiệm của cán bộ, công chức trong việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng

    1. Ngư­ời tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm:

    a) Phải đối chiếu hồ sơ với quy định của pháp luật. Trong trường hợp hồ sơ ch­ưa đủ hoặc chư­a đúng theo quy định thì phải h­ướng dẫn cụ thể để người nộp hồ sơ biết bổ sung các giấy tờ có liên quan;

    b) Khi hồ sơ đã đầy đủ theo quy định thì phải tiếp nhận, vào sổ tiếp nhận và viết Giấy biên nhận hồ sơ. Trong Giấy biên nhận hồ sơ phải ghi rõ các nội dung: đã nhận đủ hồ sơ, thời gian, địa điểm giao kết quả, các loại giấy tờ mà chủ sở hữu phải mang theo khi nhận kết quả.

    2. Ng­ười có thẩm quyền ký văn bản giải quyết hồ sơ có trách nhiệm:

    a) Xem xét và ký văn bản theo đúng thời hạn quy định của pháp luật;

    b) Yêu cầu người đư­ợc giao trách nhiệm trả kết quả phải thực hiện đúng thời hạn ghi trong Giấy biên nhận hồ sơ và thu hồi các giấy tờ gốc để lưu trữ theo quy định.

    Điều 7. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng

    1. Kê khai trung thực, đầy đủ và đúng các nội dung theo mẫu đơn và nộp đủ hồ sơ theo quy định cho ngư­ời tiếp nhận hồ sơ;

    2. Chấp hành nghiêm chỉnh nội quy, quy chế của cơ quan tiếp nhận hồ sơ;

    3. Thông báo cho Thủ tr­ưởng cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc đại diện Lãnh đạo Uỷ ban nhân dân các cấp khi phát hiện cán bộ, công chức có các hành vi tiêu cực hoặc gây phiền hà, nhũng nhiễu nhân dân.

    Ch­ương IV

    THÁI ĐỘ, TÁC PHONG CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC

    VÀ VIỆC XỬ LÝ KỶ LUẬT CÁC HÀNH VI VI PHẠM

    Điều 8. Thái độ, tác phong của cán bộ, công chức làm việc trong lĩnh vực cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng

    1. Cán bộ, công chức tiếp nhận hồ sơ phải đeo thẻ cán bộ, công chức trong đó ghi rõ họ tên, chức vụ và cơ quan công tác.

    2. Cán bộ, công chức tiếp nhận hồ sơ phải có thái độ niềm nở, tận tình giải thích và h­ướng dẫn những vấn đề mà ngư­ời dân ch­ưa hiểu.

    3. Cán bộ, công chức tiếp nhận và giải quyết hồ sơ không đư­ợc có thái độ hách dịch, gây phiền hà, nhũng nhiễu nhân dân, không được có các hành vi tiêu cực, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để trục lợi.

    Điều 9. Xử lý kỷ luật cán bộ, công chức có hành vi vi phạm

    1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp và Thủ tr­ưởng cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết hồ sơ chịu trách nhiệm tr­ước pháp luật về việc gây chậm chễ về thời gian và các hành vi hách dịch, gây phiền hà, nhũng nhiễu nhân dân hoặc các hành vi tiêu cực của cán bộ cấp d­ưới.

    2. Cán bộ, công chức nếu có thái độ hách dịch, nhũng nhiễu, gây phiền hà nhân dân hoặc có hành vi tiêu cực khi tiếp nhận và giải quyết hồ sơ thì bị đình chỉ thực hiện công việc và tùy mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật theo quy định của Pháp lệnh cán bộ, công chức hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu gây thiệt hại thì phải bồi th­ường theo quy định của pháp luật.

    Chư­ơng V

    TỔ CHỨC THỰC HIỆN

    Điều 10. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp

    Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ư­ơng có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chức năng phối hợp với Uỷ ban nhân dân các cấp tổ chức triển khai thực hiện nghiêm chỉnh Bản quy định này.

    Điều 11. Trách nhiệm của các cơ quan trực thuộc Bộ Xây dựng

    Cục tr­ưởng Cục Quản lý nhà và Chánh thanh tra xây dựng trong phạm vi chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ đ­ược giao, chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và thanh tra việc thực hiện các quy định tại bản quy định này./.

     

    BỘ TR­ƯỞNG

    Nguyễn Hồng Quân

     

     

     

     

     

  • Loại liên kết văn bản
    01
    Nghị định 36/2003/NĐ-CP của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng
    Ban hành: 04/04/2003 Hiệu lực: 16/05/2003 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    02
    Nghị định 95/2005/NĐ-CP của Chính phủ về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng
    Ban hành: 15/07/2005 Hiệu lực: 10/08/2005 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    03
    Luật Nhà ở số 56/2005/QH11 của Quốc hội
    Ban hành: 29/11/2005 Hiệu lực: 01/07/2006 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    04
    Nghị định 90/2006/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở
    Ban hành: 06/09/2006 Hiệu lực: 08/10/2006 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    05
    Quyết định 56/QĐ-BXD của Bộ Xây dựng về việc công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Xây dựng năm 2019
    Ban hành: 20/01/2020 Hiệu lực: 20/01/2020 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    06
    Thông tư 01/2019/TT-BXD của Bộ Xây dựng về việc bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành hoặc liên tịch ban hành
    Ban hành: 28/06/2019 Hiệu lực: 15/08/2019 Tình trạng: Còn Hiệu lực
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • Văn bản đang xem

    Quyết định 29/2006/QĐ-BXD công khai thủ tục hành chính và thái độ, tác phong của cán bộ, công chức

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Bộ Xây dựng
    Số hiệu:29/2006/QĐ-BXD
    Loại văn bản:Quyết định
    Ngày ban hành:14/09/2006
    Hiệu lực:18/10/2006
    Lĩnh vực:Đất đai-Nhà ở, Xây dựng, Hành chính
    Ngày công báo:03/10/2006
    Số công báo:09&10 - 10/2006
    Người ký:Nguyễn Hồng Quân
    Ngày hết hiệu lực:15/08/2019
    Tình trạng:Hết Hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X