hieuluat

Quyết định 585/QĐ-UBND Quảng Bình quản lý thu phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng trong khu vực cửa khẩu đối với phương tiện vận tải chở hàng hóa, phương tiện vận tải chở người ra và các cửa khẩu

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng BìnhSố công báo:Đang cập nhật
    Số hiệu:585/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Nguyễn Xuân Quang
    Ngày ban hành:28/02/2017Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:28/02/2017Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Thuế-Phí-Lệ phí, Giao thông
  • UỶ BAN NHÂN DÂN

    TỈNH QUẢNG BÌNH

    --------------------

    Số:  585/QĐ-UBND

    CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

    -------------------------

    Quảng Bình, ngày  28 tháng  02 năm 2017

    QUYẾT ĐỊNH

    Về việc ban hành Quy trình quản lý thu phí sử dụng công trình kết cấu

     hạ tầng trong khu vực cửa khẩu đối với phương tiện vận tải chở hàng hóa, phương tiện vận tải chở người ra vào các cửa khẩu của tỉnh Quảng Bình

    --------------------------

    UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

    Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

    Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25/6/2015;

    Căn cứ Luật phí và lệ phí ngày 25/11/2015;

    Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí;

    Căn cứ Thông tư số 250/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

    Căn cứ Nghị quyết số 07/2016/NQ-HĐND ngày 24/10/2016 của HĐND tỉnh quy định mức thu các loại phí, lệ phí, học phí, tỷ lệ phần trăm trích lại cho đơn vị thu phí và bãi bỏ quỹ Quốc phòng an ninh trên địa bàn tỉnh Quảng Bình;

    Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế tại Tờ trình số 402/TTr-CT ngày 14/02/2017,

    QUYẾT ĐỊNH:

    Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình quản lý thu phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng trong khu vực cửa khẩu đối với phương tiện vận tải chở hàng hóa, phương tiện vận tải chở người ra vào các cửa khẩu của tỉnh Quảng Bình.

    Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2252/QĐ-UBND ngày 16/9/2013 của UBND tỉnh.

    Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Cục trưởng: Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế; Giám đốc Công ty Quản lý hạ tầng Khu kinh tế; Chủ tịch UBND các huyện: Bố Trạch, Minh Hóa và Thủ trưởng các Sở, ban, ngành liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

    Nơi nhận:

    - Như Điều 3;

    - CT, các PCT UBND tỉnh;

    - LĐVP UBND tỉnh;

    - Báo Quảng Bình;

    - Đài Phát thanh và Truyền hình Quảng Bình;

    - Trung tâm tin học – Công báo tỉnh;

    - Lưu: VT, TM.

    TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

     KT.CHỦ TỊCH

    PHÓ CHỦ TỊCH

    Đã ký

    Nguyễn Xuân Quang

    QUY TRÌNH

    Quản lý thu phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng trong khu vực

    cửa khẩu đối với phương tiện vận tải chở hàng hóa, phương tiện

    vận tải chở người ra vào các Cửa khẩu của tỉnh Quảng Bình

    (Ban hành kèm theo Quyết định số  585/QĐ-UBND ngày 28/02/2017 của UBND tỉnh)

    1. QUY ĐỊNH CHUNG

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.

    Quy trình này áp dụng để triển khai công tác quản lý thu phí, Quy định trách nhiệm của cơ quan quản lý thu phí và các cơ quan liên quan trong việc thực hiện thu phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng trong khu vực cửa khẩu đối với phương tiện vận tải chở hàng hóa, phương tiện vận tải chở người (trừ phương tiện chở người thiết kế dưới 16 chổ ngồi) ra vào các Cửa khẩu của tỉnh Quảng Bình.

    Điều 2. Đối tượng áp dụng.

    Quy trình này áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước, cung cấp dịch vụ tại Cửa khẩu và các tổ chức, cá nhân có hoạt động vận chuyển hàng hóa, chở người qua khu vực các Cửa khẩu của tỉnh Quảng Bình.

    1. NỘI DUNG QUY TRÌNH

    Điều 3. Kê khai và thu phí tại Cửa khẩu.

    1. Kê khai nộp phí: Khi phương tiện vận chuyển hàng hóa, phương tiện chở người ra vào khu vực Cửa khầu, ngay tại cửa kiểm soát đầu tiên tại khu vực làm thủ tục, chủ hàng được cán bộ thu phí phát Tờ khai nộp phí theo mẫu in sẵn (mẫu số 01/TKPHI phụ lục kèm theo); chủ hàng thực hiện kê khai các nội dung theo yêu cầu của Tờ khai, xác định số tiền phí phải nộp theo mức đã được quy định và ký vào Tờ khai nộp phí.

    2. Kiểm tra Tờ khai và thu phí.

    2.1. Cùng đồng thời với mở thủ tục Hải quan, cán bộ Hải quan yêu cầu chủ hàng xuất trình Tờ khai nộp phí. Cán bộ Hải quan kiểm tra đối chiếu nếu đúng với loại hình xuất nhập khẩu, trọng lượng hàng hóa ký xác nhận vào Tờ khai nộp phí và hoàn tất các thủ tục Hải quan khác giao cho chủ hàng; nếu nội dung khai chưa đúng yêu cầu chủ hàng quay lại bàn thu phí kê khai đủ, đúng theo quy định mới ký xác nhận vào Tờ khai nộp phí. 

    2.2. Cán bộ thu phí tiếp nhận Tờ khai nộp phí do chủ hàng nộp, kiểm tra nội dung kê khai, ký vào Tờ khai nộp phí, viết Biên lai thu phí, thu tiền phí và cập nhật số liệu vào Sổ theo dõi thu phí (mẫu số 02/SoPHI phụ lục kèm theo).

    Sau khi nộp đủ tiền phí chủ hàng được cấp Biên lai thu phí kèm theo Tờ khai  nộp phí.

    Điều 4. Kiểm tra phương tiện vận chuyển hàng hóa, phương tiện chở người ra khỏi khu vực Cửa khẩu.

     Khi phương tiện vận chuyển hàng hóa, phương tiện chở người ra khỏi khu vực Cửa khẩu, Bộ đội Biên phòng căn cứ vào Tờ khai nộp phí và Biên lai thu phí để kiểm tra, xác nhận vào Tờ khai và thu hồi Tờ khai nộp phí. Nếu không có Tờ khai nộp phí và Biên lai thu phí hoặc Tờ khai nộp phí không đúng, yêu cầu phương tiện quay lại khai và nộp phí mới được đi qua Cửa khẩu.

     Trường hợp Tờ khai nộp phí cho lô hàng có nhiều phương tiện vận chuyển và vận chuyển trong nhiều ngày thì khi kết thúc chuyến hàng cuối cùng, Bộ đội Biên phòng Cửa khẩu mới ký xác nhận vào Tờ khai nộp phí để cân đối .

    Điều 5. Tổng hợp đối chiếu kết quả thu và nộp tiền phí thu được vào Ngân sách Nhà nước.

    Hàng ngày, cuối giờ làm việc:

    - Bộ đội Biên phòng bàn giao toàn bộ Tờ khai nộp phí cho Bộ phận thu phí có Biên bản giao nhận ( mẫu số 03/BBPHI phụ lục kèm theo) làm cơ sở kiểm tra, đối chiếu với số tiền thu phí trong ngày.

    -  Cán bộ thu phí vào Sổ theo dõi thu phí tổng số tiền phí thu được, lập Bảng kê số tiền phí thu được, số Phí phải nộp ngân sách Nhà nước, viết giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước tại bộ phận Kho bạc Nhà nước thuộc Khu vực Cửa khẩu.

     Điều 6. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị.

    1. Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn, kiểm tra đơn vị trực tiếp thu phí về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng Biên lai thu phí và tiền phí thu được theo đúng Quy định của Nhà nước.

    2. Sở Tài chính hướng dẫn Ban Quản lý Khu kinh tế lập dự toán chi phí, thực hiện cân đối giao dự toán hàng năm; kiểm tra và quyết toán kinh phí phục vụ cho công tác triển khai thu phí theo đúng chế độ Quy định.

    3. Ban Quản lý Khu kinh tế chịu trách nhiệm:

    3.1. Trực tiếp tổ chức triển khai thực hiện công tác thu Phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng trong khu vực cửa khẩu đối với phương tiện vận tải chở hàng hóa, phương tiện chở người ra vào các cửa khẩu của tỉnh Quảng Bình; tổ chức triển khai thực hiện việc đặt địa điểm thu phí tại khu vực làm việc liên ngành; thực hiện Quy trình thu phí theo nguyên tắc: đảm bảo quản lý chặt chẽ các phương tiện vận chuyển khi qua Cửa khẩu và tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp phí cùng với việc giải quyết các thủ tục hành chính khi qua Cửa khẩu.

    3.2. Tổ chức công tác in ấn Tờ khai nộp phí, Biên lai thu phí; Sổ theo dõi thu phí; kê khai, quyết toán và báo cáo kết quả thu phí theo chế độ quy định.

    3.3. Chủ động phối hợp với các lực lượng quản lý tại các khu vực Cửa khẩu để tổ chức triển khai công tác thu phí và thực hiện tốt công tác tuyên truyền tới các chủ hàng, công khai các mức thu theo Quyết định của UBND tỉnh.

    3.4. Hàng năm có trách nhiệm lập dự toán chi phí cho các lực lượng tham gia thu phí gửi Sở Tài chính tổng hợp để giao dự toán từ đầu năm theo đúng Luật Ngân sách Nhà nước.

    3.5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tại Cửa khẩu giải quyết các kiến nghị của doanh nghiệp, cá nhân có hàng hóa vận chuyển, chở người qua Cửa khẩu liên quan đến việc áp mức thu phí.

    4. Cục Hải Quan tỉnh:

    Chỉ đạo Chi cục Hải Quan các Cửa khẩu bố trí cán bộ trực tiếp kiểm tra xác nhận số lượng, loại hình hàng hóa qua Cửa khẩu, đối tượng nộp phí..., theo Quy trình thu phí, làm cơ sở cho việc tính toán, áp mức thu phí.

    Phối hợp với các cơ quan có liên quan tại Cửa khẩu giải quyết các kiến nghị của doanh nghiệp, cá nhân có hàng hóa vận chuyển, chở người qua Cửa khẩu liên quan đến việc áp mức thu phí.

    5. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh:

    Chỉ đạo Đồn biên phòng Cửa khẩu bố trí cán bộ kiểm soát, xác nhận phương tiện vận chuyển hàng hóa, phương tiện chở người đã nộp phí theo đúng quy định trước khi cho phương tiện nhập, xuất qua Cửa khẩu.

    Cập nhật theo dõi tình hình phương tiện và cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho Ban Quản lý Khu kinh tế và các cơ quan liên quan trong quá trình kiểm tra, giám sát việc thực hiện thu phí đối với các phương tiện vận tải ra, vào khu vực Cửa khẩu.

    Chủ trì phối hợp với các lực lượng tại các Cửa khẩu đảm bảo phương tiện vận tải dừng, đỗ đúng nơi quy định trước khi thực hiện các thủ tục kiểm soát thông quan.

    Điều 7. Các cơ quan: Công an tỉnh, Sở Giao thông Vận tải, Kho Bạc Nhà nước tỉnh và UBND các huyện biên giới có trách nhiệm chỉ đạo các bộ phận chức năng tại khu vực Cửa khẩu phối hợp với Cục Thuế tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế, Sở Tài chính, Cục Hải Quan tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh triển khai thực hiện tốt công tác quản lý thu phí theo đúng chức năng, nhiệm vụ và các Quy định tại Quy trình này.

    III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

    Điều 8. Quy trình này được niêm yết công khai tại nơi thu phí, trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh các khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị, địa phương cần phản ánh kịp thời về Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Cục Thuế tỉnh) để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế, nhằm tổ chức quản lý thu phí có hiệu quả.

    TM.ỦY BAN NHÂN DÂN

    KT.CHỦ TỊCH

    PHÓ CHỦ TỊCH

    Nguyễn Xuân Quang

  • Loại liên kết văn bản
    01
    Luật Tổ chức chính quyền địa phương của Quốc hội, số 77/2015/QH13
    Ban hành: 19/06/2015 Hiệu lực: 01/01/2016 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    02
    Luật Ngân sách Nhà nước của Quốc hội, số 83/2015/QH13
    Ban hành: 25/06/2015 Hiệu lực: 01/01/2017 Tình trạng: Đã sửa đổi
    Văn bản căn cứ
    03
    Luật Phí và lệ phí của Quốc hội, số 97/2015/QH13
    Ban hành: 25/11/2015 Hiệu lực: 01/01/2017 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    04
    Nghị quyết 07/2016/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội về việc đặt tên và điều chỉnh độ dài một số đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2016
    Ban hành: 03/08/2016 Hiệu lực: 13/08/2016 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    05
    Nghị định 120/2016/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí
    Ban hành: 23/08/2016 Hiệu lực: 01/01/2017 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    06
    Thông tư 250/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
    Ban hành: 11/11/2016 Hiệu lực: 01/01/2017 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • Văn bản đang xem

    Quyết định 585/QĐ-UBND Quảng Bình quản lý thu phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng trong khu vực cửa khẩu đối với phương tiện vận tải chở hàng hóa, phương tiện vận tải chở người ra và các cửa khẩu

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
    Số hiệu:585/QĐ-UBND
    Loại văn bản:Quyết định
    Ngày ban hành:28/02/2017
    Hiệu lực:28/02/2017
    Lĩnh vực:Thuế-Phí-Lệ phí, Giao thông
    Ngày công báo:Đang cập nhật
    Số công báo:Đang cập nhật
    Người ký:Nguyễn Xuân Quang
    Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Tình trạng:Còn Hiệu lực
  • Tải văn bản tiếng Việt

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X