hieuluat

Nghị quyết 12/2002/QH11 xây dựng Luật, Pháp lệnh của Quốc hội nhiệm kỳ khoá XI (2002-2007) và năm 2003

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Quốc hộiSố công báo:Theo văn bản
    Số hiệu:12/2002/QH11Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Nghị quyếtNgười ký:Nguyễn Văn An
    Ngày ban hành:16/12/2002Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:16/12/2002Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Hành chính
  • Nghị quyết

    NGHỊ QUYẾT

    CỦA QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    SỐ 12/2002/QH11 NGÀY 16 THÁNG 12 NĂM 2002 VỀ CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG LUẬT, PHÁP LỆNH CỦA QUỐC HỘI NHIỆM KỲ KHOÁ XI (2002-2007) VÀ NĂM 2003

     

    QUỐC HỘI
    NƯỚC CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

     

    Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;

    Căn cứ vào Luật tổ chức Quốc hội;

    Căn cứ vào Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

    Sau khi xem xét Tờ trình số 35/UBTVQH11 ngày 04 tháng 11 năm 2002 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về dự kiến Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh nhiệm kỳ Quốc hội khoá XI (2002-2007) và năm 2003 và ý kiến của các vị đại biểu Quốc hội;

    QUYẾT NGHỊ:

    Điều 1

    Thông qua Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội nhiệm kỳ khoá XI gồm 137 dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết, trong đó có 118 dự án thuộc Chương trình chính thức, gồm 61 dự án luật, 5 dự án nghị quyết của Quốc hội, 49 dự án pháp lệnh, 3 dự án nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội và 19 dự án luật thuộc Chương trình chuẩn bị (theo Danh mục số 1).

    Điều 2

    Thông qua Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2003 gồm 24 dự án luật, 18 dự án pháp lệnh và 2 dự án nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội (theo Danh mục số 2).

    Điều 3

    Giao Uỷ ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo việc triển khai thực hiện Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội nhiệm kỳ khoá XI, Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2003; trình Quốc hội Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh hàng năm tại kỳ họp cuối năm của năm trước. Trong trường hợp thật cần thiết, Uỷ ban thường vụ Quốc hội có thể điều chỉnh, bổ sung Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh và kịp thời báo cáo Quốc hội.

    Điều 4

    1- Cơ quan, tổ chức trình dự án luật, pháp lệnh đã được quyết định trong Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội nhiệm kỳ khoá XI, Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2003 có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan bảo đảm tiến độ và nâng cao chất lượng chuẩn bị các dự án luật, pháp lệnh.

    2- Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội có trách nhiệm chủ động, phối hợp chặt chẽ với cơ quan soạn thảo trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, phát huy vai trò của đại biểu Quốc hội chuyên trách, có biện pháp nâng cao hiệu quả công tác thẩm tra.

    3- Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các quy định mới của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nội quy kỳ họp Quốc hội liên quan đến trình tự thảo luận, thông qua dự án luật tại kỳ họp Quốc hội.

    4- Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ có kế hoạch củng cố bộ máy giúp việc, thu hút các chuyên gia, các nhà khoa học tham gia vào quá trình soạn thảo, thẩm tra, chỉnh lý văn bản.

    Nghị quyết này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ hai thông qua ngày 16 tháng 12 năm 2002.

     


    DANH MỤC SỐ 1

    CÁC DỰ ÁN LUẬT, PHÁP LỆNH THUỘC CHƯƠNG TRÌNH
    XÂY DỰNG LUẬT, PHÁP LỆNH CỦA QUỐC HỘI NHIỆM KỲ KHOÁ XI

    (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 12/2002/QH11)

     

    Tổng số: 137 dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết. Trong đó có 118 dự án thuộc chương trình chính thức, gồm 61 dự án luật, 5 dự án nghị quyết của Quốc hội, 49 dự án pháp lệnh, 3 dự án nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội; 19 dự án luật thuộc chương trình chuẩn bị.

     

    A- CHƯƠNG TRÌNH CHÍNH THỨC

     

    I. VỀ LĨNH VỰC KINH TẾ: 30 văn bản

    Tổng số 19 dự án luật, 10 dự án pháp lệnh, 01 dự án nghị quyết

    (trong đó đã thông qua 1 luật)

     

    Các dự án luật:

    1. Luật ngân sách nhà nước (sửa đổi) (đã được thông qua);

    2. Luật kế toán;

    3. Luật thống kê;

    4. Luật thuỷ sản;

    5. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng;

    6. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;

    7. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt;

    8. Luật thuế sử dụng đất;

    9. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

    10. Luật thương mại (sửa đổi);

    11. Luật cạnh tranh;

    12. Luật doanh nghiệp nhà nước (sửa đổi);

    13. Luật xây dựng;

    14. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam;

    15. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng;

    16. Luật sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào kinh doanh;

    17. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hợp tác xã;

    18. Luật du lịch;

    19. Luật đất đai (sửa đổi).

    Các dự án pháp lệnh, nghị quyết:

    1. Pháp lệnh đấu thầu;

    2. Pháp lệnh thú y (sửa đổi);

    3. Pháp lệnh kiểm toán nhà nước;

    4. Pháp lệnh thuế chống bán phá giá;

    5. Pháp lệnh thuế chống trợ cấp;

    6. Pháp lệnh thuế môi trường;

    7. Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;

    8. Pháp lệnh ngân khố quốc gia;

    9. Pháp lệnh thương mại điện tử;

    10. Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh đê điều;

    11. Nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về khung thuế suất thuế nhập khẩu.

     

    II. VỀ LĨNH VỰC VĂN HOÁ, Xà HỘI, GIÁO DỤC,
    KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ, MÔI TRƯỜNG:
    26 văn bản

    Tổng số 13 dự án luật, 13 pháp lệnh

    (trong đó đã thông qua 1 pháp lệnh)

     

    Các dự án luật:

    1. Luật khen thưởng nhà nước;

    2. Luật bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em (sửa đổi);

    3. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo vệ môi trường;

    4. Luật dược;

    5. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo vệ và phát triển rừng;

    6. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật xuất bản;

    7. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục;

    8. Luật điện lực;

    9. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khoáng sản;

    10. Luật bảo hiểm xã hội;

    11. Luật điện ảnh;

    12. Luật thanh niên;

    13. Luật dân tộc.

     

    Các dự án pháp lệnh:

    1. Pháp lệnh vệ sinh, an toàn thực phẩm;

    2. Pháp lệnh phòng chống tệ nạn mại dâm;

    3. Pháp lệnh hành nghề y, dược tư nhân (sửa đổi);

    4. Pháp lệnh giống cây trồng;

    5. Pháp lệnh giống vật nuôi;

    6. Pháp lệnh dân số;

    7. Pháp lệnh tôn giáo;

    8. Pháp lệnh về hiến, lấy ghép mô, cơ quan, bộ phận cơ thể người và khám nghiệm tử thi;

    9. Pháp lệnh phòng chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người HIV/AIDS (sửa đổi);

    10. Pháp lệnh tiêu chuẩn hoá;

    11. Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Điều 22 và Điều 23 của Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng (đã được thông qua);

    12. Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng (sửa đổi);

    13. Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động (về thủ tục giải quyết các cuộc đình công).

     

    III. VỀ LĨNH VỰC QUỐC PHÒNG, AN NINH,
    TRẬT TỰ, AN TOÀN Xà HỘI, ĐỐI NGOẠI:
    21 văn bản

    Tổng số 13 dự án luật, 8 dự án pháp lệnh

    Các dự án luật:

    1. Luật biên giới quốc gia;

    2. Luật giao thông đường thuỷ nội địa;

    3. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hàng hải Việt Nam;

    4. Luật hàng không dân dụng Việt Nam (sửa đổi);

    5. Luật giao thông đường sắt;

    6. Luật về các vùng biển Việt Nam;

    7. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hải quan;

    8. Luật ký kết và thực hiện điều ước quốc tế;

    9. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nghĩa vụ quân sự;

    10. Luật quốc phòng;

    11. Luật an ninh quốc gia;

    12. Luật công an nhân dân Việt Nam ;

    13. Luật về hội.

     

    Các dự án pháp lệnh:

    1. Pháp lệnh động viên công nghiệp;

    2. Pháp lệnh dự trữ quốc gia;

    3. Pháp lệnh bảo vệ công trình,mục tiêu trọng điểm về an ninh quốc gia;

    4. Pháp lệnh về công tác cảnh vệ;

    5. Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh dân quân tự vệ;

    6. Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh dự bị động viên;

    7. Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh lãnh sự;

    8. Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh cơ quan đại diện của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài.

     

    IV. VỀ LĨNH VỰC TỔ CHỨC BỘ MÁY NHÀ NƯỚC,
    HÀNH CHÍNH, HÌNH SỰ, DÂN SỰ, TƯ PHÁP:
    41 văn bản

    Tổng số 16 dự án luật, 5 dự án nghị quyết của Quốc hội, 18 dự án pháp lệnh,
    2 dự án nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội

    (trong đó đã thông qua 1 luật, 2 nghị quyết của Quốc hội, 4 pháp lệnh)

    Các dự án luật:

    1. Bộ luật dân sự (sửa đổi);

    2. Bộ luật tố tụng dân sự;

    3. Bộ luật tố tụng hình sự (sửa đổi);

    4. Bộ luật thi hành án;

    5. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật (đã được thông qua);

    6. Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (sửa đổi);

    7. Luật bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân (sửa đổi);

    8. Luật hoạt động giám sát của Quốc hội;

    9. Nghị quyết của Quốc hội ban hành Nội quy kỳ họp Quốc hội (đã được thông qua);

    10. Nghị quyết của Quốc hội ban hành Quy chế hoạt động của đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội (đã được thông qua);

    11. Nghị quyết của Quốc hội ban hành Quy chế hoạt động của Uỷ ban thường vụ Quốc hội (sửa đổi);

    12. Nghị quyết của Quốc hội ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng dân tộc (sửa đổi);

    13. Nghị quyết của Quốc hội ban hành Quy chế hoạt động của các Uỷ ban của Quốc hội (sửa đổi);

    14. Luật phá sản doanh nghiệp (sửa đổi);

    15. Luật thanh tra (bao gồm cả các quy định về Thanh tra nhân dân);

    16. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo;

    17. Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân;

    18. Luật về thể thức trưng mua, trưng dụng tài sản của cá nhân, tổ chức;

    19. Luật quản lý và sử dụng tài sản nhà nước;

    20. Luật đặc xá;

    21. Luật bồi thường nhà nước (bồi thường thiệt hại do cán bộ, công chức, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra).

     

    Các dự án pháp lệnh, nghị quyết:

    1. Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự (sửa đổi);

    2. Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh thi hành án dân sự;

    3. Pháp lệnh công chứng;

    4. Pháp lệnh giám định tư pháp;

    5. Pháp lệnh dân chủ ở cơ sở;

    6. Pháp lệnh lý lịch tư pháp;

    7. Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh cán bộ, công chức;

    8. Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh chống tham nhũng;

    9. Pháp lệnh trợ giúp pháp lý;

    10. Pháp lệnh về đăng ký giao dịch bảo đảm;

    11. Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của các pháp lệnh về thủ tục giải quyết các vụ án hành chính, kinh tế, dân sự, lao động;

    12. Pháp lệnh thủ tục bắt giữ tàu biển;

    13. Pháp lệnh tương trợ tư pháp (bao gồm cả dẫn độ);

    14. Pháp lệnh trọng tài thương mại;

    15. Pháp lệnh tổ chức Toà án quân sự (sửa đổi) (đã được thông qua);

    16. Pháp lệnh tổ chức Viện kiểm sát quân sự (sửa đổi) (đã được thông qua);

    17. Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Toà án nhân dân (sửa đổi) (đã được thông qua);

    18. Pháp lệnh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân (sửa đổi) (đã được thông qua);

    19. Nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về bồi thường thiệt hại cho người bị oan, sai do người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự gây ra;

    20. Nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về giao dịch dân sự về nhà ở có yếu tố nước ngoài được xác lập trước ngày 1-7-1991.

     

    B- CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN BỊ

    (Tổng số 19 dự án luật)

    1. Luật về các công cụ chuyển nhượng trong ngân hàng;

    2. Luật doanh nghiệp (áp dụng chung cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế);

    3. Luật đầu tư (áp dụng chung cho đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài);

    4. Luật thuế thu nhập cá nhân;

    5. Luật thuế tài sản;

    6. Luật đa dạng sinh học;

    7. Luật công nghệ thông tin;

    8. Luật thể dục, thể thao;

    9. Luật năng lượng hạt nhân;

    10. Luật quản lý, sử dụng hoá chất;

    11. Luật bảo vệ sức khoẻ nhân dân (sửa đổi);

    12. Luật cư trú;

    13. Luật đăng ký bất động sản;

    14. Luật nhà ở;

    15. Luật trưng cầu ý dân;

    16. Bộ luật xử lý vi phạm hành chính;

    17. Luật công vụ;

    18. Luật về luật sư;

    19. Luật chứng khoán.


    DANH MỤC SỐ 2

    CÁC DỰ ÁN LUẬT, PHÁP LỆNH THUỘC CHƯƠNG TRÌNH
    XÂY DỰNG LUẬT, PHÁP LỆNH NĂM 2003

    (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 12/2002/QH11)

     

    I. CÁC DỰ ÁN LUẬT

    Tại kỳ họp thứ ba, Quốc hội khoá XI (tháng 5-2003):

    Trình Quốc hội thông qua: 8 dự án

    1. Luật hoạt động giám sát của Quốc hội;

    2. Luật biên giới quốc gia;

    3. Luật thống kê;

    4. Luật kế toán;

    5. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng;

    6. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;

    7. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt;

    8. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam.

    Trình Quốc hội cho ý kiến: 8 dự án

    1. Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (sửa đổi);

    2. Luật bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân (sửa đổi);

    3. Luật khen thưởng nhà nước;

    4. Bộ luật tố tụng hình sự (sửa đổi);

    5. Luật doanh nghiệp nhà nước (sửa đổi);

    6. Luật đất đai (sửa đổi);

    7. Luật thuỷ sản;

    8. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hợp tác xã.

     

    Tại kỳ họp thứ tư, Quốc hội khoá XI (tháng 10-2003):

    Trình Quốc hội thông qua: 8 dự án

    1. Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (sửa đổi);

    2. Luật bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân (sửa đổi);

    3. Luật khen thưởng nhà nước;

    4. Bộ luật tố tụng hình sự (sửa đổi);

    5. Luật doanh nghiệp nhà nước (sửa đổi);

    6. Luật đất đai (sửa đổi);

    7. Luật thuỷ sản;

    8. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hợp tác xã.

     

    Trình Quốc hội cho ý kiến: 8 dự án

    1. Luật thanh tra (bao gồm cả các quy định về Thanh tra nhân dân);

    2. Bộ luật tố tụng dân sự;

    3. Luật phá sản doanh nghiệp (sửa đổi);

    4. Luật xây dựng;

    5. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo;

    6. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng;

    7. Luật giao thông đường thuỷ nội địa;

    8. Luật thuế sử dụng đất.

     

    II. CÁC DỰ ÁN PHÁP LỆNH: 20 dự án

     

    1. Pháp lệnh trọng tài thương mại;

    2. Pháp lệnh giống cây trồng;

    3. Pháp lệnh giống vật nuôi;

    4. Pháp lệnh tôn giáo;

    5. Pháp lệnh kiểm toán nhà nước;

    6. Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh đê điều;

    7. Pháp lệnh giám định tư pháp;

    8. Pháp lệnh dự trữ quốc gia;

    9. Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh cán bộ, công chức;

    10. Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh chống tham nhũng;

    11. Pháp lệnh hành nghề y, dược tư nhân (sửa đổi);

    12. Pháp lệnh phòng, chống tệ nạn mại dâm;

    13. Pháp lệnh vệ sinh, an toàn thực phẩm;

    14. Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của các Pháp lệnh về thủ tục giải quyết các vụ án hành chính, kinh tế, dân sự, lao động;

    15. Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự (sửa đổi);

    16. Pháp lệnh dân số;

    17. Pháp lệnh về công tác cảnh vệ;

    18. Nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về bồi thường thiệt hại cho người bị oan, sai do người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự gây ra;

    19. Nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về giao dịch dân sự về nhà ở có yếu tố nước ngoài được xác lập trước ngày 1-7-1991;

    20. Pháp lệnh đấu thầu.

     

  • Loại liên kết văn bản
    01
    Hiến pháp năm 1992
    Ban hành: 18/04/1992 Hiệu lực: 18/04/1992 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    02
    Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật
    Ban hành: 12/11/1996 Hiệu lực: 01/01/1997 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    03
    Luật Tổ chức Chính phủ
    Ban hành: 25/12/2001 Hiệu lực: 25/12/2001 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X