hieuluat

Quyết định 1458/QĐ-TCHQ Quy định trách nhiệm và xử lý trách nhiệm người đứng đầu, cấp phó ngành Hải quan

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Tổng cục Hải quanSố công báo:Theo văn bản
    Số hiệu:1458/QĐ-TCHQNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Nguyễn Ngọc Túc
    Ngày ban hành:08/05/2013Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:08/05/2013Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Hành chính
  • BỘ TÀI CHÍNH
    TỔNG CỤC HẢI QUAN

    -------
    ----------
    Số: 1458/QĐ-TCHQ
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ------
    ---------------
    Hà Nội, ngày 08 tháng 05 năm 2013
     
     
    QUYẾT ĐỊNH
    VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ TRÁCH NHIỆM VÀ XỬ LÝ TRÁCH NHIỆM NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU, CẤP PHÓ CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CÁC ĐƠN VỊ TRONG NGÀNH HẢI QUAN KHI ĐỂ VỤ, VIỆC SAI PHẠM XẢY RA TRONG ĐƠN VỊ, LĨNH VỰC CÔNG TÁC DO MÌNH QUẢN LÝ, PHỤ TRÁCH
    ----------------------
    TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
     
     
    Căn cứ Nghị quyết số 12-NQ/TW ngày 16/01/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay;
    Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 29/11/2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2007, năm 2012.
    Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008;
    Căn cứ Nghị định số 157/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 ca Chính phủ quy định chế độ trách nhiệm đi với người đứng đầu cơ quan, tchức, đơn vị của Nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ;
    Căn cứ Nghị định s34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011 của Chính phủ quy định vxử lý kluật đối với công chức;
    Căn cứ Quyết định số 02/2010/QĐ-TTg ngày 15/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;
    Căn cứ Quyết định số 2981/QĐ-BTC ngày 15/9/2004 của Bộ trưng Bộ Tài chính vviệc phân cp quản lý cán bộ, công chức, viên chức hành chính sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính;
    Căn cứ Chỉ thị s04/CT-BTC ngày 20/12/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc tăng cường kỷ luật, kỷ cương khi thi hành công vụ trong ngành Tài chính;
    Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
     
    QUYẾT ĐỊNH:
     
    Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ trách nhiệm và xử lý trách nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị trong ngành Hải quan khi để vụ, việc sai phạm xy ra trong đơn vị, lĩnh vực công tác do mình qun lý, phụ trách.
    Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng Tổng cục, Vụ trưng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưng Thanh tra Tổng cục và Thủ trưởng các đơn vị trong ngành Hải quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
     

    Nơi nhận:
    - Như Điều 2;
    - Bộ Tài chính:
    + Bộ trư
    ng (để b/c);
    + Th
    trưng Đỗ Hoàng Anh Tuấn (để b/c);
    + Vụ TCCB, Thanh tra Bộ (để phi hợp);
    - Lãnh đạo TCHQ;
    - Lưu: VT, TCCB (5b).
    TỔNG CỤC TRƯỞNG




    Nguyễn Ngọc Túc
     


    QUY ĐỊNH
    CHẾ ĐỘ TRÁCH NHIỆM VÀ XỬ LÝ TRÁCH NHIỆM NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU, CẤP PHÓ CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CÁC ĐƠN VỊ TRONG NGÀNH HẢI QUAN KHI ĐỂ VỤ, VIỆC SAI PHẠM XẢY RA TRONG ĐƠN VỊ, LĨNH VỰC CÔNG TÁC DO MÌNH QUẢN LÝ, PHỤ TRÁCH
    (Ban hành kèm theo Quyết định số: 1458/QĐ-TCHQ ngày 08/5/2013 của Tng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
    Để tăng cường vai trò trách nhiệm của người lãnh đạo trong công tác lãnh đạo, quản lý, điu hành, phòng chống, ngăn chặn, xử lý vi phạm pháp luật xy ra trong từng đơn vị, Tng cục Hải quan ban hành Quy định chế độ trách nhiệm và xử lý trách nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đu các đơn vị trong ngành Hải quan khi để vụ, việc sai phạm xảy ra trong đơn vị, lĩnh vực công tác do mình quản lý, phụ trách, như sau:
    I. QUY ĐỊNH CHUNG
    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
    1. Quy định này quy định chế độ trách nhiệm và xử lý trách nhiệm đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan khi để vụ, việc sai phạm xảy ra trong đơn vị, lĩnh vực công tác do mình quản lý, phụ trách.
    2. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị trực tiếp sai phạm thì bị xlý theo các quy định của pháp luật, của Bộ Tài chính và của ngành Hải quan.
    Điều 2. Đối tượng áp dụng
    1. Người đứng đầu, cp phó của người đứng đầu các đơn vị thuộc và trực thuộc Tng cục Hải quan được quy định trong Quy định này, bao gm:
    1.1. Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố và các đơn vị cấu thành tchức trong Cục Hải quan tỉnh, thành phố:
    1.1.1. Các Cục Hải quan tỉnh, thành ph: Cục trưởng, Phó Cục tởng.
    1.1.2. Các đơn vị cấu thành tổ chức trong Cục Hải quan tỉnh, thành phố:
    - Các Chi cục, Đội Kiểm soát trực thuộc Cục (gọi chung là Chi cục): Chi cục trưng, Phó Chi cục trưởng.
    - Các Phòng, Văn phòng và đơn vị tương đương khác thuộc Cục (gọi chung là Phòng): Trưởng phòng, Phó trưởng phòng.
    - Các Tổ, Đội công tác thuộc Chi cục (gọi chung là Tổ): Tổ trưởng, Phó Tổ trưởng.
    1.2. Các Vụ, Cục và đơn vị tương đương thuộc Cơ quan Tổng cục (gọi chung là Vụ) và các đơn vị cấu thành tổ chức trong Vụ, bao gồm:
    1.2.1. Các Vụ: Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng.
    1.2.2. Các đơn vị cấu thành tổ chức trong Vụ:
    - Các Phòng, Đội Kiểm soát, Hải đội và đơn vị tương đương thuộc Vụ (gọi chung là Phòng): Trưởng phòng, Phó trưởng phòng.
    - Các Tổ (Đội) thuộc Phòng (gọi chung là Tổ): Tổ trưởng, Phó Tổ trưởng.
    2. Người được giao quyền đứng đầu đơn vị (Quyền Cục trưởng, Quyền Vụ trưởng; Quyền Chi cục trưởng, Quyền Trưởng phòng; Quyền Ttrưởng) hoặc được giao phụ trách đơn vị (Phó Cục trưởng phụ trách, Phó Vụ trưởng phụ trách; Phó Chi cục trưởng phụ trách, Phó Trưởng phòng phụ trách; Phó Tổ trưởng phụ trách) phải thực hiện chế độ trách nhiệm và bị xử lý trách nhiệm như đối với người đứng đầu.
    Điều 3. Giải thích từ ngữ
    1. “Cấp phó của người đứng đầu đơn vị” quy định tại Quy định này là người được phân công giúp nguời đứng đầu đơn vị quản lý, phụ trách một số lĩnh vực công tác nhất định trong đơn vị hoặc một số đơn vị thuộc và trực thuộc.
    2. “Chế độ trách nhiệm” đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị là toàn bộ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và thẩm quyền được Nhà nước, được Bộ Tài chính, được Tổng cục Hải quan giao cho người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu.
    3. “Trách nhiệm trực tiếp” là trách nhiệm của người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu đối với sai phạm của người do mình trực tiếp quản lý, giao nhiệm vụ hoặc vụ, việc sai phạm xảy ra trong lĩnh vực công tác do mình trực tiếp quản lý, phụ trách.
    4. “Trách nhiệm liên đới” là trách nhiệm của người đứng đầu đối với vụ, việc sai phạm xảy ra trong đơn vị, lĩnh vực công tác do cấp Phó của mình trực tiếp quản lý, phụ trách; là trách nhiệm của người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu đối với vụ, việc sai phạm xảy ra trong đơn vị cấp dưới do mình trực tiếp quản lý, phụ trách.
    Điều 4. Vụ, việc sai phạm; căn cxác định vụ, việc sai phm và nguyên tc xử lý trách nhiệm
    1. Vụ, việc sai phạm là vụ, việc công chức, viên chức, người làm hợp đồng lao động trong ngành Hải quan (dưới đây gọi tắt là công chức) vi phạm các quy định của pháp luật, của Bộ Tài chính, của ngành Hải quan liên quan đến: phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chng lãng phí; chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn theo tiêu chuẩn chức danh đang đảm nhiệm; vị trí chuyên môn, nghiệp vụ được giao; kỷ luật, kỷ cương khi thi hành công vụ và các quy định khác của pháp luật liên quan đến công chức.
    2. Căn cứ để xác định vụ, việc sai phạm: Căn cứ theo các quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức tại Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011 của Chính phủ; căn cứ các Kết luận điều tra, quyết định, bản án có hiệu lực pháp luật của cơ quan pháp luật (Công an, Viện Kim sát, Tòa án) và căn cứ Kết luận thanh tra, kiểm tra, kiểm toán,... của cơ quan có thẩm quyền, vụ, việc sai phạm bao gồm:
    2.1. Vụ, việc sai phạm nghiêm trọng.
    2.2. Vụ, việc sai phạm rất nghiêm trọng.
    2.3. Vụ, việc sai phạm đặc biệt nghiêm trọng.
    3. Nguyên tắc xử lý trách nhiệm:
    3.1. Việc xác định tính chất, mức độ, hậu quả của vụ, việc sai phạm xảy ra nêu trên là cơ sở để xem xét, xử lý đi với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị liên quan đến trách nhiệm (trực tiếp hoặc liên đới) trong phạm vi quản lý của mình.
    3.2. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đu đơn vị nếu phải chịu trách nhiệm trực tiếp hoặc trách nhiệm liên đới khi để xảy ra vụ, việc sai phạm trong đơn vị, lĩnh vực công tác do mình quản lý, phụ trách nhưng chưa đến mức bị xử lý hình sự thì bị xử lý theo quy định của pháp luật và quy định tại Điều 10 của Quy định này.
    Điều 5. Xác định các mức độ trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị khi để vụ, việc sai phạm xảy ra trong đơn vị, lĩnh vực do mình quản lý, phụ trách
    1. Đối với người đứng đầu:
    1.1. Phải chịu trách nhiệm trực tiếp trong các trường hợp:
    1.1.1. Cấp Phó của mình sai phạm.
    1.1.2. Người đứng đu đơn vị cấp dưới do mình trực tiếp quản lý, phụ trách sai phạm.
    1.1.3. Công chức thuộc lĩnh vực do mình trực tiếp quản lý, phụ trách sai phạm (đối với đơn vị không cấu thành tổ chức đơn vị cấp dưới).
    1.1.4. Vụ, việc đã ủy quyền cho cấp dưới giải quyết nhưng thiếu đôn đốc, kiểm tra để xảy ra sai phạm.
    1.2. Phải chịu trách nhiệm liên đới trong các trường hợp:
    1.2.1. Vụ, việc sai phạm xảy ra trong đơn vị, lĩnh vực do cấp Phó của mình quản lý, phụ trách.
    1.2.2. Vụ, việc sai phạm xảy ra trong đơn vị cấp dưới do mình trực tiếp quản lý, phụ trách.
    2. Đối với cấp phó của người đứng đầu:
    2.1. Phải chịu trách nhiệm trực tiếp trong các trường hợp:
    2.1.1. Người đứng đầu đơn vị cấp dưới do mình trực tiếp quản lý, phụ trách sai phạm.
    2.1.2. Công chức thuộc lĩnh vực do mình trực tiếp quản lý, phụ trách sai phạm (đối với đơn vị không cu thành tổ chức đơn vị cấp dưới).
    2.2. Phải chịu trách nhiệm liên đới trong trường hp: vụ, việc sai phạm xảy ra trong đơn vị cấp dưới do mình trực tiếp quản lý, phụ trách.
    II. CHẾ ĐỘ TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU, CẤP PHÓ CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CÁC ĐƠN VỊ TRONG NGÀNH HẢI QUAN
    Điều 6. Chế độ trách nhiệm của người đứng đầu các đơn vị trong ngành Hải quan
    1. Thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ và những việc cán bộ, công chức không được làm quy định tại Điều 10, Điều 20 của Luật Cán bộ, công chức; Chức trách, nhiệm vụ theo tiêu chuẩn chức danh, ngạch công chức mà mình đang đảm nhiệm và các quy định khác của Chính phủ, Bộ Tài chính liên quan đến chế độ trách nhiệm; các điều Đảng viên không được làm (nếu là Đảng viên).
    2. Xây dựng Quy chế làm việc của đơn vị mình, trong đó quy định rõ mối quan hệ, phối hợp trong nội bộ đơn vị và với các đơn vị có liên quan; Phân công nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng đi với từng cấp hoặc từng công chức thuộc quyền tương ứng theo chức danh, ngạch bậc công chức đang đảm nhận.
    3. Chỉ đạo, tổ chức việc thực hiện nhiệm vụ được giao, bảo đảm đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện.
    4. Cập nhật, phổ biến và hướng dẫn công chức, đơn vị thuộc và trực thuộc triển khai thực hiện đúng các chính sách, pháp luật của Nhà nước, các văn bản quy định, chỉ đạo, hướng dẫn về nghiệp vụ của Ngành. Phát hiện và kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung đối với những sơ hở, bất cập về cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nghiệp vụ.
    5. Thường xuyên giáo dục, nhc nhở, đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn việc thi hành nhiệm vụ, công vụ của công chức thuộc quyền quản lý của mình.
    6. Tổ chức thực hiện các các quy định về kỷ cương, kỷ luật trong thi hành công vụ; các biện pháp phòng, chống quan liêu, phiền hà, tiêu cực, tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định khác của pháp luật trong đơn vị do mình quản lý, phụ trách.
    7. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, đúng thẩm quyền hoặc kiến nghị cp có thm giải quyết khiếu nại, t cáo, kiến nghị của công chức, viên chức Hải quan, của người dân và doanh nghiệp.
    8. Chủ động phát hiện, thực hiện các biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn, khc phục hậu quả của vụ, việc sai phạm, xử lý nghiêm minh, kịp thời báo cáo với cấp có thẩm quyn về vụ, việc sai phạm thuộc đơn vị, lĩnh vực công tác do mình quản lý, phụ trách.
    Điều 7. Chế độ trách nhiệm của cấp phó của người đứng đầu các đơn vị trong ngành Hải quan
    Thực hiện tương tự như chế độ trách nhiệm của ngưi đứng đầu đơn vị theo phạm vi, chức trách, nhiệm vụ được giao.
    III. XỬ LÝ TRÁCH NHIỆM NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU, CẤP PHÓ CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CÁC ĐƠN VỊ TRONG NGÀNH HẢI QUAN
    Điều 8. Căn cứ để xác định trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị
    Khi vụ, việc sai phạm xảy ra, ngoài việc xem xét xử lý kỷ luật đối vi công chức Hải quan sai phạm trực tiếp, còn phải xem xét, xử lý trách nhiệm (trách nhiệm trực tiếp hoặc trách nhiệm liên đới) đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đu các đơn vị có liên quan, trên cơ sở:
    1. Căn cứ vào sự phân công công tác, phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Tài chính và của Tổng cục Hải quan.
    2. Căn cứ vào mối quan hệ công tác giữa trách nhiệm quản lý của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu với vụ, việc sai phạm xảy ra trong đơn vị, lĩnh vực công tác do người đứng đầu, cấp phó của người đứng đu quản lý, phụ trách.
    3. Căn cứ các quy định về chế độ trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị trong ngành Hải quan tại Điều 6, Điều 7 của Quy định này.
    Điều 9. Xác định trách nhiệm cụ thể đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị trong ngành Hải quan
    Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị trong ngành Hải quan không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ trách nhiệm của mình quy định tại Điều 6, Điều 7 của Quy định này và sự phân cấp quản lý, phân công nhiệm vụ được giao để vụ, việc sai phạm xảy ra trong đơn vị, lĩnh vực công tác do mình quản lý, phụ trách thì phải chịu trách nhiệm (trách nhiệm trực tiếp hoặc trách nhiệm liên đới), xác định như sau:
    1. Tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố:
    1.1. Vụ, việc sai phạm xảy ra trong Chi cục không cấu thành tổ chức cấp Tổ:
    1.1.1. Đối với công chức thừa hành sai phạm:
    - Trách nhiệm trực tiếp: Chi cục trưởng hoặc Phó Chi cục trưng, nếu công chức sai phạm trong lĩnh vực công tác do Chi cục trưởng hoặc Phó Chi cục trưởng trực tiếp quản lý, phụ trách.
    - Trách nhiệm liên đới:
    + Chi cục trưởng: Nếu công chức sai phạm trong lĩnh vực công tác do Phó Chi cục trưởng trực tiếp quản lý, phụ trách.
    + Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng: nếu công chức sai phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng trong Chi cục do Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng trực tiếp quản lý, phụ trách.
    1.1.2. Đối với Lãnh đạo Chi cục sai phạm:
    - Trách nhiệm trực tiếp:
    + Chi cục trưởng: Nếu Phó Chi cục trưởng sai phạm.
    + Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng: Nếu Chi cục trưởng sai phạm trong Chi cục do Cục trưởng hoặc Phó cục trưởng trực tiếp quản lý, phụ trách.
    - Trách nhiệm liên đới:
    + Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng: nếu Phó Chi cục trưởng sai phạm trong Chi cục do Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng trực tiếp quản lý, phụ trách.
    + Cục trưởng: nếu Chi cục trưởng sai phạm trong Chi cục do Phó Cục trưởng trực tiếp quản lý, phụ trách.
    1.2. Vụ, việc sai phạm xảy ra trong Chi cục có cấu thành tổ chức cấp Tổ:
    1.2.1. Đối với công chức thừa hành sai phạm:
    - Trách nhiệm trực tiếp: Tổ trưng hoặc Phó Tổ trưởng, nếu công chức sai phạm trong lĩnh vực công tác do Tổ trưởng hoặc Phó Tổ trưởng trực tiếp quản lý, phụ trách.
    - Trách nhiệm liên đới:
    + Ttrưởng: nếu công chức sai phạm trong lĩnh vực công tác do Phó Tổ trưởng trực tiếp quản lý, phụ trách.
    + Chi cục trưởng hoặc Phó Chi cục trưởng: nếu công chức sai phạm nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng trong Tổ do Chi cục trưng hoặc Phó Chi cục trưởng trực tiếp quản lý, phụ trách.
    + Cục trưng hoặc Phó Cục trưởng: nếu công chức sai phạm đặc biệt nghiêm trọng trong Chi cục do Cục trưởng hoặc Phó cục trưởng trực tiếp quản lý, phụ trách.
    1.2.2. Đối với Lãnh đạo Tổ sai phạm:
    - Trách nhiệm trực tiếp:
    + Tổ trưởng: nếu Phó Tổ trưởng sai phạm.
    + Chi cục trưởng hoặc Phó Chi cục trưởng: nếu Tổ trưởng sai phạm trong Tdo Chi cục trưởng hoặc Phó Chi cục trưởng trực tiếp quản lý, phụ trách.
    - Trách nhiệm liên đới:
    + Chi cục trưởng hoặc Phó Chi cục trưởng: nếu Phó Tổ trưởng sai phạm trong T do Chi cục trưởng hoặc Phó Chi cục trưởng trực tiếp quản lý, phụ trách.
    + Chi cục trưởng: nếu Tổ trưởng sai phạm trong Tổ do Phó Chi cục trưởng trực tiếp quản lý, phụ trách.
    + Cục truởng hoặc Phó Cục trưởng: nếu Lãnh đạo Tổ sai phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng trong Chi cục do Cục trưởng hoặc Phó cục trưởng trực tiếp quản lý, phụ trách.
    1.2.3. Đối với Lãnh đạo Chi cục sai phạm: xác định mức độ chịu trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cấp Chi cục, cấp Cục tương tự như quy định tại tiết 1.1.2, điểm 1.1, khoản 1 Điều này.
    1.3. Vụ, việc sai phạm xảy ra trong Phòng: xác định mức độ chịu trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cấp Phòng, cấp Cục tương tự như quy định tại điểm 1.1, khoản 1 Điều này.
    1.4. Đối với Lãnh đạo Cục sai phạm:
    - Phó Cục trưởng sai phạm: Cục trưởng chịu trách nhiệm trực tiếp.
    - Cục trưởng sai phạm: xử lý theo phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Tài chính và của Tng cục Hải quan.
    2. Tại các Vụ thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan:
    2.1. Vụ, việc sai phạm xảy ra trong Vụ không cấu thành tổ chức cấp Phòng:
    2.1.1. Đối với công chức thừa hành sai phạm:
    - Trách nhiệm trực tiếp: Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng, nếu công chức sai phạm trong lĩnh vực công tác do Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng trực tiếp quản lý, phụ trách.
    - Trách nhiệm liên đới: Vụ trưng, nếu công chức sai phạm trong lĩnh vực do Phó Vụ trưởng trực tiếp quản lý, phụ trách.
    2.1.2. Đối với Lãnh đạo Vụ sai phạm: xác định mc độ chịu trách nhiệm của người đng đầu, cấp phó của người đứng đầu cấp Vụ được thực hiện tương tự như quy định tại điểm 1.4, khoản 1 của Điều này.
    2.2. Vụ, việc sai phạm xảy ra trong Vụ có cu thành tổ chức cấp Phòng:
    2.2.1. Đối với Phòng không cấu thành tổ chức cấp Tổ: xác định mức độ trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cấp Phòng, cấp Vụ được thực hiện tương tự như quy định tại điểm 1.1, khoản 1 của Điều này.
    2.2.2. Đối với Phòng có cấu thành tổ chức cấp Tổ: Xác định mức độ chịu trách nhiệm của người đứng đầu, cấp Phó của người đứng đầu cấp Tổ, cấp Phòng, cp Vụ được thực hiện tương tự như quy định tại điểm 1.2, khoản 1 của Điu này.
    2.3. Đối với Lãnh đạo Vụ sai phạm: xác định mức độ chịu trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cấp Vụ được thực hiện tương tự như quy định tại đim 1.4, khoản 1 của Điu này.
    Điều 10. Xử lý trách nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị
    1. Nguời đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị khi để vụ, việc sai phạm xảy ra trong đơn vị, lĩnh vực công tác do mình quản lý, phụ trách chưa đến mức phải xử lý hình sự thì căn cứ tính cht, mức độ, hậu quả của vụ, việc sai phạm xảy ra để xem xét trách nhiệm và áp dụng hình thức kỷ luật cho phù hợp, cụ th như sau:
    1.1. Nếu chịu trách nhiệm trực tiếp:
    1.1.1. Đối với vụ, việc sai phạm nghiêm trọng: kỷ luật từ khiển trách đến giáng chức.
    1.1.2. Đối với vụ, việc sai phạm rất nghiêm trọng: kỷ luật giáng chức hoặc cách chức.
    1.1.3. Đối với vụ, việc đặc biệt nghiêm trọng: kỷ luật buộc thôi việc.
    1.2. Nếu chịu trách nhiệm liên đới:
    1.2.1. Trách nhiệm liên đới liền kề với trách nhiệm trực tiếp: kỷ luật thấp hơn một mức so với hình thức kỷ luật áp dụng đối với trách nhiệm trực tiếp.
    1.2.2. Các trách nhiệm liên đới tiếp theo: kỷ luật thấp hơn một mức so với hình thức kỷ luật trách nhiệm liên đới lin kề sát trên cho đến hình thức kỷ luật thấp nhất (khiển trách).
    2. Hình thức xử lý khác:
    2.1. Người đứng đầu, cấp phó ca người đứng đầu đơn vị khi để vụ, việc sai phạm xảy ra trong đơn vị, lĩnh vực do mình trực tiếp quản lý, phụ trách, nhưng chưa đến mức phải kỷ luật thì hạ một mức đánh giá, phân loại công chức của tháng bị xem xét, xử lý trách nhiệm.
    2.2. Người đứng đầu, cp phó của người đứng đầu đơn vị khi để vụ, việc sai phạm (từ 2 vụ, việc trở lên trong một năm) xảy ra trong đơn vị, lĩnh vực công tác do mình trực tiếp quản lý, phụ trách, nhưng chưa đến mức phải kỷ luật thì hạ một mức phân loại công chức cui năm và không xem xét thi đua, khen thưởng năm đó.
    2.3. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu bị xử lý về trách nhiệm liên quan đến vụ, việc tiêu cực, tham nhũng thì phải luân chuyển, bố trí làm việc khác, không xem xét đưa vào quy hoạch cán bộ, bổ nhiệm chức vụ cao hơn trong thời hạn 01 năm kể từ khi kết thúc xử lý vụ, việc sai phạm.
    Điều 11. Trách nhiệm, thẩm quyền, quy trình, thủ tục xử lý kỷ luật
    1. Thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với nguời đứng đầu, cấp phó của người đứng đu trong từng đơn vị được thực hiện theo phân cp quản lý cán bộ hiện hành của Bộ Tài chính và của Tổng cục Hải quan.
    2. Trách nhiệm xem xét, xử lý kỷ luật: Khi vụ, việc sai phạm xảy ra hoặc khi có kết luận điều tra, quyết định, bản án có hiệu lực pháp luật của Cơ quan pháp luật; kết luận thanh tra, kiểm tra, kiểm toán,... của Cơ quan có thẩm quyền thì cấp có thẩm quyn xác định tính chất, mức độ, hậu quả của vụ, việc sai phạm xy ra và xác định trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đu từng đơn vị để chỉ đạo kiểm điểm, xem xét, xử lý kỷ luật hoặc kiến nghị hình thức kỷ luật đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị liên quan đến trách nhiệm để xảy ra vụ, việc sai phạm đó.
    3. Quy trình, thủ tục xử lý kỷ luật:
    3.1. Việc kiểm điểm, xem xét, xử lý trách nhiệm đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị phải được tiến hành ngay sau khi hoàn thành việc xử lý kỷ luật đối với công chức sai phạm trực tiếp.
    3.2. Trình tự thực hiện xử lý kỷ luật đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đu đơn vị liên quan đến trách nhiệm được thực hiện theo quy định vxử lý kỷ luật đối với công chc tại Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011 của Chính phủ, quy định của Bộ Tài chính và Quy trình xử lý kỷ luật đi với cán bộ, công chức trong ngành Hải quan ban hành tại Quyết định s2627/QĐ-TCHQ ngày 12/12/2011 của Tổng cục Hải quan.
    IV. CÁC TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC LOẠI TRỪ TRÁCH NHIỆM, MIỄN, GIẢM NHẸ HOẶC TĂNG NẶNG XỬ LÝ TRÁCH NHIỆM ĐỐI VỚI NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU, CẤP PHÓ CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU ĐƠN VỊ
    Điều 12. Trường hp được loại trừ trách nhiệm
    1. Người đứng đầu được loại trừ trách nhiệm khi vng mặt tại đơn vị (nghỉ phép, nghỉ không lương, đi công tác, học tập dài ngày) và đã ủy quyền giải quyết công việc bằng văn bản cho cấp dưới.
    2. Cấp phó của người đứng đầu đơn vị được loại trừ trách nhiệm khi vắng mặt tại đơn vị (nghỉ phép, nghỉ không lương, đi công tác, học tập dài ngày) khi đã báo cáo và được người đứng đầu chấp thuận.
    3. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị để vụ, việc sai phạm xảy ra trong đơn vị, lĩnh vực công tác do mình quản lý, phụ trách còn được loại trừ trách nhiệm trong các trường hợp sau và được cấp có thm quyền thm định, chp thuận:
    3.1. Không thể biết công chức thuộc quyền sai phạm (do hành vi che giấu, thủ đoạn tinh vi không thphát hiện được).
    3.2. Đã thực hiện đy đủ, nghiêm túc chế độ trách nhiệm của người đứng đu, cp phó của người đứng đầu và áp dng các biện pháp cần thiết để phòng ngừa, ngăn chặn sai phạm đối với công chức thuộc quyền.
    3.3. Đã tổ chức quán triệt, cảnh báo kịp thời trong đơn vị mình những vụ, việc sai phạm đã xảy ra trong ngành Hải quan (trong đơn vị mình hoặc các đơn vị khác) đrút kinh nghiệm, chn chỉnh, phòng ngừa sai phạm).
    Điều 13. Trường hợp được miễn kỷ luật
    Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị để vụ, việc sai phạm xảy ra trong đơn vị, lĩnh vực công tác do mình quản lý, phụ trách được miễn kỷ luật trong trường hợp: khi biết mình sẽ bị kỷ luật ở mức khiển trách, nếu tự nguyện xin từ chức và được cấp có thẩm quyền chấp thuận.
    Điều 14. Trường hợp được giảm nhẹ một mức kỷ luật
    Người đng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị để vụ, việc sai phạm xảy ra trong đơn vị, lĩnh vực công tác do mình quản lý, phụ trách được giảm nhẹ một mức kỷ luật, khi biết mình sẽ bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên, nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
    1. Đã có đơn xin từ chức được cấp có thẩm quyền chấp nhận.
    2. Đã thực hiện các biện pháp cần thiết khắc phục hậu quả của vụ, việc sai phạm; đã xử lý nghiêm minh, báo cáo kịp thời với cấp có thẩm quyền về vụ, việc sai phạm.
    Điều 15. Trường hợp tăng nặng một mức kỷ luật
    Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị bị tăng nặng một mức kỷ luật trong các trường hợp:
    1. Đvụ, việc sai phạm trong đơn vị, lĩnh vực công tác do mình quản lý, phụ trách khi cấp có thẩm quyền đã cảnh báo vụ, việc sai phạm tương tự xảy ra trong các đơn vị khác nhưng không quán triệt, cảnh báo, chấn chỉnh kịp thời để rút kinh nghiệm và tchức thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn.
    2. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đu đã bị xử lý kỷ luật về hành vi vi phạm chế độ trách nhiệm mà lại tái phạm hoặc thiếu trung thực trong báo cáo, tường trình, tiếp thu phê bình, kiểm điểm hoặc cố tình né tránh, đùn đẩy trách nhiệm.
    V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
    Điều 16. Trách nhiệm triển khai thực hiện
    1. Thủ trưởng các đơn vị trong ngành Hải quan có trách nhiệm:
    1.1. Tổ chức phổ biến quán triệt đến toàn thể công chức trong đơn vị mình và triển khai, tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy định này. Quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc thì kịp thời báo cáo, kiến nghị với Tổng cục Hải quan (qua Vụ Tổ chức cán bộ) để được hướng dẫn, giải quyết.
    1.2. Thường xuyên rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành lại Quy chế làm việc của Cục, của các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục; phân công, phân cấp, giao nhiệm vụ cụ th, rõ ràng cho từng công chức trong phạm vi quản lý của mình.
    1.3. Thường xuyên tự thanh tra, kiểm tra, giám sát (định kỳ và đột xuất) đối với công chức thuộc quyền trong việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ, công vụ được giao.
    2. Thanh tra Tổng cục có trách nhiệm:
    2.1. Chủ trì xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch kiểm tra công tác phòng, chng tham nhũng hàng năm, trong đó có nội dung về việc triển khai, tổ chức thực hiện Quy định này của các đơn vị trong toàn ngành Hải quan.
    2.2. Phối hp với Vụ Tổ chức cán bộ trong việc xem xét, kiến nghị hình thức kỷ luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo, thi đua khen thưởng, quy hoạch, bổ nhiệm, chính sách cán bộ... đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị để vụ, việc sai phạm xảy ra trong đơn vị, lĩnh vực công tác do mình quản lý, phụ trách theo thẩm quyền của Tng cục Hải quan hoặc của Bộ Tài chính.
    2.3. Chủ trì báo cáo Bộ Tài chính (Ban chỉ đạo phòng, chống tham nhũng) vcông tác phòng, chống tham nhũng của ngành Hải quan, trong đó có nội dung về kết quả triển khai thực hiện và xử lý sai phạm liên quan đến trách nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị trong ngành Hải quan.
    3. Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm:
    3.1. Chủ trì hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị trong ngành Hải quan triển khai, thực hiện Quy định này; tổng hợp các kiến nghị, vướng mắc của các đơn vị trong ngành Hải quan và đề xuất, kiến nghị vi Lãnh đạo Tổng cục Hải quan để giải quyết kiến nghị, vướng mắc đó hoặc sửa đổi, bổ sung Quy định cho phù hợp trong từng thời kỳ, giai đoạn.
    3.2. Chủ trì việc xem xét, kiến nghị hình thức xử lý kỷ luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo, thi đua khen thưởng, quy hoạch, bổ nhiệm, chính sách cán bộ... đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị để vụ, việc sai phạm xảy ra trong đơn vị, lĩnh vực công tác do mình quản lý, phụ trách theo thẩm quyền của Tổng cục Hải quan hoặc của Bộ Tài chính.
    3.3. Phối hợp với Thanh tra Tổng cục để kiểm tra các đơn vị trong ngành Hải quan trong việc triển khai thực hiện Quy định này.
     
  • Loại liên kết văn bản
    01
    Luật Phòng, chống tham nhũng số 55/2005/QH11 của Quốc hội
    Ban hành: 29/11/2005 Hiệu lực: 01/06/2006 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    02
    Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng số 01/2007/QH12 của Quốc hội
    Ban hành: 04/08/2007 Hiệu lực: 17/08/2007 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    03
    Quyết định 02/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính
    Ban hành: 15/01/2010 Hiệu lực: 15/03/2010 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    04
    Nghị định 34/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức
    Ban hành: 17/05/2011 Hiệu lực: 05/07/2011 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    05
    Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng của Quốc hội, số 27/2012/QH13
    Ban hành: 23/11/2012 Hiệu lực: 01/02/2013 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    06
    Quyết định 413/QĐ-TCHQ của Tổng cục Hải quan về việc ban hành Kế hoạch phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018 của Tổng cục Hải quan
    Ban hành: 12/02/2018 Hiệu lực: 12/02/2018 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    07
    Chỉ thị 01/CT-HQHCM của Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh về việc thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính trong thi hành công vụ của cán bộ công chức Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh
    Ban hành: 22/06/2018 Hiệu lực: 22/06/2018 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    08
    Quyết định 2327/QĐ-TCHQ của Tổng cục Hải quan về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết định 1072/QĐ-BTC ngày 24/6/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính (thực hiện Chỉ thị 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc)
    Ban hành: 08/08/2019 Hiệu lực: 08/08/2019 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • Văn bản đang xem

    Quyết định 1458/QĐ-TCHQ Quy định trách nhiệm và xử lý trách nhiệm người đứng đầu, cấp phó ngành Hải quan

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Tổng cục Hải quan
    Số hiệu:1458/QĐ-TCHQ
    Loại văn bản:Quyết định
    Ngày ban hành:08/05/2013
    Hiệu lực:08/05/2013
    Lĩnh vực:Hành chính
    Ngày công báo:Đang cập nhật
    Số công báo:Theo văn bản
    Người ký:Nguyễn Ngọc Túc
    Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Tình trạng:Còn Hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X