hieuluat

Quyết định 72/2014/QĐ-UBND Hà Tĩnh Quy định về hạn mức diện tích giao đất ở

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Ủy ban nhân dân tỉnh Hà TĩnhSố công báo:Đang cập nhật
    Số hiệu:72/2014/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Lê Đình Sơn
    Ngày ban hành:24/10/2014Hết hiệu lực:15/12/2020
    Áp dụng:03/11/2014Tình trạng hiệu lực:Hết Hiệu lực
    Lĩnh vực:Đất đai-Nhà ở
  • ỦY BAN NHÂN DÂN
    TỈNH HÀ TĨNH
    -------

    Số: 72/2014/QĐ-UBND

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ---------------

    Hà Tĩnh, ngày 24 tháng 10 năm 2014

     

     

    QUYẾT ĐỊNH

    BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HẠN MỨC DIỆN TÍCH GIAO ĐẤT Ở; HẠN MỨC DIỆN TÍCH GIAO ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG ĐỂ SỬ DỤNG VÀO MỤC ĐÍCH NÔNG NGHIỆP; HẠN MỨC CÔNG NHẬN DIỆN TÍCH ĐẤT Ở ĐỐI VỚI THỬA ĐẤT CÓ VƯỜN AO; HẠN MỨC CÔNG NHẬN DIỆN TÍCH ĐẤT NÔNG NGHIỆP DO TỰ KHAI HOANG VÀ DIỆN TÍCH TỐI THIỂU CỦA THỬA ĐẤT Ở SAU KHI TÁCH THỬA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH

    ----------

    ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

     

    Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

    Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004; Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03/6/2008;

    Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013; Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;

    Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Văn bản số 2552/STNMT-ĐKTK ngày 11/9/2014 và Văn bản số 2923/STNMT-ĐKTK ngày 15/10/2014, Báo cáo thẩm định số 958/BC-STP ngày 08/9/2014 của Sở Tư pháp,

    QUYẾT ĐỊNH:

     

    Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về hạn mức diện tích giao đất ở; hạn mức diện tích giao đất chưa sử dụng để sử dụng vào mục đích nông nghiệp; hạn mức công nhận diện tích đất ở đối với thửa đất có vườn ao; hạn mức công nhận diện tích đất nông nghiệp do tự khai hoang và diện tích tối thiểu của thửa đất ở sau khi tách thửa trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.

    Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ban hành, thay thế Quyết định số 22/2006/QĐ-UBND ngày 10/4/2006 của UBND tỉnh Hà Tĩnh.

    Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng, Nông nghiệp và PTNT; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

     

     Nơi nhận:
    - Như Điều 3;
    - Văn phòng Chính phủ;
    - Bộ Tài nguyên và Môi trường;
    - Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
    - TTr Tỉnh ủy, TTr HĐND tỉnh;
    - Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
    - Sở Tư pháp;
    - Các Phó VP UBND tỉnh;
    - Lưu: VT, NL.

    TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
    KT. CHỦ TỊCH
    PHÓ CHỦ TỊCH




    Lê Đình Sơn

     

    QUY ĐỊNH

    VỀ HẠN MỨC DIỆN TÍCH GIAO ĐẤT Ở; HẠN MỨC DIỆN TÍCH GIAO ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG ĐỂ SỬ DỤNG VÀO MỤC ĐÍCH NÔNG NGHIỆP; HẠN MỨC CÔNG NHẬN DIỆN TÍCH ĐẤT Ở ĐỐI VỚI THỬA ĐẤT CÓ VƯỜN AO; HẠN MỨC CÔNG NHẬN DIỆN TÍCH ĐẤT NÔNG NGHIỆP DO TỰ KHAI HOANG VÀ DIỆN TÍCH TỐI THIỂU CỦA THỬA ĐẤT Ở SAU KHI TÁCH THỬA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
    (Ban hành kèm theo Quyết định số 72/2014/QĐ-UBND ngày 24/10/2014 của UBND tỉnh Hà Tĩnh)

    Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

     

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    Quy định này điều chỉnh các nội dung sau:

    1. Hạn mức diện tích giao đất ở; hạn mức diện tích giao đất chưa sử dụng để sử dụng vào mục đích nông nghiệp; hạn mức công nhận diện tích đất ở đối với thửa đất có vườn ao; hạn mức công nhận diện tích đất nông nghiệp do tự khai hoang.

    2. Điều kiện, đối tượng được Nhà nước xét giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân không thuộc hình thức đấu giá quyền sử dụng đất.

    3. Diện tích tối thiểu của thửa đất ở được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép tách thửa khi thực hiện các quyền của người sử dụng đất.

    Điều 2. Đối tượng áp dụng

    1. Hộ gia đình, cá nhân.

    2. Các tổ chức được giao đất ở để thực hiện dự án nhà ở tái định cư, dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê và dự án xây dựng nhà ở xã hội.

    3. Cơ quan Nhà nước có liên quan; công chức địa chính ở xã, phường, thị trấn.

    Chương 2. HẠN MỨC DIỆN TÍCH GIAO ĐẤT Ở, ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC GIAO ĐẤT Ở KHÔNG THUỘC HÌNH THỨC ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ HẠN MỨC GIAO ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG ĐỂ SỬ DỤNG VÀO MỤC ĐÍCH NÔNG NGHIỆP

     

    Điều 3. Hạn mức diện tích giao đất ở

    1. Hạn mức diện tích giao đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh được căn cứ vào quỹ đất thực tế của địa phương và quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

    2. Hạn mức diện tích giao đất ở cho mỗi vùng tối đa không vượt quá quy định sau:

    (Đơn vị tính: m2)

    TT

    Khu vực

    Hạn mức

    1

    1.1

    1.2

    Khu vực đô thị:

    - Đối với các phường

    - Đối với các thị trấn

     

    180

    200

    2

    2.1

    2.2

    Khu vực nông thôn:

    - Đối với các vị trí bám trục đường giao thông quốc lộ, tỉnh lộ:

    - Đối với các vị trí còn lại:

    + Thuộc các xã đồng bằng

    + Thuộc các xã miền núi

     

    250

     

    300

    400

    3. Diện tích giao đất ở đối với các dự án phát triển nhà ở và các lô đất ở đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo bản vẽ quy hoạch mặt bằng, phương án đấu giá quyền sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

    Điều 4. Điều kiện được giao đất ở không thuộc hình thức đấu giá quyền sử dụng đất

    1. Diện tích đất giao cho hộ gia đình, cá nhân làm đất ở phải đảm bảo các điều kiện sau:

    a) Phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất chi tiết được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

    b) Trường hợp phải thu hồi đất thì đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyềnquyết định thu hồi đất và hoàn thành việc thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng theo quy định.

    c) Đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng theo quy hoạch chi tiết được phê duyệt.

    d) Đã được Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất giá đất cụ thể để thu tiền sử dụng đất.

    2. Đối tượng được giao đất làm nhà ở phải đảm bảo điều kiện sau:

    a) Hộ gia đình có hộ khẩu thường trú tại xã mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở, nay có nhu cầu giao đất để làm nhà ở.

    b) Hộ gia đình có hộ khẩu thường trú tại thị trấn thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở, nay có nhu cầu giao đất để làm nhà ở.

    c) Là cán bộ, công chức, viên chức chuyển nơi công tác theo quyết định điều động của cơ quan có thẩm quyền nhưng không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở tại địa phương nơi nhận công tác, nay có nhu cầu giao đất để làm nhà ở.

    d) Các đối tượng đủ điều kiện được bố trí nhà ở xã hội theo quy định tại Nghị định số 188/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ nếu đã lập gia đình và có hộ khẩu thường trú tại các phường, thị trấn mà chưa có đất ở, nhà ở nếu địa phương chưa có nhà ở xã hội để giao thì UBND cấp huyện chịu trách nhiệm bố trí giao đất ở tại địa phương khác trên địa bàn theo quy định. Khi xét giao đất ở cho các đối tượng này, người xin giao đất phải có bản cam kết trong thời hạn 05 năm phải đầu tư xây dựng nhà ở, trừ các đối tượng được Nhà nước hỗ trợ xây dựng nhà ở theo quy định; trường hợp sau 05 năm người được giao đất không đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước sẽ thu hồi đất và chỉ hoàn trả tiền sử dụng đất đã nộp (không tính lãi suất và không hỗ trợ bất cứ khoản chi phí nào khác). Người được giao đất không được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất trừ trường hợp người được giao đất chuyển hộ khẩu đến huyện, thành phố, thị xã khác; UBND cấp xã, cấp huyện (nơi người được giao đất chuyển đến) không được xét giao đất ở cho trường hợp này.

    Điều 5. Hạn mức giao đất chưa sử dụng (đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước) theo quy định tại Khoản 5, Điều 129, Luật Đất đai 2013

    Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng được quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối cho hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp tại địa phương được quy định như sau:

    (Đơn vị tính: ha)

    TT

    Mục đích sử dụng

    Hạn mức

    Hộ gia đình đã được giao đất sản xuất

    Hộ gia đình chưa được giao đất sản xuất

    1

    Trồng cây hàng năm

    01

    02

    2

    Nuôi trồng thủy sản

    01

    02

    3

    Làm muối

    01

    02

    4

    Trồng cây lâu năm

    05

    10

    5

    Trồng rừng

    10

    20

     

    Chương 3. HẠN MỨC CÔNG NHẬN DIỆN TÍCH ĐẤT Ở CÓ VƯỜN AO VÀ CÔNG NHẬN DIỆN TÍCH ĐẤT NÔNG NGHIỆP TỰ KHAI HOANG

     

    Điều 6. Hạn mức công nhận diện tích đất ở có vườn ao

    Căn cứ vào điều kiện, tập quán tại địa phương và số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình, hạn mức công nhận diện tích đất ở cho mỗi hộ gia đình quy định như sau:

    (Đơn vị tính: m2)

    TT

    Khu vực

    Phân theo số lượng khẩu của mỗi hộ

    Từ 4 khẩu trở xuống

    Trên 4 khẩu

    1

    Khu vực đô thị

    250

    300

    2

    2.1

     

     

    2.2

    Khu vực nông thôn

    Đối với các xã đồng bằng:

    - Các vị trí bám đường giao thông quốc lộ, tỉnh lộ

    - Các vị trí còn lại

    Đối với các xã miền núi:

    - Các vị trí bám đường giao thông quốc lộ, tỉnh lộ

    - Các vị trí còn lại

     

     

    250

    350

     

    350

    550

     

     

    300

    450

     

    450

    600

    Điều 7. Hạn mức công nhận diện tích đất nông nghiệp tự khai hoang theo quy định tại Khoản 4, Điều 22, Nghi định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ

    Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang mà đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền duyệt, không có tranh chấp thì được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất như hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất theo hạn mức như sau:

    1. Hộ gia đình đã được giao đất sản xuất nông nghiệp: Diện tích đất nông nghiệp tự khai hoang được công nhận bằng diện tích theo hạn mức giao đất quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4, Điều 129, Luật Đất đai năm 2013 trừ đi diện tích đất nông nghiệp đã được Nhà nước giao theo mỗi loại đất.

    2. Hộ gia đình chưa được giao đất sản xuất nông nghiệp: Diện tích đất nông nghiệp tự khai hoang được công nhận bằng diện tích theo hạn mức giao đất quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4, Điều 129, Luật Đất đai năm 2013.

    3. Phần diện tích người sử dụng đất đang sử dụng vượt hạn mức quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này nếu người sử dụng đất có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì phải chuyển sang thuê đất.

    Chương 4. DIỆN TÍCH TỐI THIỂU CỦA THỬA ĐẤT Ở SAU KHI TÁCH THỬA

     

    Điều 8. Diện tích thửa đất ở tối thiểu sau khi tách thửa

    1. Diện tích tối thiểu của thửa đất ở sau khi tách thửa được quy định như sau:

    (Đơn vị tính: m2)

    TT

    Khu vực

    Hạn mức

    1

    Khu vực đô thị

    40

    2

    2.1

    2.2

    Khu vực nông thôn:

    Các vị trí bám đường giao thông quốc lộ, tỉnh lộ

    Các vị trí còn lại

     

    60

    75

    2. Thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại sau khi tách thửa theo quy định tại Khoản 1 Điều này đảm bảo có lối đi ra đường công cộng và có kích thước cạnh như sau:

    a) Đối với khu vực đô thị có kích thước cạnh tối thiểu là 4m;

    b) Đối với khu vực nông thôn có kích thước cạnh tối thiểu là 5m.

    Điều 9. Các quy định cụ thể đối với tách thửa đất ở

    1. Diện tích tách thửa đất tại Khoản 1, Điều 8 Quy định này không tính phần diện tích đất nằm trong chỉ giới hành lang bảo vệ công trình công cộng.

    2. Trường hợp người sử dụng đất đề nghị tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc đề nghị được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được tách thửa thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp Giấy chứng nhận cho thửa đất mới.

    3. Thửa đất đang sử dụng được hình thành trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận nếu đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

    4. Đối với các khu quy hoạch đô thị có quy chế quản lý đô thị riêng thì việc tách thửa áp dụng theo quy chế quản lý đô thị.

    5. Thửa đất thuộc khu vực phải thu hồi đất theo kế hoạch sử dụng đất hàng năm của UBND cấp huyện hoặc đã có quyết định thu hồi đất thì không được tách thửa.

    6. Không áp dụng hạn mức diện tích tách thửa tại Khoản 1, Điều 8 Quy định này đối với các giao dịch về quyền sử dụng đất có tách thửa đúng quy định pháp luật về đất đai đã được công chứng, chứng thực hoặc đã được UBND cấp xã xác nhận trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành.

    Chương 5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

     

    Điều 10. Trách nhiệm của các sở, ngành, địa phương

    1. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định này; chủ trì và phối hợp các sở, ngành có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện tại các địa phương.

    2. Các sở, ngành cấp tỉnh có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm tổ chức thực hiện quy định này.

    3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm chỉ đạo các phòng chuyên môn và Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai thực hiện quy định này trên địa bàn kịp thời và đúng quy định.

    4. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến những nội dung của quy định này đến tận người sử dụng đất và tổ chức thực hiện trên địa bàn kịp thời và đúng quy định.

    Điều 11. Điều khoản thi hành

    1. Việc áp dụng khu vực đồng bằng, miền núi theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh tại thời điểm thực hiện.

    2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các sở, ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Bộ thủ tục hành chính để thực hiện quy định này.

    3. Trong quá trình thực hiện, nếu có thay đổi chính sách liên quan của Nhà nước hoặc có vướng mắc phát sinh, các địa phương, đơn vị báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường để nghiên cứu, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết theo quy định./.

     

     

  • Loại liên kết văn bản
    01
    Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân số 11/2003/QH11
    Ban hành: 26/11/2003 Hiệu lực: 10/12/2003 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    02
    Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân số 31/2004/QH11 của Quốc hội
    Ban hành: 03/12/2004 Hiệu lực: 01/04/2005 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    03
    Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 17/2008/QH12 của Quốc hội
    Ban hành: 03/06/2008 Hiệu lực: 01/01/2009 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    04
    Luật Đất đai của Quốc hội, số 45/2013/QH13
    Ban hành: 29/11/2013 Hiệu lực: 01/07/2014 Tình trạng: Đã sửa đổi
    Văn bản căn cứ
    05
    Nghị định 47/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
    Ban hành: 15/05/2014 Hiệu lực: 01/07/2014 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    06
    Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai
    Ban hành: 15/05/2014 Hiệu lực: 01/07/2014 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    07
    Quyết định 22/2006/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh về việc ban hành Quy định hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở và xử lý một số vấn đề cụ thể khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, đất vườn, ao trong cùng một thửa đất với đất ở
    Ban hành: 10/04/2006 Hiệu lực: 20/04/2006 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản hết hiệu lực
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

  • Văn bản đang xem

    Quyết định 72/2014/QĐ-UBND Hà Tĩnh Quy định về hạn mức diện tích giao đất ở

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh
    Số hiệu:72/2014/QĐ-UBND
    Loại văn bản:Quyết định
    Ngày ban hành:24/10/2014
    Hiệu lực:03/11/2014
    Lĩnh vực:Đất đai-Nhà ở
    Ngày công báo:Đang cập nhật
    Số công báo:Đang cập nhật
    Người ký:Lê Đình Sơn
    Ngày hết hiệu lực:15/12/2020
    Tình trạng:Hết Hiệu lực
  • Tải văn bản tiếng Việt

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X