hieuluat

Chỉ thị 21/2014/CT-UBND thực hiện nhiệm vụ GD và ĐT năm học 2014 - 2015 tại Tp.HCM

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Ủy ban nhân dân TP. HCMSố công báo:Theo văn bản
    Số hiệu:21/2014/CT-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Chỉ thịNgười ký:Hứa Ngọc Thuận
    Ngày ban hành:27/08/2014Hết hiệu lực:01/03/2017
    Áp dụng:06/09/2014Tình trạng hiệu lực:Hết Hiệu lực
    Lĩnh vực:Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề
  • ỦY BAN NHÂN DÂN
    THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
    -------
    Số: 21/2014/CT-UBND
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ---------------
    Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 8 năm 2014
     
     
    CHỈ THỊ
    VỀ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
     NĂM HỌC 2014 - 2015 TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
     
     
    Căn cứ Chỉ thị số 3008/CT-BGDĐT ngày 18 tháng 8 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2014 - 2015;
    Trên cơ sở phát huy những thành tích đã đạt được; đồng thời nhằm huy động sức mạnh tổng hợp và nguồn lực toàn xã hội cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo Thành phố, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh yêu cầu các sở, ban, ngành Thành phố và chính quyền các địa phương phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể Thành phố, các tổ chức xã hội tập trung thực hiện tốt những nhiệm vụ trọng tâm năm học 2014 - 2015 sau đây:
    1. Về công tác quản lý giáo dục và đào tạo
    - Triển khai thực hiện có hiệu quả chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Thành ủy về xây dựng các mô hình thí điểm thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần 8 Ban Chấp hành Trung ương Khóa XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.
    - Tiếp tục thực hiện phân cấp quản lý giáo dục giao quyền tự chủ cho các đơn vị theo quy định của Chính phủ; tăng cường công tác quản lý nhà nước về giáo dục đối với các loại hình giáo dục, các cơ sở giáo dục ngoài công lập, giáo dục có yếu tố nước ngoài.
    - Tăng cường kiểm tra, giám sát thực hiện việc công khai đối với các cơ sở giáo dục theo quy định tại Thông tư số 09/2009/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo; giám sát chặt quản lý thu - chi tại các cơ sở giáo dục, xử lý nghiêm các vi phạm.
    - Tiếp tục thực hiện hiệu quả Quyết định số 1928/QĐ-TTg ngày 20 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường”; đổi mới công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường một cách toàn diện.
    - Tăng cường quản lý nhà nước vê công tác thanh tra giáo dục. Tăng cường thanh tra, kiểm tra công tác quản lý giáo dục và việc thực hiện nhiệm vụ tại các cơ sở giáo dục đào tạo. Đổi mới công tác thanh tra giáo dục theo định hướng từ thanh tra chuyên môn sang thanh tra công tác quản lý và trách nhiệm người đứng đầu đơn vị; tăng quyền tự chủ cho đơn vị trong công tác kiểm tra nội bộ trường học và hoạt động kiểm tra hoạt động sư phạm nhà giáo.
    - Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính; nghiêm túc thực hiện các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm và chống lãng phí; thực hiện tiết kiệm chi thường xuyên.
    - Triển khai thực hiện nghiêm túc Quyết định số 21/2014/QĐ-UBND ngày 06 tháng 6 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố quy định vê quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn Thành phố. Kiên quyết xử lý nghiêm khắc các trường hợp dạy thêm không đúng quy định.
    - Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý. Triển khai đường truyền internet miễn phí cho 100% các đơn vị giáo dục trên địa bàn Thành phố. Thí điểm triển khai phần mềm quản lý nhà trường trong các trường học, cơ quan quản lý giáo dục từ cấp quận, huyện đến Thành phố.
    2. Đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo
    2.1. Nhiệm vụ chung của các cấp học
    - Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh theo Chỉ thị số 03-CT/TW ngày 14 tháng 5 năm 2011 của Bộ Chính trị; các phong trào thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của Ủy ban nhân dân Thành phố gắn với đặc thù của ngành góp phần nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp của nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
    - Tuyên truyền, phát huy truyền thống hiếu học, lao động sáng tạo của người Việt Nam. Nhân rộng các tấm gương điển hình trong đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý và học sinh, sinh viên, học viên.
    - Đẩy mạnh công tác xây dựng cơ sở vật chất trường lớp; trang thiết bị hiện đại phục vụ học tập và giảng dạy. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các trường mầm non, nhất là ở các khu chế xuất, khu công nghiệp.
    - Ủy ban nhân dân các quận, huyện phối hợp các sở, ban, ngành trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chi tiết mạng lưới trường học trên địa bàn Thành phố phù hợp tình hình mới, đảm bảo sự phát triển của ngành đến năm 2020.
    - Duy trì kết quả phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập bậc trung học. Đẩy mạnh công tác phân luồng học sinh sau trung học và công tác xóa mù chữ cho người lớn (đặc biệt chú trọng đối tượng sau 35 tuổi); đa dạng hóa phương thức học tập đáp ứng nhu cầu nhân lực, tạo cơ hội học tập suốt đời cho người dân.
    - Đẩy mạnh công tác giáo dục ngoại khóa, lồng ghép, tích hợp các môn xã hội, tăng thời lượng học sinh học tập, tìm hiểu ở môi trường thiên nhiên, địa danh lịch sử, văn hóa Thành phố; gắn chặt lý thuyết bài giảng với thực hành, ứng dụng thực tiễn tại địa phương.
    - Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, giáo dục đạo đức, lối sống, giáo dục kỹ năng sống, công tác giáo dục thể chất, chăm sóc sức khoẻ cho học sinh, sinh viên; tăng cường công tác quản lý, phối hợp đảm bảo an ninh, trật tự trường học, phòng chống tội phạm, bạo lực, tệ nạn xã hội trong học sinh, sinh viên. Tiếp tục đổi mới công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; lựa chọn nội dung, hình thức phù hợp với lứa tuổi và điều kiện thực tế.
    - Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp giảng dạy và học tập. Chú trọng hướng dẫn học sinh phương pháp tự học, tự nghiên cứu; tăng cường tổ chức cho học sinh học tập, nghiên cứu, làm việc theo nhóm; khuyến khích, hướng dẫn và tạo điều kiện để học sinh nghiên cứu khoa học, vận dụng các kiến thức đã học ứng dụng trong thực tế.
    - Triển khai thực hiện Đề án “Hỗ trợ giáo dục mầm non Thành phố”.
    - Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án Phổ cập và nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho học sinh phổ thông và chuyên nghiệp Thành phố.
    - Đổi mới công tác tuyển dụng, công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, đảm bảo đáp ứng nhu cầu đổi mới nhà trường theo hướng tiên tiến, hiện đại, hội nhập khu vực và quốc tế.
    - Tăng cường công tác kiểm định chất lượng giáo dục.
    2.2. Giáo dục mầm non
    - Tăng cường công tác quản lý các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập, nhất là các nhóm trẻ, mẫu giáo độc lập. Thực hiện lộ trình để đảm bảo tỷ lệ trẻ mầm non học công lập và ngoài công lập theo đề án của Thành phố.
    - Nâng cao chất lượng thực hiện chương trình giáo dục mầm non nhằm đảm bảo cho trẻ phát triển tốt hơn, đồng thời giảm tải lao động cho giáo viên.
    - Sử dụng bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi vào hỗ trợ thực hiện chương trình giáo dục, chuẩn bị tốt cho trẻ vào học lớp Một.
    - Duy trì việc đảm bảo chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng và an toàn tuyệt đối cho trẻ. Tăng tỷ lệ huy động trẻ đến trường và tỷ lệ trẻ học bán trú.
    - Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch “Chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non từ 6 tháng đến 18 tháng tuổi trên địa bàn Thành phố từ năm 2014 đến 2020”.
    - Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học.
    - Đẩy mạnh công tác xây dựng, kiểm tra công nhận trường đạt chuẩn quốc gia.
    Nâng cao chất lượng các trường mầm non ngoại thành trong chương trình xây dựng nông thôn mới.
    - Xây dựng trường mầm non tiên tiến hội nhập theo tiêu chí đã được Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành.
    - Chỉ đạo thực hiện điều chỉnh các nội dung giáo dục trẻ khuyết tật học hòa nhập phù hợp với nhu cầu, khả năng của trẻ và điều kiện thực tế của địa phương.
    2.3. Giáo dục phổ thông
    a) Giáo dục Tiểu học
    - Tiếp tục đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực, đảm bảo an toàn trường học. Thực hiện quyết định của Ủy ban nhân dân Thành phố về tiêu chí Trường tiên tiến theo xu thế hội nhập khu vực và quốc tế.
    - Tiếp tục giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh theo “Năm điều Bác Hồ dạy”, “Thư Bác Hồ gửi học sinh” thông qua các môn học, các hoạt động giáo dục ngoài giờ, xây dựng quy tắc ứng xử văn minh - thân thiện.
    - Thực hiện đúng quy định về thời lượng dạy học; tăng cường các hoạt động ngoại khóa một cách linh hoạt, sáng tạo, hấp dẫn và theo khả năng, nhu cầu học sinh để phát triển trong thời kỳ hội nhập. Tiếp tục đưa giáo dục văn hóa truyền thống vào nhà trường như trò chơi dân gian, âm nhạc dân tộc, các hoạt động thể dục thể thao gắn với bản sắc dân tộc.
    - Tiếp tục thực hiện việc giao quyền chủ động cho nhà trường. Thực hiện đúng chương trình giáo dục phổ thông, dạy theo chuẩn kiến thức, kỹ năng các môn học với nội dung đã điều chỉnh. Tổ chức dạy tích hợp theo quy định một cách hợp lý, nhẹ nhàng, không gây áp lực cho học sinh.
    - Thúc đẩy tiến độ thực hiện Đề án “Phổ cập và nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho học sinh phổ thông và giáo dục chuyên nghiệp”. Khuyến khích học sinh tiếp cận các chuẩn tiếng Anh quốc tế.
    - Đảm bảo chất lượng phổ cập đúng độ tuổi mức độ 1 và phấn đấu từng bước lên mức độ 2. Đẩy mạnh xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, thực hiện đúng quy định việc đánh giá, công nhận trường tiểu học đạt mức chất lượng tối thiểu đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh và tăng tỉ lệ học sinh học 2 buổi/ngày.
    - Chỉ đạo và kiểm tra nghiêm túc việc đánh giá kết quả học tập, việc nghiệm thu và bàn giao chất lượng học sinh từ khối lớp dưới lên lớp trên. Tiếp tục thực hiện việc đánh giá không cho điểm đối với học sinh lớp Một.
    - Đẩy mạnh công tác giáo dục thể chất, chăm sóc sức khỏe học sinh.
    b) Giáo dục Trung học
    - Thực hiện kế hoạch giáo dục phù hợp điều kiện thực tế địa phương; rà soát, đánh giá thường xuyên chương trình, sách giáo khoa, đảm bảo nội dung dạy học đạt yêu cầu cơ bản, thiết thực, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường.
    - Tăng cường các giải pháp để tiếp tục giảm tỷ lệ học sinh yếu kém và học sinh bỏ học, tăng tỷ lệ học sinh khá, giỏi. Tập trung chỉ đạo đổi mới kiểm tra đánh giá, đổi mới phương pháp dạy học; dạy học phân hóa trên cơ sở chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình giáo dục phổ thông.
    - Chỉ đạo và tổ chức các kỳ thi an toàn, nghiêm túc, đảm bảo cho kết quả thi thực sự khách quan, phản ánh đúng chất lượng dạy và học, tác động tích cực đến việc dạy và học, thực hiện các mục tiêu giáo dục. Nghiên cứu và triển khai các chương trình đánh giá học sinh quốc tế PISA, PASEC.
    - Đẩy nhanh tiến độ xây dựng trường phổ thông đạt chuẩn quốc gia. Tiếp tục thực hiện Đề án phát triển hệ thống trường trung học phổ thông chuyên giai đoạn 2010 - 2020. Triển khai các dự án, đề án về đổi mới phương pháp dạy học; hướng dẫn và thu hút nhiều học sinh trung học phổ thông nghiên cứu, sáng tạo khoa học -công nghệ; mở rộng diện học sinh được học 2 buổi/ngày.
    - Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy và học các môn học khác. Đổi mới nội dung dạy và học môn tin học ở các cấp, bậc học theo hướng hiện đại, thiết thực và trên nền mã nguồn mở. Triển khai chương trình tin học ứng dụng theo mô đun kiến thức. Quy định chuẩn kiến thức về công nghệ thông tin đối với giáo viên và học sinh.
    2.4. Giáo dục thường xuyên
    - Chỉ đạo tăng cường công tác tuyên truyền về vai trò, ý nghĩa việc học tập suốt đời; tiếp tục triển khai hoạt động để thực hiện các mục tiêu xây dựng xã hội học tập ở địa phương; củng cố mô hình hoạt động của trung tâm giáo dục thường xuyên và trung tâm học tập cộng đồng theo hướng một cơ sở thực hiện nhiều nhiệm vụ; thí điểm, tổng kết đánh giá nhân rộng mô hình giáo dục thường xuyên cấp huyện và trung tâm học tập cộng đồng hoạt động có hiệu quả; tăng cường nền nếp, kỷ cương, chất lượng hoạt động của các trung tâm ngoại ngữ, tin học.
    - Tiếp tục chỉ đạo việc dạy văn hóa kết hợp với dạy nghề tại trung tâm giáo dục thường xuyên; tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá theo chuẩn kiến thức, kỹ năng đối với Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông; cấp trung học cơ sở và các biện pháp đồng bộ nhằm nâng cao chất lượng dạy học; hướng dẫn các trung tâm giáo dục thường xuyên tổ chức ôn tập các lớp cuối cấp.
    - Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020” trên địa bàn Thành phố; thực hiện “Đề án xóa mù chữ đến năm 2020”, nâng cao tỉ lệ người biết chữ trong độ tuổi lao động. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện chương trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ; chương trình giáo dục thường xuyên đáp ứng yêu cầu người học. Từng bước triển khai thực hiện đề án “Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động các trung tâm giáo dục thường xuyên giai đoạn 2010 -2020”.
    - Thực hiện tốt chế độ bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên các cơ sở bổ túc văn hóa, văn hóa ngoài giờ và trung tâm học tập cộng đồng. Thực hiện đánh giá Giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên theo chuẩn; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý.
    - Huy động mọi nguồn lực để tăng cường đầu tư, nâng cấp và xây mới các trung tâm giáo dục thường xuyên. Tập trung xây dựng mô hình trung tâm giáo dục thường xuyên tiên tiến. Tăng cường huy động các nguồn lực xã hội hóa đầu tư trang thiết bị cho các cơ sở văn hóa ngoài giờ, trung tâm học tập cộng đồng để người học được tiếp cận với chương trình, phương pháp và trang thiết bị, điêu kiện dạy học tiên tiến.
    2.5. Giáo dục chuyên nghiệp
    - Tiếp tục chỉ đạo các trường chuyên nghiệp rà soát, điều chỉnh, bổ sung nội dung chuẩn đầu ra đối với từng ngành, từng chương trình đào tạo cụ thể.
    - Tiếp tục mở rộng quy mô; đa dạng hóa các ngành nghề đào tạo, các hình thức đào tạo, các hệ đào tạo và các loại hình trường trung cấp chuyên nghiệp.
    - Đẩy mạnh đào tạo theo nhu cầu xã hội giai đoạn 2011 - 2015; gắn kết đào tạo với nhu cầu của doanh nghiệp.
    - Xây dựng Dự án Quy hoạch phát triển hệ thống các trường chuyên nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2015 - 2020 và định hướng đến năm 2030; chủ động liên kết đào tạo và hợp tác quốc tế trong giáo dục nghề nghiệp.
    - Trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt và triển khai thực hiện Đề án phân luồng học sinh sau trung học.
    - Tiếp tục thực hiện hiệu quả chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ khoa học - công nghệ, doanh nhân và lao động kỹ thuật; đầu tư mạnh mẽ phát triển hệ thống giáo dục chuyên nghiệp, đảm bảo cân đối giữa đào tạo và sử dụng, nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo, đáp ứng nguồn nhân lực chất lượng cao các ngành, lĩnh vực trọng điểm.
    3. Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
    - Thực hiện quy hoạch phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục của Thành phố.
    - Triển khai có hiệu quả bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên nhằm nâng cao năng lực nghề nghiệp của đội ngũ theo yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên các cấp.
    - Tiếp tục triển khai thực hiện Đê án “Đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng -an ninh cho các trường trung học phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp và trung cấp nghề giai đoạn 2010 - 2016”.
    - Triển khai kế hoạch “Đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ quản lý, giáo viên mầm non giai đoạn 2014 - 2015 và định hướng đến năm 2020” và kế hoạch “Thực hiện chính sách đầu tư, chế độ hỗ trợ đối với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên thuộc ngành học mầm non trên địa bàn Thành phố” thuộc Đề án “Hỗ trợ giáo dục mầm non Thành phố” đã được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt.
    - Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý và giáo viên Thành phố, đảm bảo cung cấp đủ số lượng giáo viên các cấp (đặc biệt giáo viên mầm non và tiểu học), bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, trình độ ngoại ngữ, tin học và bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên các cấp.
    - Tiếp tục đổi mới công tác tuyển dụng, đánh giá, sử dụng và bổ nhiệm nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục.
    - Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố các chính sách cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên Thành phố.
    - Tạo điều kiện để các nhà giáo, chuyên gia nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài tham gia giảng dạy tại các trường học trên địa bàn Thành phố.
    4. Tăng nguồn lực đầu tư và đổi mới cơ chế tài chính giáo dục
    - Hoàn thiện và triển khai thực hiện hiệu quả quy hoạch hệ thống trường lớp trên địa bàn theo hướng đa dạng hóa hệ thống các loại hình giáo dục, bảo đảm nhu cầu học tập ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học. Đảm bảo phấn đấu đến năm 2015 đạt diện tích bình quân 6 - 8 m2/học sinh và đến năm 2020 đạt 8 - 10 m2/học sinh.
    - Đổi mới mạnh mẽ công tác kế hoạch, tài chính; tăng cường cơ sở vật chất trường lớp, đầu tư trang thiết bị hiện đại, đảm bảo đủ chỗ học đạt chuẩn cho học sinh Thành phố.
    - Tăng cường các giải pháp về chính sách xã hội trong giáo dục và đào tạo nhằm đảm bảo 100% học sinh thuộc diện gia đình khó khăn có điều kiện đến trường; chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho đội ngũ giáo viên, cán bộ, nhân viên ngành giáo dục và đào tạo.
    - Tăng cường xã hội hóa trong giáo dục và đào tạo, huy động mọi nguồn lực đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo.
    - Xây dựng Dự án quy hoạch phát triển ngành giáo dục và đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2015 - 2020 và định hướng đến năm 2030.
    Ủy ban nhân dân Thành phố yêu cầu Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, Thủ trưởng các sở, ban, ngành Thành phố triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này. Đề nghị các Cấp ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể Thành phố quan tâm tạo mọi điều kiện thuận lợi để thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ năm học 2014 - 2015./.
     

     
    TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
    KT. CHỦ TỊCH
    PHÓ CHỦ TỊCH




    Hứa Ngọc Thuận
  • Loại liên kết văn bản
    01
    Luật Phòng, chống tham nhũng số 55/2005/QH11 của Quốc hội
    Ban hành: 29/11/2005 Hiệu lực: 01/06/2006 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    02
    Thông tư 09/2009/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục vào Đào tạo ban hành Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân
    Ban hành: 07/05/2009 Hiệu lực: 21/06/2009 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    03
    Quyết định 1928/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường"
    Ban hành: 20/11/2009 Hiệu lực: 20/11/2009 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    04
    Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Quốc hội, số 44/2013/QH13
    Ban hành: 26/11/2013 Hiệu lực: 01/07/2014 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản dẫn chiếu
    05
    Quyết định 21/2014/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về việc ban hành Quy định về quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
    Ban hành: 06/06/2014 Hiệu lực: 16/06/2014 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản dẫn chiếu
    06
    Chỉ thị 3008/CT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2014 - 2015
    Ban hành: 18/08/2014 Hiệu lực: 18/08/2014 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    07
    Quyết định 855/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về việc công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2016
    Ban hành: 01/03/2017 Hiệu lực: 01/03/2017 Tình trạng: Còn Hiệu lực
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • Văn bản đang xem

    Chỉ thị 21/2014/CT-UBND thực hiện nhiệm vụ GD và ĐT năm học 2014 - 2015 tại Tp.HCM

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Ủy ban nhân dân TP. HCM
    Số hiệu:21/2014/CT-UBND
    Loại văn bản:Chỉ thị
    Ngày ban hành:27/08/2014
    Hiệu lực:06/09/2014
    Lĩnh vực:Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề
    Ngày công báo:Đang cập nhật
    Số công báo:Theo văn bản
    Người ký:Hứa Ngọc Thuận
    Ngày hết hiệu lực:01/03/2017
    Tình trạng:Hết Hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X