hieuluat

Quyết định 15/2016/QĐ-UBND Quy chế đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng tỉnh Ninh Thuận

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh ThuậnSố công báo:Theo văn bản
    Số hiệu:15/2016/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Lê Văn Bình
    Ngày ban hành:04/04/2016Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:14/04/2016Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Giao thông
  • ỦY BAN NHÂN DÂN
    TỈNH NINH THUẬN
    -------------------
    Số: 15/2016/QĐ-UBND
    CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ------------------------------
    Phan Rang - Tháp Chàm, ngày 04 tháng 04 năm 2016
     
     
    QUYẾT ĐỊNH
    VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẶT TÊN, ĐỔI TÊN ĐƯỜNG VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG
    TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
    -------------------------------
    ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
     
     
    Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
    Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
    Căn cứ Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng;
    Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
    Căn cứ Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06 tháng 5 năm 2005 của Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản;
    Căn cứ Thông tư số 36/2006/TT-BVHTT ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Văn h Thông tin (nay là Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch) về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ;
    Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Ninh Thuận tại Tờ trình số 26/TTr-SVHTTDL ngày 08 tháng 3 năm 2016; và Báo cáo kết quả thẩm định văn bản số 192/BC-STP ngày 01 tháng 3 năm 2016 của Sở Tư pháp,
     
     
    QUYẾT ĐỊNH:
     
     
    Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, gồm 4 Chương, 14 Điều.
    Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành.
    Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các s,thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dâncác huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
     

    TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
    KT. CHỦ TỊCH
    PHÓ CHỦ TỊCH
    Lê Văn Bình
     
    QUY ĐỊNH
    ĐẶT TÊN, ĐỔI TÊN ĐƯỜNG VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG
    TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
     (Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2016/QĐ-UBND
    ngày 04 tháng 4 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
     
    Chương I
    QUY ĐỊNH CHUNG
     
    1. Quy chế này quy định việc đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng tại các đô thị (gồm thành phố, thị trấn) trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận (sau đây gọi tắt là Quy chế).
    2. Quy chế này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
    1. Đường là lối đi lại được xác định trong quy hoạch đô thị có quy mô lớn về chiều dài, chiều rộng, gồm các trục chính trên địa bàn đô thị, các tuyến vành đai, liên tỉnh.
    2. Ngõ là lối đi lại nhỏ từ đường vào các khu dân cư đô thị.
    3. Hẻm là lối đi lại hẹp từ ngõ vào sâu trong các khu dân cư đô thị.
    4. Công trình công cộng: bao gồm quảng trường, công viên, vườn hoa, cầu, bến xe, bến đò, công trình văn hoá - nghệ thuật, thể dục - thể thao, y tế, giáo dục, công trình phục vụ du lịch, vui chơi giải trí.
    5. Đô thị: bao gồm thành phố, thị xã, thị trấn được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập. Đô thị được phân thành 6 loại, gồm: đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I, đô thị loại II, đô thị loại III đô thị loại IV và đô thị loại V.
    Chương II
    NGUYÊN TẮC VỀ ĐẶT TÊN, ĐỔI TÊN ĐƯỜNG
    VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG
     
    1. Tất cả các tuyến đường và công trình công cộng trong thành phố, thị trấn được xây dựng theo quy hoạch đô thị, được sử dụng ổn định thì được xem xét đặt tên. Đường trong các khu công nghiệp, khu dân cư không phải là đường trục chính thì có thể chọn số hiệu hoặc số thứ tự để đặt tên.
    2. Không đổi tên đường và công trình công cộng đã có tên gọi quen thuộc, gắn bó với lịch sử - văn hoá của dân tộc, của địa phương và đã ăn sâu vào trong tiềm thức, tình cảm của nhân dân qua nhiều thế hệ (sau đây gọi chung là tên gọi dân gian).
    3. Một đường hoặc một công trình công cộng chỉ đặt tên một danh nhân và bằng một tên gọi của một danh nhân.
    4. Không đặt tên đường hoặc công trình công cộng bằng tên gọi khác nhau của một danh nhân trên cùng một địa bàn huyện, thành phố, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1, Mục I Thông tư số 36/2006/TT-BVHTT ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Văn hoá Thông tin.
    5. Căn cứ vào vị trí, cấp độ, quy mô của đường và công trình công cộng để đặt tên tương ứng với ý nghĩa của địa danh, tầm quan trọng của sự kiện lịch sử và công lao của danh nhân.
    6. Trên địa bàn của trung tâm huyện, thành phố cần lựa chọn tên các địa danh, tên các sự kiện lịch sử trọng đại, các danh nhân tiêu biểu của đất nước (danh nhân văn hoá, anh hùng dân tộc) hoặc các danh nhân của thế giới trên lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá - xã hội để đặt tên cho đường và công trình công cộng.
    Các địa bàn còn lại, căn cứ vào vị trí quy mô đường và công trình công cộng để lựa chọn sự kiện lịch sử - văn hoá, danh nhân cho phù hợp: cần ưu tiên lấy địa danh nổi tiếng, sự kiện lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh, danh nhân tiêu biểu, những anh hùng liệt sỹ có công lao to lớn đối với Tổ quốc để đặt tên đường và công trình công cộng.
    Tên để đặt cho đường và công trình công cộng được lựa chọn một trong các tên như: Tên danh nhân, tên địa danh, tên di tích lịch sử văn hoá, danh lam, thắng cảnh; tên phong trào cách mạng, sự kiện lịch sử, chiến thắng chống xâm lược và phải bảo đảm yêu cầu sau:
    1. Tên địa danh được chọn phải là những địa danh nổi tiếng, có ý nghĩa và giá trị tiêu biểu về lịch sử, văn hoá của đất nước hoặc địa phương; địa danh đã quen dùng từ xa xưa và đã ăn sâu vào tiềm thức của nhân dân hoặc tên địa phương kết nghĩa có mối quan hệ đặc biệt.
    2. Tên di tích lịch sử văn hoá; tên danh lam, thắng cảnh được chọn phải là những di tích, danh thắng có giá trị tiêu biểu, quen thuộc với Nhân dân và đã được công nhận xếp hạng theo quy định của pháp luật về di sản văn hoá.
    3. Tên các sự kiện lịch sử, phong trào cách mạng và những chiến thắng chống xâm lược phải là những sự kiện lịch sử, phong trào cách mạng và những chiến thắng chống xâm lược có giá trị tiêu biểu đã được ghi nhận trong lịch sử và ăn sâu vào tiềm thức của nhân dân.
    4. Ưu tiên lựa chọn tên các danh nhân được sinh ra tại Ninh Thuận hoặc là người địa phương khác có cuộc đời sự nghiệp gắn bó với tỉnh Ninh Thuận, những địa danh, sự kiện lịch sử của tỉnh để chọn đặt tên cho đường và công trình công cộng.
    5. Tên danh nhân bao gồm cả danh nhân nước ngoài. Danh nhân đó phải là người nổi tiếng, có đức, có tài, có đóng góp to lớn cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc cũng như của địa phương hoặc có đóng góp đặc biệt cho đất nước, có công lớn trong hoạt động văn hoá, nghệ thuật, khoa học, kỹ thuật, phát triển tình hữu nghị giữa các dân tộc, được nhân dân suy tôn và thừa nhận. Những nhân vật lịch sử còn có ý kiến khác nhau hoặc chưa rõ ràng về mặt lịch sử thì chưa xem xét đặt tên cho đường và công trình công cộng.
    6. Danh từ có ý nghĩa tiêu biểu về chính trị, văn hoá, xã hội.
    7. Đường quá dài, căn cứ vào điều kiện cụ thể, có thể phân ra từng đoạn để đặt tên.
    Đường và công trình công cộng đã đặt tên mà xét thấy không có ý nghĩa về lịch sử, văn hoá và không phù hợp với thuần phong mỹ tục của dân tộc, không phải là nhân vật tiêu biểu của đất nước hoặc của địa phương, gây ảnh hưởng tác động xấu trong xã hội thì đổi tên nhưng cần xem xét thận trọng.
     
    Chương III
    THẨM QUYỀN VÀ QUY TRÌNH XEM XÉT, QUYẾT ĐỊNH
    VIỆC ĐẶT, ĐỔI TÊN ĐƯỜNG VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG
     
    1. Đường và công trình công cộng có quy mô lớn và ý nghĩa quan trọng thuộc thẩm quyền đặt tên, đổi tên của Hội đồng nhân dân tỉnh:
    a) Đường: bao gồm đường đô thị trên địa bàn thành phố, thị trấn;
    b) Công trình công cộng: do tỉnh hoặc sở, ngành quản lý, như:
    - Quảng trường.
    - Trường học.
    - Cơ sở y tế.
    - Công trình văn hoá nghệ thuật, công trình thể dục thể thao, công trình phục vụ du lịch, vui chơi giải trí có quy mô lớn.
    - Các công trình công cộng có quy mô, phạm vi phục vụ rộng rãi nhân dân trong và ngoài tỉnh, có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hoá - xã hội.
    2. Ủy ban nhân dân tỉnh:
    a) Thành lập Hội đồng tư vấn tỉnh để giúp Ủy ban nhân dân tỉnh nghiên cứu xác lập ngân hàng tên; lập danh mục tên các đường và công trình công cộng cần đặt tên hoặc đổi tên; lấy ý kiến của các cơ quan chuyên môn, các tổ chức Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể và các nhà khoa học;
    b) Công bố công khai dự kiến đặt tên hoặc đổi tên đường và công trình công cộng để Nhân dân tham gia góp ý kiến trước khi trình Hội đồng nhân dân tỉnh tại các kỳ họp;
    c) Ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu Hội đồng nhân dân cấp huyện Quyết định đặt tên các công trình công cộng ngoài quy định tại khoản 1 Điều 6 của Quy chế này;
    d) Quyết định đặt tên các công trình công cộng thuộc thẩm quyền. Kiểm tra, đôn đốc việc đặt tên các công trình công cộng đã ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện.
    3. Hội đồng nhân dân cấp huyện có nhiệm vụ: Quyết định đặt tên các công trình công cộng theo ủy quyền Ủy ban nhân dân tỉnh.
    1. Hội đồng tư vấn đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng tỉnh Ninh Thuận (sau đây gọi tắt là Hội đồng tư vấn cấp tỉnh) bao gồm đại diện lãnh đạo các đơn vị: Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Sở Giao thông Vận tải, Sở Xây dựng, Công an tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh, Hội Liên hiệp Văn học Nghệ thuật tỉnh và các nhà khoa học.
    2. Hội đồng tư vấn cấp tỉnh do Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch làm cơ quan thường trực. Cuộc họp của Hội đồng tư vấn cấp tỉnh do Chủ tịch Hội đồng triệu tập, cơ quan thường trực của Hội đồng tư vấn cấp tỉnh chuẩn bị nội dung. Thường trực Hội đồng Tư vấn tham mưu Ủy ban Nhân tỉnh quyết định thành lập Tổ thư ký giúp việc cho Hội đồng Tư vấn cấp tỉnh.
    3. Phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thống kê tên các đường và công trình công cộng đã được đặt tên; khảo sát, phân loại các tuyến đường và công trình công cộng cần đặt tên hoặc đổi tên, hướng dẫn các địa phương, đơn vị xây dựng kế hoạch đặt tên, đổi tên cho phù hợp.
    4. Nghiên cứu xác lập Ngân hàng tên (danh mục tên được lựa chọn, lưu trữ) theo quy định tại Điều 4 Quy chế này và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê chuẩn để sử dụng phục vụ lâu dài cho công tác đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh.
    5. Tổ chức lấy ý kiến của cơ quan chuyên môn về lịch sử, văn hoá, các tổ chức Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể, các nhà nghiên cứu đối với tên đường và công trình công cộng có quy mô và ý nghĩa quan trọng.
    6. Phát hiện những tên đường và công trình công cộng trùng nhau, chưa đúng hoặc chưa hợp lý để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét trình Hội đồng nhân dân tỉnh để điều chỉnh hoặc thay đổi.
    7. Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh.
    8. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng theo thẩm quyền.
    9. Thẩm định ý nghĩa, lịch sử tên gọi dân gian để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng.
    10. Lựa chọn những tên phù hợp trong ngân hàng tên dự kiến đặt tên đường hoặc công trình công cộng để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét trình Hội đồng nhân dân tỉnh tại các kỳ họp.
    1. Chủ tịch Hội đồng là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách chung, chủ trì các cuộc họp của Hội đồng tư vấn cấp tỉnh.
    2. Mời đại diện lãnh đạo Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy được cơ cấu làm Phó Chủ tịch Hội đồng và giúp Hội đồng tư vấn cấp tỉnh thẩm định tính chính xác của các sự kiện, địa danh lịch sử, anh hùng liệt sĩ, danh nhân được đề nghị đặt tên, đổi tên.
    3. Thành viên là lãnh đạo Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch được cơ cấu làm Phó Chủ tịch Hội đồng, là cơ quan thường trực, giúp Hội đồng tư vấn cấp tỉnh thẩm định việc đặt tên, đổi tên cho các công trình văn hoá nghệ thuật, công trình thể dục thể thao, công trình phục vụ du lịch, vui chơi giải trí.
    4. Mời thành viên là đại diện lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh giúp Hội đồng tư vấn cấp tỉnh lấy ý kiến đóng góp của các tổ chức Đảng, đoàn thể Nhân dân.
    5. Thành viên là đại diện lãnh đạo Sở Y tế giúp Hội đồng tư vấn cấp tỉnh thẩm định việc đặt tên, đổi tên các công trình thuộc lĩnh vực y tế.
    6. Thành viên là đại diện lãnh đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội giúp Hội đồng tư vấn cấp tỉnh thẩm định việc chọn tên các Mẹ Việt Nam anh hùng, anh hùng, liệt sĩ tiêu biểu được địa phương đề nghị đặt tên, đổi tên.
    7. Thành viên là đại diện lãnh đạo Liên hiệp các Hội khoa học kỹ thuật, Liên hiệp Hội Văn học nghệ thuật tỉnh giúp Hội đồng tư vấn cấp tỉnh thẩm định tính chính xác của các sự kiện, địa danh, nhân vật lịch sử, tên gọi dân gian được đề nghị đặt tên, đổi tên.
    8. Thành viên là đại diện lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo giúp Hội đồng tư vấn cấp tỉnh thẩm định việc đặt tên, đổi tên các trường học và cơ sở giáo dục đào tạo khác.
    9. Thành viên là đại diện lãnh đạo Công an tỉnh giúp Hội đồng tư vấn cấp tỉnh thẩm định việc đặt tên, đổi tên đường có liên quan đến quản lý hành chính về trật tự xã hội, quản lý hộ khẩu.
    10. Thành viên là đại diện lãnh đạo Sở Giao thông Vận tải hướng dẫn các địa phương đặt số hiệu đường bộ theo quy định đối với đường trong khu công nghiệp, đường đô thị, đường tỉnh, đường huyện chưa được đặt tên.
    11. Thành viên là đại diện lãnh đạo Sở Xây dựng giúp Hội đồng tư vấn cấp tỉnh thẩm định về kiến trúc nghệ thuật công trình.
    12. Ngoài ra, tùy theo tính chất từng cuộc họp, Hội đồng tư vấn cấp tỉnh có thể mời mở rộng thành viên là các ngành có liên quan cùng tham gia thẩm định việc đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng của tỉnh.
    Điều 9. Hội đồng tư vấn về đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng cấp huyện
    1. Hội đồng tư vấn đặt tên, đổi tên công trình công cộng cấp huyện, thành phố (sau đây viết tắt là Hội đồng tư vấn cấp huyện) bao gồm đại diện lãnh đạo các đơn vị cùng cấp như: Ủy ban nhân dân, Ban Tuyên giáo, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phòng Văn hoá và Thông tin, Phòng Y tế, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Công an, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Quản lý đô thị (hoặc Phòng kinh tế hạ tầng).
    2. Hội đồng tư vấn cấp huyện do Phòng Văn hoá và Thông tin làm cơ quan thường trực. Cuộc họp của Hội đồng tư vấn cấp huyện do Chủ tịch Hội đồng triệu tập, cơ quan thường trực của Hội đồng tư vấn chuẩn bị nội dung.
    3. Giúp Ủy ban nhân dân huyện tham mưu Hội đồng Nhân dân cấp huyện quyết định về việc đặt tên, đổi tên công trình công cộng trên địa bàn theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
    4. Phối hợp với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn khảo sát, phân loại công trình công cộng trên địa bàn cần đặt tên, đổi tên và hướng dẫn các địa phương lập hồ sơ thủ tục việc đặt tên, đổi tên theo đúng quy định.
    5. Căn cứ vào tình hình cơ cấu thành viên tham gia, Chủ tịch Hội đồng tư vấn cấp huyện có sự phân công cụ thể đối với từng thành viên.
    Hội đồng tư vấn được cấp kinh phí hoạt động từ ngân sách tỉnh, ngân sách cấp huyện và được bố trí trong dự toán kinh phí hàng năm của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
    1. Đặt tên, đổi tên đường
    a) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố lập hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này gửi đến Hội đồng tư vấn tỉnh, không phải thông qua Hội đồng nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp Hội đồng nhân dân cấp huyện có yêu cầu;
    b) Các tuyến đường liên huyện, thành phố khi đặt tên, đổi tên thì địa phương có đường đi qua dài nhất nằm trên địa bàn là đơn vị lập đề nghị sau khi trao đổi thống nhất với huyện, thành phố cùng có đường đi ngang qua;
    c) Thường trực Hội đồng tư vấn tỉnh tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan, các đoàn thể cùng cấp;
    d) Công bố công khai dự kiến đặt tên, đổi tên đường trên các cơ quan thông tin đại chúng; niêm yết tại các trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã; tổ chức cuộc họp Nhân dân cư trú nơi có tuyến đường đề nghị đặt tên, đổi tên để Nhân dân tham gia đóng góp ý kiến trước khi tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định đặt tên, đổi tên;
    đ) Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Hội đồng tư vấn tỉnh sẽ tiến hành thẩm định và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định việc đặt tên, đổi tên.
    2. Đặt tên, đổi tên công trình công cộng
    a) Đối với các công trình công cộng thuộc thẩm quyền đặt tên, đổi tên của Hội đồng nhân dân tỉnh:
    - Sở, ngành có chức năng quản lý Nhà nước đối với công trình công cộng phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện có công trình trên địa bàn thống nhất việc đặt tên, đổi tên và gửi văn bản kèm theo thủ tục hồ sơ đến Thường trực Hội đồng tư vấn cấp tỉnh thẩm định, không phải thông qua Hội đồng nhân dân cấp huyện.
    - Thường trực Hội đồng tư vấn cấp tỉnh tổ chức lấy ý kiến của các thành viên Hội đồng; công bố công khai dự kiến đặt tên hoặc đổi tên công trình công cộng trên các cơ quan thông tin đại chúng; niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; tổ chức cuộc họp nhân dân cư trú nơi có công trình công cộng để Nhân dân tham gia đóng góp ý kiến trước khi Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định đặt tên, đổi tên;
    b) Đối với công trình công cộng được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền đặt tên, đổi tên
    - Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc đơn vị có công trình công cộng đề nghị đặt tên, đổi tên tiến hành lập hồ sơ như quy định tại khoản 3 Điều này, gửi đến Thường trực Hội đồng tư vấn tỉnh để thẩm định, tổ chức lấy ý kiến và tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định đặt tên, đổi tên công trình công cộng.
    - Hội đồng tư vấn cấp huyện lập các hồ sơ thủ tục theo quy định tại khoản 3 Điều này, đồng thời có văn bản trao đổi thống nhất với cơ quan thường trực Hội đồng tư vấn cấp tỉnh. Tổ chức lấy ý kiến của Hội đồng tư vấn cấp huyện, các cơ quan chuyên môn về lịch sử, văn hoá; Ban Tuyên giáo, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các phòng, ban chuyên môn cấp huyện có liên quan, các đoàn thể cùng cấp, các nhà nghiên cứu trước khi gửi hồ sơ đến Hội đồng tư vấn cấp tỉnh.
    - Hội đồng tư vấn cấp tỉnh tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan chuyên môn về lịch sử, văn hoá: Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các sở, ban, ngành có liên quan, các đoàn thể cùng cấp, các nhà nghiên cứu trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định đặt tên, đổi tên công trình công cộng.
    3. Hồ sơ đề nghị đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng
    a) Văn bản đề nghị của địa phương, đơn vị ghi rõ lý do, số lượng tuyến đường hoặc công trình công cộng đề nghị đặt tên, đổi tên. Đối với trường hợp đổi tên phải nêu lý do cụ thể việc đổi tên;
    b) Danh sách tên đường và công trình công cộng đề nghị đặt tên, đổi tên ghi rõ: số thứ tự, mã hiệu, tên đường (cũ, dự kiến đặt tên mới) điểm đầu, điểm cuối, kết cấu, chiều dài, chiều rộng, kết cấu mặt đường;
    c) Tóm tắt tiểu sử, ý nghĩa (thuyết minh) của tên dự kiến đặt cho đường và công trình công cộng;
    d) Sơ đồ vị trí các tuyến đường và công trình công cộng đề nghị đặt tên, đổi tên (khổ giấy A3);
    đ) Các văn bản có liên quan về việc lấy ý kiến góp ý của cơ quan chuyên môn về lịch sử, văn hoá.
    4. Gắn biển tên đường và công trình công cộng
    a) Căn cứ quyết định đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng của cấp có thẩm quyền, các cơ quan chức năng quản lý và chủ đầu tư công trình công cộng thực hiện việc gắn biển tên trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày văn bản về việc đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các cấp có hiệu lực;
    b) Quy định cụ thể về màu sắc, chất liệu, kích thước của biển tên thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 36/2006/TT-BVHTT ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Văn hoá Thông tin (nay là Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch).
    Chương IV
    TỔ CHỨC THỰC HIỆN
     
    Điều 12. Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các tổ chức có liên quan triển khai thực hiện nghiêm túc Quy chế này và quy định khác của pháp luật về đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng.
    1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc tổ chức thực hiện Quy chế này và những quy định khác của pháp luật về đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng sẽ được động viên, khen thưởng kịp thời theo chế độ thi đua khen thưởng hiện hành của Nhà nước.
    2. Tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế này và những quy định khác của pháp luật về đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
    Trong quá trình triển khai và thực hiện Quy chế nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cấp, các ngành phản ánh kịp thời về Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung./.
  • Loại liên kết văn bản
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • Văn bản đang xem

    Quyết định 15/2016/QĐ-UBND Quy chế đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng tỉnh Ninh Thuận

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận
    Số hiệu:15/2016/QĐ-UBND
    Loại văn bản:Quyết định
    Ngày ban hành:04/04/2016
    Hiệu lực:14/04/2016
    Lĩnh vực:Giao thông
    Ngày công báo:Đang cập nhật
    Số công báo:Theo văn bản
    Người ký:Lê Văn Bình
    Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Tình trạng:Còn Hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X