hieuluat

Quyết định 869/2014/QĐ-UBND một số điểm cụ thể về thu hồi đất tỉnh Bắc Giang

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc GiangSố công báo:Đang cập nhật
    Số hiệu:869/2014/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Lại Thanh Sơn
    Ngày ban hành:31/12/2014Hết hiệu lực:01/06/2019
    Áp dụng:10/01/2015Tình trạng hiệu lực:Hết Hiệu lực
    Lĩnh vực:Đất đai-Nhà ở, Tài nguyên-Môi trường
  • ỦY BAN NHÂN DÂN
    TỈNH BẮC GIANG
    -------

    Số: 869/2014/QĐ-UBND

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ---------------

    Bắc Giang, ngày 31 tháng 12 năm 2014

     

     

    QUYẾT ĐỊNH

    BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ ĐIỂM CỤ THỂ VỀ THU HỒI ĐẤT; BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG

    ------------------

    ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG

     

    Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

    Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

    Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

    Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

    Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;

    Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;

    Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

    Căn cứ Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất;

    Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

    Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 914/TTr-TNMT ngày 17 tháng 12 năm 2014,

     

    QUYẾT ĐỊNH:

     

    Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số điểm cụ thể về thu hồi đất; bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

    Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 36/2011/QĐ-UBND ngày 27 tháng 01 năm 2011 của UBND tỉnh Bắc Giang về việc ban hành bản Quy định một số điểm cụ thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang; Quyết định số 150/2012/QĐ- UBND ngày 30 tháng 5 năm 2012 của UBND tỉnh Bắc Giang về việc ban hành Bảng đơn giá bồi thường nhà, vật kiến trúc thay thế Bảng giá số 3 của bản Quy định kèm theo Quyết định số 36/2011/QĐ-UBND ngày 27 tháng 01 năm 2011.

    Điều 3. Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố, Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

     

    Nơi nhận:
    - Như Điều 3;
    - Bộ Tài nguyên và Môi trường;
    - Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
    - Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
    - Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
    - Các Ban của Đảng, Hội đồng nhân dân tỉnh;
    - Các thành viên UBND tỉnh;
    - UBMTTQ và các Đoàn thể nhân dân tỉnh;
    - CA tỉnh, Bộ CHQS tỉnh, TAND tỉnh, VKSND tỉnh;
    - Cục Thuế Bắc Giang, Kho bạc NN Bắc Giang;
    - Các Sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh;
    - Huyện ủy, Thành ủy, HĐND, UBND các huyện, thành phố;
    - Báo Bắc Giang, Đài PTTH tỉnh;
    - VPUBND tỉnh:
    + LĐVP, các phòng chuyên viên;
    + TT. THCB;
    - Lưu VT, TN.Thắng (5).

    TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
    KT. CHỦ TỊCH
    PHÓ CHỦ TỊCH




    Lại Thanh Sơn

     

     

    QUY ĐỊNH

    MỘT SỐ ĐIỂM CỤ THỂ VỀ THU HỒI ĐẤT; BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
    (Ban hành kèm theo Quyết định số 869/2014/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang)

     

    Chương I

    NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

     

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    1. Quy định này quy định một số điểm cụ thể về thu hồi đất; bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

    2. Các nội dung khác về thu hồi đất; chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng không quy định tại quy định này thì thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.

    Điều 2. Đối tượng áp dụng

    1. Cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường, kế hoạch và đầu tư, xây dựng, thuế, tài chính; Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và các cơ quan khác có liên quan; công chức địa chính xã, phường, thị trấn.

    2. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.

    3. Tổ chức, cá nhân thực hiện dự án đầu tư; tổ chức và cá nhân khác có liên quan.

    Điều 3. Tổ chức thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng

    Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng gồm:

    a) Hội đồng bồi thường, giải phóng mặt bằng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (sau đây gọi là UBND cấp huyện) thành lập, gồm các thành phần sau:

    - Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) UBND cấp huyện làm Chủ tịch Hội đồng;

    - Các thành viên gồm lãnh đạo các phòng: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính - Kế hoạch, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kinh tế - Hạ tầng (đối với Thành phố Bắc Giang là Phòng Kinh tế và Phòng Quản lý đô thị), lãnh đạo Ủy ban dân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là UBND cấp xã) nơi có đất thu hồi, đại diện chủ đầu tư dự án.

    b) Trung tâm phát triển quỹ đất của tỉnh hoặc Trung tâm phát triển quỹ đất và Cụm công nghiệp các huyện, thành phố.

    2. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng được phép thuê doanh nghiệp, tổ chức có chức năng hoặc cá nhân có kinh nghiệm để thực hiện dịch vụ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của pháp luật.

     

    Chương II

    BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT, TÀI SẢN

     

    Điều 4. Nguyên tắc và điều kiện được bồi thường đất

    1. Nguyên tắc và điều kiện được bồi thường đất: Thực hiện theo quy định tại các Điều 74, 75 Luật Đất đai năm 2013 (sau đây gọi là Luật Đất đai).

    2. Đối với đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai, nếu UBND cấp xã không chứng minh được đất đó là đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích do UBND cấp xã quản lý thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp được bồi thường về đất theo quy định.

    3. Một trong những giấy tờ để chứng minh đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích bao gồm:

    a) Hợp đồng hoặc những giấy tờ thể hiện nội dung thuê, khoán, giao thầu của UBND cấp xã; đại diện thôn, bản, khu dân cư; các tổ chức chính trị, xã hội cấp xã, thôn với hộ gia đình, cá nhân và có chữ ký của đại diện hộ gia đình, cá nhân đó.

    b) Trong sổ sách cấp thôn, cấp xã được lập từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 có tên hộ gia đình, cá nhân với nội dung giao khoán thầu, thuê đất; nộp sản để thực hiện thuê khoán đối với đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích được tập thể cấp ủy, lãnh đạo, Mặt trận tổ quốc thôn, bản, khu dân cư và người thực hiện giao ruộng thời kỳ đó (nếu còn sống) xác nhận;

    c) Những giấy tờ được xác lập giữa UBND cấp xã hoặc lãnh đạo thôn, bản, khu dân cư với hộ gia đình, cá nhân trước ngày 30 tháng 6 năm 2015 và được đại diện hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất xác nhận là đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích.

    4. UBND cấp huyện chỉ đạo UBND cấp xã hoàn thành việc điều tra, rà soát tình hình quản lý, sử dụng đất công ích trên địa bàn trước ngày 30 tháng 6 năm 2015. Trường hợp trong quá trình xác định loại đất nếu không có sự thống nhất giữa UBND cấp xã, lãnh đạo thôn, bản, khu dân cư và hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất thì UBND cấp huyện tổ chức hội nghị lấy ý kiến của nhân dân nơi có đất để làm cơ sở kết luận.

    Điều 5. Bồi thường, hỗ trợ về đất khi diện tích đất Nhà nước thu hồi khác với giấy tờ về quyền sử dụng đất

    1. Diện tích đất được bồi thường là diện tích được đo đạc thực tế; trường hợp diện tích đo đạc thực tế khác với diện tích ghi trên giấy tờ thì thực hiện bồi thường theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi là Nghị định 47/2014/NĐ-CP).

    2. Trường hợp trong cùng một thửa đất có nhiều hình thức sử dụng đất khác nhau, loại đất khác nhau thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng căn cứ vào giấy tờ về quyền sử dụng đất, hiện trạng sử dụng đất và hạn mức sử dụng đất để tách diện tích của từng loại đất, hình thức sử dụng đất để thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ theo quy định.

    Nếu diện tích đo đạc thực tế khác diện tích ghi trong giấy tờ về quyền sử dụng đất thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phải phân bổ theo tỷ lệ các loại đất và hình thức sử dụng đất nhưng không vượt quá hạn mức sử dụng đất ở, đất ở có vườn ao để lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của pháp luật.

    3. Trường hợp thửa đất có nhiều hộ gia đình, cá nhân sử dụng chung nhưng không xác định được ranh giới sử dụng đất của từng hộ gia đình, cá nhân thì căn cứ vào diện tích ghi trong giấy tờ về quyền sử dụng đất của từng hộ gia đình, cá nhân để bồi thường, hỗ trợ. Nếu diện tích thửa đất khác với tổng diện tích ghi trên giấy tờ của các hộ gia đình, cá nhân thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phải bình sai đều cho diện tích đất của các hộ để lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của pháp luật.

    Điều 6. Bồi thường về đất đối với trường hợp đồng quyền sử dụng

    1. Bồi thường đối với trường hợp đồng quyền sử dụng đất (đất sử dụng chung) được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP.

    2. Trường hợp giấy tờ về đất không xác định diện tích sử dụng riêng của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì căn cứ văn bản thoả thuận của những người đồng quyền sử dụng đất (được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật) để chi trả.

    Trường hợp không thoả thuận được thì tiền bồi thường, hỗ trợ chuyển vào tài khoản của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng mở tại Kho bạc nhà nước và chi trả theo quyết định giải quyết của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc Tòa án theo quy định của pháp luật.

    Điều 7. Bồi thường do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất thuộc hành lang an toàn công trình điện cao áp

    1. Trường hợp làm thay đổi mục đích sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP.

    2. Trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng đất (nhà ở, công trình đủ điều kiện tồn tại trong hành lang an toàn) thì được bồi thường theo diện tích thực tế nằm trong hành lang an toàn. Mức bồi thường cụ thể như sau:

    a) Đối với đất ở và các loại đất khác trong cùng thửa đất ở thì mức bồi thường bằng 40% mức bồi thường thu hồi đất ở và loại đất khác tương ứng.

    b) Đối với đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất không nằm trong cùng thửa đất ở thì mức bồi thường bằng 20% mức bồi thường thu hồi loại đất tương ứng.

    3. Bồi thường đối với nhà ở, công trình trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện được thực hiện như sau:

    a) Nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân có một phần hoặc toàn bộ diện tích nằm trong hành lang an toàn lưới điện nhưng không phải di dời, được xây dựng hợp pháp trước ngày thông báo thu hồi đất thì được bồi thường phần diện tích trong hành lang an toàn lưới điện. Mức bồi thường bằng 50% giá trị phần nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt tính trên diện tích nằm trong hành lang an toàn lưới điện.

    b) Trường hợp nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân được tạo lập hợp pháp trước khi có thông báo thu hồi đất mà phải di dời chỗ ở thì được bồi thường 100% giá trị phần nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt theo đơn giá quy định.

    4. Trường hợp hành lang bảo vệ an toàn công trình điện chiếm dụng khoảng không trên 70% diện tích thửa đất có nhà ở, công trình xây dựng hợp pháp trước ngày có thông báo thu hồi đất thì toàn bộ đất, công trình xây dựng nằm trên phần diện tích đất còn lại cũng được bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều này.

    Điều 8. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở

    1. Hộ gia đình, cá nhân có đất ở, nhà ở bị thu hồi thuộc một trong các trường hợp sau thì được bồi thường bằng đất ở:

    a) Thu hồi hết đất ở.

    b) Phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở hoặc nhỏ hơn 24 m² đối với khu vực đô thị, 48 m² đối với khu vực nông thôn (kể cả các thôn, bản mới chuyển về phường, thị trấn nhưng trên thực tế vẫn sinh hoạt như khu dân cư nông thôn).

    Trường hợp diện tích phần đất ở còn lại sau khi Nhà nước thu hồi từ 24 m² trở lên đối với khu vực đô thị, từ 48 m² trở lên đối với khu vực nông thôn và không vượt quá 50 m² nếu hộ gia đình, cá nhân không còn nhu cầu tiếp tục sử dụng thửa đất thì được xem xét giao một (01) lô đất ở mới và phải nộp tiền sử dụng lô đất được giao theo giá đất ở cụ thể.

    c) Khi diện tích đất ở Nhà nước thu hồi từ 70 m² trở lên đối với khu vực đô thị hoặc từ 120m² trở lên đối với khu vực nông thôn, nếu phần đất ở còn lại không thuộc trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này thì hộ gia đình, cá nhân cũng được bồi thường 01 lô đất ở và phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất ở cụ thể.

    2. Khi bồi thường bằng đất ở trong các trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này, Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích thửa đất để giao cho UBND cấp xã quản lý đối với đất ở nông thôn, Trung tâm phát triển quỹ đất và Cụm công nghiệp quản lý đối với đất ở đô thị.

    3. Trường hợp trên thửa đất ở Nhà nước thu hồi có nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống nếu thỏa mãn các điều kiện sau thì cũng được bồi thường, tái định cư bằng đất ở:

    a) Các cặp vợ chồng phải sinh sống trên thửa đất và là thành viên trong hộ gia đình, có tên trong sổ hộ khẩu gia đình trước ngày có thông báo thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan Công an cấp xã xác nhận.

    b) Tổng diện tích bồi thường bằng đất ở không vượt quá diện tích đất ở Nhà nước thu hồi.

    c) Diện tích đất giao cho mỗi hộ gia đình (cặp vợ chồng) không vượt quá hạn mức giao đất để làm nhà ở theo quy định của UBND tỉnh tương ứng với từng vùng, khu vực và nằm trong khu quy hoạch tái định cư đã được đầu tư, xây dựng.

    4. Trường hợp sau khi thực hiện bồi thường theo quy định tại Khoản 3 Điều này mà vẫn còn cặp vợ chồng không đủ điều kiện bồi thường về đất ở, không còn chỗ ở nào khác nếu có nhu cầu thì được xem xét giao một (01) lô đất ở theo quy hoạch với giá giao đất ở là giá đất ở cụ thể tại thời điểm Nhà nước thu hồi đất.

    Điều 9. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của hộ gia đình, cá nhân

    1. Hộ gia đình, cá nhân có đất phi nông nghiệp không phải là đất ở Nhà nước thu hồi mà có các điều kiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thì được xem xét cho thuê đất ở nơi khác đã xây dựng xong hạ tầng theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp không bố trí được đất cho thuê thì được bồi thường bằng tiền theo quy định.

    2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà có nguồn gốc là lấn, chiếm, tự ý chuyển mục đích nhưng không đủ điều kiện để bồi thường về đất ở, không còn chỗ ở nào khác trong địa bàn cấp xã thì được giao một (01) lô đất ở với giá giao đất do UBND tỉnh quyết định tại thời điểm Nhà nước thu hồi đất.

    Điều 10. Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại đối với trường hợp không có hồ sơ, chứng từ chứng minh

    Chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất mà người sử dụng đất không có hồ sơ, chứng từ chứng minh theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được thực hiện như sau:

    1. Đối với đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích việc bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại bằng 50% giá đất nông nghiệp cụ thể tại thời điểm thu hồi đất. Kinh phí bồi thường được trả cho người nhận thuê, thầu, giao khoán.

    Trường hợp người nhận thầu đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích đã thực hiện đào đắp đất để tạo ao nuôi trồng thuỷ sản hoặc thực hiện các mục đích khác hợp pháp, trước ngày có thông báo thu hồi đất thì chi phí đào đắp và tài sản được tính bồi thường theo quy định. Ngoài các khoản trên, người nhận thầu đất công ích còn được bồi thường thiệt hại về tài sản, hoa mầu trên đất theo đơn giá tại Phụ lục số II kèm theo Quy định này.

    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán của các nông, lâm trường để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp (rừng trồng sản xuất), nuôi trồng thủy sản khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường chi phí đầu tư còn lại vào đất bằng tiền với mức bằng 30% giá đất rừng sản xuất cụ thể và bằng 50% giá đất nông nghiệp cụ thể tại thời điểm thu hồi đất.

    3. Đối với các trường hợp khác, việc xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại được xác định theo trình tự như sau:

    a) Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thành lập Tổ công tác với thành phần, bao gồm: Trưởng phòng Kinh tế - Hạ tầng (đối với Thành phố Bắc Giang là Phòng Kinh tế và Phòng Quản lý đô thị) làm tổ trưởng; các thành viên gồm: lãnh đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Tài nguyên và Môi trường, đại diện chủ đầu tư, đại diện UBND cấp xã nơi có đất.

    b) Tổ công tác có trách nhiệm xác định khối lượng san lấp mặt bằng; chi phí gia cố chống rung, sụt lún; chi phí khác và thời hạn sử dụng đất còn lại để tính toán chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP trình Hội đồng bồi thường, giải phóng mặt bằng thẩm định trước khi trình UBND cấp huyện phê duyệt.

    Điều 11. Giá đất tính bồi thường

    1. Giá đất để tính bồi thường là giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do UBND tỉnh quyết định tại thời điểm thu hồi đất.

    2. Việc xác định giá đất cụ thể để tính bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất trong trường hợp không thuê đơn vị tư vấn có chức năng định giá đất được thực hiện như sau:

    a) Sau khi ban hành thông báo thu hồi đất, UBND cấp huyện (nơi có đất thu hồi) chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, các cơ quan có liên quan và UBND cấp xã thực hiện các công việc theo quy định tại Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết phương pháp xác định giá đất, xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất, định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất, bao gồm: điều tra, khảo sát thu thập thông tin; xác định giá đất phổ biến trên thị trường; xây dựng phương án giá đất; lập báo cáo thuyết minh giá đất cụ thể và tờ trình gửi Sở Tài nguyên và Môi trường.

    b) Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức kiểm tra kết quả xác định giá đất cụ thể, trình Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể thẩm định trước khi trình UBND tỉnh quyết định.

    Điều 12. Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất Nhà nước thu hồi

    1. Mức bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất Nhà nước thu hồi theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP bằng 100% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình xây dựng bị thiệt hại; đơn giá bồi thường theo Bảng giá tại Phụ lục số III ban hành kèm theo Quy định này.

    2. Đối với nhà, công trình xây dựng vẫn còn sử dụng được nhưng không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của cơ quan quản lý chuyên ngành ban hành thì mức bồi thường cũng áp dụng theo Bảng giá tại Phụ lục số III ban hành kèm theo Quy định này.

    3. Đối với công trình xây dựng khác không còn giá trị sử dụng, công trình xây dựng phát sinh sau ngày có văn bản thông báo thu hồi đất, các công trình xây dựng không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này và các trường hợp theo quy định tại Điều 92 Luật Đất đai thì không được bồi thường, hỗ trợ; chủ tài sản có trách nhiệm di chuyển giải phóng mặt bằng.

    4. Bồi thường nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước.

    Người sử dụng nhà thuộc sở hữu Nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp đối với phần diện tích tồn tại trước ngày có thông báo thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Mức bồi thường bằng 60% giá trị phần tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp.

    Điều 13. Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi

    1. Bồi thường cây trồng, vật nuôi được thực hiện theo quy định tại Điều 90 Luật Đất đai. Mức bồi thường theo Điều 15 Quy định này.

    Cây trồng chưa quy định trong đơn giá thì được phép vận dụng đơn giá của loại cây cùng nhóm tương ứng trong Bảng giá. Nếu không vận dụng được thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng xin ý kiến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính cho ý kiến để áp dụng.

    2. Đối với trường hợp vật nuôi là thủy sản chưa đến thời kỳ thu hoạch nhưng có thể di chuyển được thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển. Mức bồi thường không quá 60% giá trị bồi thường quy định tại Khoản 1 Điều này.

    3. Cây trồng, vật nuôi phát sinh sau khi có văn bản thông báo thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì không được bồi thường, hỗ trợ; chủ tài sản có trách nhiệm di chuyển giải phóng mặt bằng.

    Điều 14. Bồi thường, hỗ trợ di chuyển mộ

    1. Bồi thường di chuyển mộ theo Điều 18 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:

    a) Chi phí đào, bốc, di chuyển:

    - Mộ chưa cải táng (mộ dài): 5.000.000 đồng/mộ.

    - Mộ đã cải táng: 2.000.000 đồng/mộ.

    b) Chi phí xây dựng mộ theo Bảng giá tại Phụ lục số III ban hành kèm theo Quy định này. Trường hợp mộ có quy mô lớn, kiến trúc đặc biệt thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập dự toán xây dựng gửi Sở Xây dựng thẩm định trước khi đưa vào phương án bồi thường trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

    c) Chi phí cho việc bố trí đất đai, đầu tư xây dựng hạ tầng để tiếp nhận mộ:

    Trường hợp mộ được di chuyển vào các nghĩa trang, nghĩa địa của địa phương thì chi phí đất đai, hạ tầng tương ứng với số mộ di chuyển được trả cho địa phương có nghĩa trang, nghĩa địa. Mức chi phí không quá 1.500.000 đồng/mộ (không áp dụng đối với nghĩa trang nhân dân Thành phố Bắc Giang).

    Trường hợp hộ gia đình, cá nhân là chủ mộ tự bố trí đất để nhận mộ thì khoản chi phí đất đai, hạ tầng trên được trả cho hộ gia đình, cá nhân.

    2. Hỗ trợ khác để di chuyển mộ được thực hiện như sau:

    a) Hỗ trợ chi phí thực hiện các thủ tục về tâm linh theo phong tục địa phương:

    - Đối với mộ vô chủ: 500.000 đồng/mộ.

    - Đối với các trường hợp khác: 1.500.000 đồng/mộ.

    b) Hỗ trợ tự di chuyển mộ: Trường hợp hộ gia đình, cá nhân tự di chuyển mộ thì ngoài mức bồi thường theo Khoản 1 Điều này và hỗ trợ theo Điểm a Khoản này còn được nhận khoản kinh phí hỗ trợ tự di chuyển với mức 2.000.000 đồng/mộ (không áp dụng đối với mộ vô chủ).

    c) Hỗ trợ địa phương tiếp nhận mộ di chuyển đến với số lượng lớn:

    Đối với những địa phương tiếp nhận mộ với số lượng lớn để thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng thì được hỗ trợ theo các mức sau:

    - Từ 100 mộ đến dưới 200 mộ, hỗ trợ 300.000.000 đồng.

    - Từ 200 mộ đến dưới 300 mộ, hỗ trợ 400.000.000 đồng.

    - Từ 300 mộ đến dưới 400 mộ, hỗ trợ 500.000.000 đồng.

    - Từ 400 mộ đến dưới 500 mộ, hỗ trợ 700.000.000 đồng.

    - Từ 500 mộ đến dưới 1000 mộ, hỗ trợ 1.500.000.000 đồng.

    - Từ 1000 mộ trở lên, hỗ trợ 2.000.000.000 đồng.

    Kinh phí hỗ trợ trên đây được sử dụng để thực hiện công tác bảo vệ môi trường và đầu tư các công trình công cộng tại địa phương.

    Điều 15. Đơn giá bồi thường tài sản

    Đơn giá bồi thường tài sản là nhà, công trình xây dựng khác, cây trồng, vật nuôi được tính cho từng loại tài sản và thực hiện theo mức giá quy định tại các Bảng giá ban hành kèm theo Quy định này, bao gồm:

    1. Bảng đơn giá và cách tính bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi trên đất (Phụ lục số II).

    2. Bảng đơn giá và cách tính bồi thường nhà, công trình, vật kiến trúc trên đất; tiêu chí và hướng dẫn thực hiện bảng giá bồi thường tài sản là nhà, công trình, vật kiến trúc; cách thức tính toán và xác định suất đầu tư hạ tầng kỹ thuật khu tái định cư (Phụ lục số III).

    3. Đối với những loại tài sản chưa có trong Bảng đơn giá bồi thường kèm theo Quy định này thì thực hiện như sau:

    a) Cây trồng có mật độ thực tế vượt quá quy chuẩn kỹ thuật thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập phương án về giá gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính thẩm định trước khi trình UBND tỉnh quyết định.

    b) Công trình có kiến trúc đặc biệt, phức tạp thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập hồ sơ dự toán bồi thường gửi Sở Xây dựng, Sở Tài chính và cơ quan quản lý chuyên ngành về tài sản thẩm định, trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường quyết định.

    Điều 16. Suất tái định cư, suất tái định cư tối thiểu

    1. Suất tái định cư: Theo quy hoạch chi tiết phân lô của khu vực dự kiến bố trí tái định cư; diện tích mỗi lô đất tái định cư không vượt quá hạn mức giao đất ở theo quy định của UBND tỉnh.

    2. Suất tái định cư tối thiểu theo quy định tại Khoản 3 Điều 27 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được quy định bằng đất ở với diện tích là 48 m²; giá đất ở của suất tái định cư tối thiểu là giá đất ở cụ thể tại thời điểm thu hồi đất.

    Suất tái định cư tối thiểu được xác định làm căn cứ hỗ trợ theo quy định tại Khoản 4 Điều 86 Luật Đất đai, Khoản 1 Điều 22 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP. Trường hợp hộ gia đình không nhận đất ở là suất tái định cư tối thiểu thì được nhận bằng tiền tương đương với khoản chênh lệch đó.

    3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện phải bố trí tái định cư mà tự lo chỗ ở thì ngoài tiền bồi thường về đất, tài sản trên đất theo quy định còn được hỗ trợ tự tái định cư. Mức hỗ trợ cho một suất tái định cư không quá 10% giá trị bồi thường về đất ở nhưng tối đa là 100 triệu đồng.

    Điều 17. Bồi thường chi phí di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất

    Khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển nhà ở, tài sản theo quy định tại Điều 91 Luật Đất đai thì được bồi thường chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt tài sản như sau:

    1. Đối với hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở:

    a) Di chuyển trong địa giới hành chính xã, phường, thị trấn: 3.500.000 đồng.

    b) Di chuyển sang địa giới hành chính xã, phường, thị trấn khác: 4.500.000 đồng.

    c) Di chuyển sang địa giới hành chính huyện (thành phố) khác: 6.000.000 đồng.

    d) Di chuyển sang địa giới hành chính tỉnh (thành phố) khác: 8.000.000 đồng.

    2. Đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển cơ sở sản xuất, kinh doanh thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có tài sản phải di chuyển lập dự toán, phương án di chuyển, lắp đặt đưa vào phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư gửi cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành thẩm định trước trình UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 Quy định này.

     

    Chương III

    CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ

     

    Điều 18. Hỗ trợ khi thu hồi quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn

    Hỗ trợ đối với quỹ đất công ích do UBND cấp xã quản lý khi Nhà nước thu hồi theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP, cụ thể như sau:

    1. Diện tích đất tính hỗ trợ là diện tích thực tế Nhà nước thu hồi.

    2. Mức hỗ trợ bằng 100% giá đất nông nghiệp cụ thể tính bồi thường.

    3. UBND cấp xã phải có giấy tờ, sổ sách chứng minh diện tích đất thu hồi thuộc quỹ đất công ích do UBND cấp xã quản lý theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 4 Quy định này.

    4. Tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách nhà nước do UBND cấp xã quản lý và chỉ được sử dụng vào mục đích đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng phục vụ mục đích công cộng của cấp xã là 40% và của thôn, bản, khu dân cư có đất Nhà nước thu hồi là 60%.

    Điều 19. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất

    1. Đối tượng, điều kiện được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất thực hiện theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP. Mức hỗ trợ cụ thể như sau:

    a) Hỗ trợ đối với đất sản xuất nông nghiệp trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thuỷ sản và đất nông nghiệp khác: 10.000 đồng/m².

    b) Hỗ trợ đối với đất trồng cây ăn quả, cây lâu năm: 7.000 đồng/m².

    c) Hỗ trợ đối với đất rừng sản xuất đã trồng cây với mật độ quy định và chiều cao cây đạt trên 1,2 m: 5.000 đồng/m²; đối với rừng nghèo kiệt: 1.500 đồng/m².

    2. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh (có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bị ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì được hỗ trợ ổn định sản xuất. Mức hỗ trợ bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó và được cơ quan Thuế xác nhận.

    Điều 20. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm

    1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm bằng tiền. Mức hỗ trợ bằng 03 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong Bảng giá đất UBND tỉnh quy định đối với toàn bộ diện tích đất thu hồi nhưng không quá 02 ha đối với đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản; 30 ha đối với đất rừng sản xuất, đất trồng cây lâu năm.

    2. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ (có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật) mà phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ bằng 30% một năm thu nhập sau thuế theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó và được cơ quan Thuế xác nhận.

    Điều 21. Hỗ trợ người thuê nhà không thuộc sở hữu Nhà nước

    Hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở không phải là nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP, khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ chi phí di chuyển. Mức hỗ trợ bằng 30% mức bồi thường di chuyển tương ứng theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 Quy định này.

    Điều 22. Hỗ trợ khác đối với người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi

    1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn sống chính từ sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, đất bãi bồi ven sông sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp sau ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 75 Luật Đất đai thì được hỗ trợ bằng 50% giá đất nông nghiệp tương ứng trong Bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành. Diện tích được hỗ trợ là toàn bộ diện tích thực tế thu hồi nhưng không vượt quá 02 ha đối với đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản; 30 ha đất trồng cây lâu năm và đất rừng sản xuất.

    Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm xác nhận hộ gia đình, cá nhân có nguồn sống chính từ sản xuất nông nghiệp làm căn cứ hỗ trợ.

    2. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất sản xuất nông nghiệp được hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề theo quy định sau:

    a) Thu hồi trên 70% diện tích của một định xuất giao ruộng thì được hỗ trợ đào tạo nghề 01 lao động (được cộng gộp các Quyết định thu hồi đất trước đó chưa được hỗ trợ).

    b) Kinh phí hỗ trợ: 3.500.000 đồng/lao động.

    c) Phương thức thanh toán:

    - Trường hợp lao động đi học nghề tại các cơ sở đào tạo thì kinh phí học nghề được chi trả cho cơ sở đào tạo.

    - Trường hợp lao động tự lo việc học nghề thì kinh phí học nghề được chi trả cho các hộ gia đình, cá nhân.

    3. Hỗ trợ thuê nhà ở:

    Người có đất ở Nhà nước thu hồi được bố trí tái định cư thì trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới mà phải thuê chỗ ở được hỗ trợ tiền thuê nhà ở như sau:

    a) Mức tiền thuê nhà đối với các phường, xã thuộc Thành phố Bắc Giang: 300.000 đồng/01nhân khẩu/01tháng; đối với các thị trấn: 250.000 đồng/01nhân khẩu/01 tháng; đối với các xã còn lại: 200.000 đồng/01nhân khẩu/01 tháng.

    Hộ độc thân thì mức hỗ trợ tiền thuê nhà là 600.000 đồng/01 hộ/01 tháng nếu thuộc Thành phố Bắc Giang; 500.000 đồng/01 hộ/01 tháng đối với các thị trấn và 400.000 đồng/01 hộ/01 tháng đối với các xã còn lại.

    b) Thời gian thuê nhà ở tối đa là 09 tháng kể từ ngày được giao đất tái định cư.

    c) Nhân khẩu được hỗ trợ: Là số nhân khẩu thường trú thực tế của hộ gia đình, cá nhân trước ngày thông báo thu hồi đất và được cơ quan Công an cấp xã xác nhận. Trường hợp đặc biệt giao cho cơ quan phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quyết định.

    4. Ngoài việc hỗ trợ quy định tại các Điều 18, 19, 20, 21 Quy định này và các Khoản 1, 2, 3 Điều này, căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định hình thức hỗ trợ khác để bảo đảm có chỗ ở, ổn định đời sống và sản xuất cho người có đất Nhà nước thu hồi.

     

    Chương IV

    TRÌNH TỰ THU HỒI ĐẤT; LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ

     

    Điều 23. Xây dựng Kế hoạch, Thông báo thu hồi đất

    1. Trên cơ sở Danh mục các dự án thu hồi đất đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua (trừ các dự án thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh); đơn xin giao đất hoặc đơn xin thuê đất của chủ đầu tư dự án; giấy chứng nhận đầu tư hoặc quyết định đầu tư của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu hồi rà soát, thống kê số lượng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất, tài sản trên đất Nhà nước thu hồi để lập dự thảo kế hoạch thu hồi đất, thông báo thu hồi đất.

    2. Căn cứ đề nghị của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, Phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp huyện ban hành Thông báo thu hồi đất. Nội dung của Thông báo thu hồi đất phải bao gồm kế hoạch thu hồi đất, kế hoạch điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, dự kiến kế hoạch di chuyển, bố trí tái định cư (nếu có) - Mẫu số 01, Phụ lục số I.

    Hồ sơ ban hành Thông báo thu hồi đất theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất (sau đây gọi là Thông tư 30/2014/TT-BTNMT).

    3. Thông báo thu hồi đất được thực hiện như sau:

    a) Trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Thông báo thu hồi đất, UBND cấp xã nơi có đất thu hồi phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng niêm yết công khai Thông báo thu hồi đất tại Trụ sở UBND cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; thời gian niêm yết được thực hiện trong suốt quá trình thu hồi đất; đồng thời thông báo ít nhất hai (02) lần/ngày trong 05 (năm) ngày liên tục trên hệ thống truyền thanh của cấp xã và của khu dân cư nơi có đất thu hồi.

    b) Trong thời hạn không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày ban hành Thông báo thu hồi đất, UBND cấp xã chủ trì phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị, xã hội cấp xã tổ chức hội nghị để triển khai Thông báo thu hồi đất và kế hoạch thu hồi đất, đồng thời gửi Thông báo thu hồi đất đến từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất và tài sản trên đất Nhà nước thu hồi.

    4. Triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm được quy định như sau:

    a) UBND cấp xã có trách nhiệm phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng gửi Thông báo kiểm kê hiện trạng và Tờ tự khai đến người có đất và tài sản trên đất Nhà nước thu hồi (Mẫu số 02 và Mẫu số 03, Phụ lục số I) .

    Trường hợp người có đất và tài sản trên đất Nhà nước thu hồi không có mặt tại địa phương hoặc không xác định được địa chỉ thì UBND cấp xã phải thông báo trên hệ thống truyền thanh ít nhất hai (02) lần/ngày trong thời hạn ba (03) ngày liên tục.

    b) Người có đất, tài sản trên đất Nhà nước thu hồi có trách nhiệm phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thu hồi để lập Biên bản kiểm kê hiện trạng (Mẫu số 04, Phụ lục số I).

    c) Trường hợp người sử dụng đất, người có tài sản trên đất gây cản trở việc kiểm kê, biểu hiện ở một trong hành vi sau: không nhận tờ tự khai hiện trạng đất đai, nhà ở và tài sản gắn liền với đất; không ký biên bản kiểm kê; cố tình vắng mặt hoặc có mặt nhưng gây cản trở thì trong thời hạn mười (10) ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục đến lần thứ ba (03) mà người có đất, tài sản trên đất Nhà nước thu hồi vẫn không phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc (Mẫu số 05 và Mẫu số 06, Phụ lục số I).

    d) Người có đất, tài sản trên đất Nhà nước thu hồi có trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc. Trường hợp người có đất, tài sản trên đất Nhà nước thu hồi không chấp hành thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc (Mẫu số 07, Phụ lục số I).

    đ) Hồ sơ trình ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc và quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT.

    Điều 24. Lập, xin ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

    1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và phối hợp với UBND cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư như sau:

    a) Tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi để xem xét về nội dung phương án. Hội nghị được lập thành biên bản có xác nhận của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã và đại diện người có đất, tài sản trên đất Nhà nước thu hồi (Mẫu số 08, Phụ lục số I).

    b) Niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong thời gian ít nhất hai mươi (20) ngày liên tục kể từ ngày niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã và điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; đồng thời thông báo việc niêm yết ít nhất hai (02) lần/ngày trong ba (03) ngày đầu và ba (03) ngày trước khi kết thúc niêm yết trên hệ thống truyền thanh xã, phường, thị trấn và của khu dân cư (Mẫu số 09 và Mẫu số 10, Phục lục số I).

    Trường hợp toàn bộ người có đất và tài sản trên đất đồng thuận nhất trí với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì việc niêm yết công khai được kết thúc trước 20 ngày. Việc đồng thuận nhất trí phải được lập thành biên bản có chữ ký của người sử dụng đất và lưu hồ sơ.

    c) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, các ý kiến khác về phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại đối với trường hợp còn có ý kiến không đồng ý và ý kiến khác về phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

    2. Hết thời hạn niêm yết công khai theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng hoàn thiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

     Hồ sơ phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gửi cơ quan Tài nguyên và Môi trường để chuyển đến các cơ quan liên quan và tổ chức thẩm định, trình duyệt, gồm:

    a) Tờ trình đề nghị thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, trong đó nêu rõ các ý kiến, kiến nghị của người có đất Nhà nước thu hồi và kết quả giải quyết (Mẫu số 11, Phụ lục số I).

    b) Tờ tự khai của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong đó ghi rõ họ tên, địa chỉ của người có đất Nhà nước thu hồi.

    c) Biên bản kiểm kê đất và tài sản bị thiệt hại (ghi rõ diện tích, loại đất, vị trí, nguồn gốc, của thửa đất thu hồi, số lượng, khối lượng, giá trị hiện có của tài sản gắn liền với đất bị thiệt hại).

    d) Biểu tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

    đ) Việc bố trí tái định cư (nếu có).

    e) Việc di dời các công trình của Nhà nước, tổ chức, của cơ sở tôn giáo (nếu có).

    g) Phương án cụ thể đối với việc di dời mồ mả (nếu có).

    h) Dự toán chi phí phục vụ cho công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, bao gồm chi phí lập và tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng.

    i) Biên bản họp thẩm tra thống nhất về số liệu của phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

    k) Biên bản niêm yết công khai và kết thúc niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

    3. UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cư trước khi thu hồi đất và được tiến hành độc lập với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Khu tái định cư tập trung phải được xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, phù hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của từng vùng.

    Điều 25. Thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và quyết định thu hồi đất

    1. Thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:

    a) UBND cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với những trường hợp thu hồi đất thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện.

    b) UBND tỉnh phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với những trường hợp còn lại.

    2. Thẩm quyền thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:

    a) Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hồ sơ thu hồi đất đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền UBND cấp huyện.

    b) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hồ sơ thu hồi đất đối với những trường hợp thuộc thẩm quyền UBND tỉnh.

    3. Trình tự thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và quyết định thu hồi đất:

    a) Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định dự thảo quyết định thu hồi đất, phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và trình UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt (Mẫu số 12 và Mẫu số 13 - Phụ lục số I).

    Trường hợp phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải chỉnh sửa, bổ sung thì thời gian chỉnh sửa, bổ sung không tính vào thời hạn trên.

    Hồ sơ gồm 05 bộ, được lập theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT.

    b) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ và tờ trình của cơ quan Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày (Mẫu số 14 và Mẫu số 15, Phụ lục số I).

    Trường hợp sử dụng đất lúa, đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ vào mục đích khác trước khi thu hồi đất phải có văn bản cho phép của Thủ tướng Chính phủ hoặc Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định tại Điều 58 Luật Đất đai.

    4. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở UBND cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi (thông báo ít nhất 02 lần/ ngày trong vòng bảy (07) ngày liên tục trên hệ thống truyền thanh); trao quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đến từng người có đất thu hồi, trong đó ghi rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư (nếu có); thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian bố trí tái định cư (nếu có) và thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.

    Việc giao quyết định thu hồi, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thực hiện đồng thời và lập thành biên bản theo Mẫu số 16, Phụ lục số I.

    Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất, tài sản trên đất Nhà nước thu hồi khiếu nại, tố cáo liên quan đến trình tự, thủ tục và phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì được xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

    5. Việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ thực hiện như sau:

    a) Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có hiệu lực thi hành, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với chủ đầu tư thực hiện việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án đã được phê duyệt.

    Khi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư phải thực hiện khấu trừ các nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1, Điều 30 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP (nếu có, trên chứng từ chi trả phải ghi rõ số tiền của từng loại nghĩa vụ tài chính mà người có đất, tài sản trên đất nhà nước thu hồi phải nộp).

    b) Trường hợp quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã có hiệu lực thi hành mà người có đất, tài sản trên đất Nhà nước thu hồi không nhận tiền, không bàn giao đất thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với UBND cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi tiếp tục tuyên truyền, vận động người sử dụng đất nhận tiền bồi thường, hỗ trợ và nhận đất tái định cư (nếu có). Biên bản tuyên truyền, vận động lập theo Mẫu số 17, Phụ lục số I.

    Hết thời gian tổ chức chi trả tiền theo kế hoạch, sau khi tuyên truyền, vận động ít nhất ba (03) lần trong thời hạn năm (05) ngày liên tục mà người có đất, tài sản trên đất Nhà nước thu hồi vẫn không nhận tiền, không nhận đất bồi thường, tái định cư (nếu có) và không bàn giao mặt bằng thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất gửi toàn bộ tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước và thông báo ngay bằng văn bản cho người có đất, tài sản trên đất Nhà nước thu hồi biết nơi gửi tiền và số tiền gửi (Mẫu số 18 và Mẫu số 19, Phụ lục số I). Sau mười (10) ngày kể từ ngày gửi tiền vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước được coi là thời điểm thanh toán xong tiền bồi thường, hỗ trợ.

    6. Việc bàn giao đất Nhà nước thu hồi thực hiện như sau:

    a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thanh toán xong tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án đã được phê duyệt người có đất, tài sản trên đất Nhà nước thu hồi phải thu dọn tài sản, hoa mầu trên đất và bàn giao toàn bộ mặt bằng cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng hoặc chủ đầu tư.

    b) Trường hợp người có đất, tài sản trên đất Nhà nước thu hồi đã được vận động, thuyết phục nhưng không chấp hành việc bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất (Mẫu số 20, Phụ lục số I).

    Nguyên tắc, điều kiện và trình tự thủ tục cưỡng chế thu hồi đất thực hiện theo quy định tại Điều 71 Luật Đất đai. Hồ sơ cưỡng chế thu hồi đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT.

     

    Chương V

    TỔ CHỨC THỰC HIỆN

     

    Điều 26. Trách nhiệm của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

    1. Trách nhiệm của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất, tài sản trên đất Nhà nước thu hồi:

    a) Kê khai đúng, đầy đủ và nộp tờ khai theo quy định.

    b) Tạo điều kiện thuận lợi và phối hợp với các cơ quan Nhà nước, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong công tác điều tra, phúc tra, xác minh số liệu làm cơ sở lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

    c) Bàn giao mặt bằng đúng thời gian quy định.

    d) Thực hiện đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ tài chính theo quy định.

    2. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất (Chủ đầu tư):

    a) Chủ động phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện theo đúng quy định; đảm bảo đầy đủ, kịp thời kinh phí để chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và kinh phí tổ chức thực hiện.

    b) Sau khi được bàn giao đất có trách nhiệm đưa đất vào sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai, sử dụng đất đúng mục đích, hiệu quả, đầu tư đúng tiến độ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

    3. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng:

    a) Tổng hợp, xây dựng dự thảo kế hoạch triển khai công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; tham mưu Phòng Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông báo thu hồi đất; chủ trì phối hợp với Tổ công tác, người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất lập và tham mưu trình phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại các Điều 23, 24, 25 Quy định này.

    b) Phối hợp với UBND cấp xã tổ chức niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; gửi thông báo thu hồi đất, quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho từng người có đất, tài sản trên đất Nhà nước thu hồi.

    c) Tổng hợp, tiếp nhận các ý kiến tham gia của người có đất Nhà nước thu hồi về phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, hợp pháp của số liệu, sự phù hợp với chính sách pháp luật của phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

    d) Việc thực hiện các quy định tại Điểm a, Điểm b và Điểm c Khoản này phải theo đúng quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 69 Luật Đất đai.

    Điều 27. Trách nhiệm của Sở, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã

    1. Sở Tài nguyên và Môi trường:

    a) Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan, UBND các huyện, thành phố nơi có đất thu hồi, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng xác định giá đất cụ thể trình Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể; trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của Hội đồng thẩm định, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình UBND tỉnh phê duyệt giá đất cụ thể để làm cơ sở lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

    b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan, UBND cấp huyện thẩm định hồ sơ thu hồi đất; phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trình UBND tỉnh quyết định thu hồi đất, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư trong cùng một ngày.

    c) Giải quyết những vướng mắc về đất đai, đơn giá bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất; phối hợp với Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND huyện, thành phố, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và các cơ quan liên quan giải quyết các vướng mắc có liên quan đến đơn giá bồi thường tài sản trên đất.

    d) Hướng dẫn, đôn đốc UBND cấp huyện giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân sau khi được bố trí tái định cư; hướng dẫn các tổ chức phải di chuyển hoàn chỉnh các thủ tục giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại địa điểm mới.

    2. Sở Tài chính:

    a) Là cơ quan thường trực của Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể, trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức thẩm định giá đất cụ thể tính bồi thường, giá giao đất ở bồi thường và tái định cư theo quy định.

    b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định các phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh.

    c) Phối hợp với các cơ quan liên quan giải quyết những vướng mắc về thực hiện nghĩa vụ tài chính của người có đất Nhà nước thu hồi; các vướng mắc có liên quan đến đơn giá bồi thường về đất và tài sản trên đất.

    3. Sở Xây dựng:

    a) Chủ trì xây dựng đơn giá bồi thường đối với tài sản là các công trình xây dựng, nhà ở, vật kiến trúc; phối hợp với các cơ quan liên quan, UBND cấp huyện, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng giải quyết vướng mắc về chính sách bồi thường, hỗ trợ đối với công trình xây dựng, nhà, vật kiến trúc.

    b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định các phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh.

    c) Hướng dẫn, đôn đốc UBND cấp huyện lập, thực hiện các dự án khu tái định cư; thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng xây dựng các khu tái định cư theo quy định.

    4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

    a) Chủ trì xây dựng đơn giá bồi thường đối với tài sản trên đất là cây trồng, vật nuôi; xác định thời kỳ thu hoạch đối với vật nuôi là thủy sản; phối hợp với các cơ quan liên quan, UBND cấp huyện, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng giải quyết các vướng mắc về chính sách bồi thường, hỗ trợ đối với tài sản là cây cối, hoa màu, vật nuôi.

    b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định các phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh.

    c) Phối hợp với các cơ quan liên quan, UBND các huyện, thành phố trong việc chuyển giao khoa học kỹ thuật, khuyến nông, khuyến lâm cho nguời bị thu hồi đất để nâng cao năng suất cây trồng, ổn định đời sống, sản xuất.

    5. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

    a) Hướng dẫn, kiểm tra việc lập, thực hiện các dự án xây dựng các khu tái định cư.

    b) Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính cân đối và điều chỉnh nguồn vốn ngân sách địa phương đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và nhu cầu xây dựng khu tái định cư đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách.

    6. Văn phòng UBND tỉnh:

    a) Tham gia phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ngành có liên quan trong quá trình thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh.

    b) Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ có trách nhiệm trình UBND tỉnh ban hành quyết định thu hồi đất, phê duyệt phương án bồi thường giải phóng mặt bằng (đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh), quyết định phê duyệt giá đất cụ thể tính toán bồi thường và giá giao đất ở đối với trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 9 Quy định này.

    7. Cục Thuế Bắc Giang:

    a) Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm xác định mức thu nhập sau thuế của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đăng ký kinh doanh phải ngừng sản xuất kinh doanh do bị thu hồi đất để làm cơ sở hỗ trợ ổn định sản xuất.

    b) Phối hợp các cơ quan liên quan, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng xác định và thu nộp các khoản nghĩa vụ tài chính còn nợ của người có đất, tài sản trên đất Nhà nước thu hồi theo quy định của pháp luật.

    8. UBND cấp huyện:

    a) Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh trong việc tổ chức thực hiện, tiến độ và kết quả công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn.

    b) Ban hành Thông báo thu hồi đất (bao gồm cả các trường hợp thuộc thẩm quyền thu hồi đất của UBND tỉnh).

    c) Chỉ đạo các cơ quan liên quan và chủ đầu tư thực hiện dự án xây dựng khu tái định cư tại địa phương và giao đất tái định cư cho người được bố trí tái định cư; giao đất ở bồi thường cho các trường hợp đủ điều kiện.

    d) Chỉ đạo cơ quan chuyên môn thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân Nhà nước thu hồi cả thửa đất; chỉ đạo chỉnh lý hồ sơ địa chính và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định.

    đ) Phân công nhiệm vụ cụ thể, quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các đơn vị trực thuộc, UBND cấp xã và cán bộ, công chức trong tổ chức thực hiện quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường.

    e) Giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền; tổ chức cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc và cưỡng chế thu hồi đất theo quy định tại Điều 70 và Điều 71 Luật Đất đai.

    9. UBND cấp xã:

    a) Phối hợp với Ủy ban Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân ở cơ sở tuyên truyền về mục đích công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng; vận động người có đất Nhà nước thu hồi chấp hành chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

    b) Chịu trách nhiệm xác nhận các thông tin về: tình trạng sử dụng đất; mục đích sử dụng đất; loại đất; thời điểm sử dụng đất; thời điểm tạo lập tài sản trên đất của người có đất Nhà nước thu hồi và các thông tin về đối tượng chính sách.

    c) Phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng điều tra, xác minh số liệu làm cơ sở lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; tổ chức công bố, niêm yết công khai dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật và của Quy định này.

    d) Chỉ đạo Công an cấp xã xác nhận các thông tin liên quan đến số lượng nhân khẩu, thời điểm nhân khẩu cư trú tại nơi thu hồi đất và xác nhận các thông tin khác về hộ khẩu, nhân khẩu theo quy định của pháp luật.

    Điều 28. Điều khoản chuyển tiếp

    1. Trường hợp đã có quyết định thu hồi đất; lập xong phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mà 100% người có đất Nhà nước thu hồi đồng thuận (nhất trí bằng văn bản) trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo phương án đã được phê duyệt

    2. Các trường hợp còn lại thực hiện theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP.

    Điều 29. Khen thưởng, xử lý vi phạm

    1. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có đất, tài sản trên đất nhà nước thu hồi thực hiện nghiêm, đúng thời hạn quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì được xem xét thưởng di chuyển. Mức thưởng tối đa không quá 50 triệu cho một (01) hộ đối với đất ở.

    2. Trường hợp người có đất Nhà nước thu hồi cố tình chống đối, không thực hiện quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.

    Trong quá trình thực hiện Quy định này nếu phát sinh khó khăn vướng mắc, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cơ quan có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét chỉnh sửa, bổ sung cho phù hợp./.

  • Loại liên kết văn bản
    01
    Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân số 11/2003/QH11
    Ban hành: 26/11/2003 Hiệu lực: 10/12/2003 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    02
    Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân số 31/2004/QH11 của Quốc hội
    Ban hành: 03/12/2004 Hiệu lực: 01/04/2005 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    03
    Luật Đất đai của Quốc hội, số 45/2013/QH13
    Ban hành: 29/11/2013 Hiệu lực: 01/07/2014 Tình trạng: Đã sửa đổi
    Văn bản căn cứ
    04
    Nghị định 44/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định về giá đất
    Ban hành: 15/05/2014 Hiệu lực: 01/07/2014 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    05
    Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai
    Ban hành: 15/05/2014 Hiệu lực: 01/07/2014 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    06
    Nghị định 45/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất
    Ban hành: 15/05/2014 Hiệu lực: 01/07/2014 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    07
    Nghị định 47/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
    Ban hành: 15/05/2014 Hiệu lực: 01/07/2014 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    08
    Thông tư 30/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất
    Ban hành: 02/06/2014 Hiệu lực: 17/07/2014 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    09
    Thông tư 37/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc quy định chi tiết bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
    Ban hành: 30/06/2014 Hiệu lực: 13/08/2014 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    10
    Quyết định 10/2019/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang về việc ban hành Quy định về thu hồi đất; bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
    Ban hành: 21/05/2019 Hiệu lực: 01/06/2019 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản thay thế
    11
    Quyết định 07/2018/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định một số điểm cụ thể về thu hồi đất; bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang và Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 869/2014/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh
    Ban hành: 16/04/2018 Hiệu lực: 01/05/2018 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản sửa đổi, bổ sung
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

  • Văn bản đang xem

    Quyết định 869/2014/QĐ-UBND một số điểm cụ thể về thu hồi đất tỉnh Bắc Giang

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang
    Số hiệu:869/2014/QĐ-UBND
    Loại văn bản:Quyết định
    Ngày ban hành:31/12/2014
    Hiệu lực:10/01/2015
    Lĩnh vực:Đất đai-Nhà ở, Tài nguyên-Môi trường
    Ngày công báo:Đang cập nhật
    Số công báo:Đang cập nhật
    Người ký:Lại Thanh Sơn
    Ngày hết hiệu lực:01/06/2019
    Tình trạng:Hết Hiệu lực
  • Tải văn bản tiếng Việt

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X