hieuluat

Quyết định 1788/QĐ-BHXH giải quyết khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân của BHXH VN

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Bảo hiểm xã hội Việt NamSố công báo:Theo văn bản
    Số hiệu:1788/QĐ-BHXHNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Lê Bạch Hồng
    Ngày ban hành:28/12/2012Hết hiệu lực:08/06/2016
    Áp dụng:01/01/2013Tình trạng hiệu lực:Hết Hiệu lực
    Lĩnh vực:Hành chính
  • BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
    -------
    Số: 1788/QĐ-BHXH
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ---------------
    Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2012
     
     
    QUYẾT ĐỊNH
    BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TIẾP CÔNG DÂN CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
    --------------------
    TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
     
    Căn cứ Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011;
    Căn cứ Luật Tố cáo số 03/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011;
    Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006;
    Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008;
    Căn cứ Nghị định số 94/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Nghị định số 116/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 94/2008/NĐ-CP;
    Căn cứ Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại;
    Căn cứ Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tố cáo;
    Xét đề nghị của Trưởng Ban Kiểm tra,
    QUYẾT ĐỊNH:
     
    Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định giải quyết khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
    Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2013 và thay thế Quyết định số 3591/QĐ-BHXH ngày 27 tháng 12 năm 2006; mẫu 19/KNTC ban hành kèm theo Quyết định này thay thế phần IV mẫu 12/BC-KT về kết quả giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo ban hành kèm theo Quyết định số 1313/QĐ-BHXH ngày 22 tháng 11 năm 2011 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
    Những quy định trước đây trái với Quy định này đều bãi bỏ.
    Điều 3. Trưởng Ban Kiểm tra, Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các tổ chức giúp việc, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Giám đốc Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
     

    Nơi nhận:
    - Như Điều 3;
    - Thanh tra Chính phủ;
    - Tổng Giám đốc;
    - Các Phó TGĐ;
    - Lưu: VT, KT.
    TỔNG GIÁM ĐỐC




    Lê Bạch Hồng
     
     
    GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TIẾP CÔNG DÂN CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
    (Ban hành kèm theo Quyết định số 1788/QĐ-BHXH ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
     
     
    1. Văn bản này quy định trách nhiệm, thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
    2. Quy định này được áp dụng đối với Thủ trưởng cơ quan Bảo hiểm xã hội (BHXH) các cấp, Thủ trưởng các tổ chức giúp việc, đơn vị sự nghiệp trực thuộc và công chức, viên chức của Ngành có liên quan đến công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân.
    3. Các quy định có liên quan đến khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân không quy định trong văn bản này được thực hiện theo Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo.
    Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo phải được thực hiện đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục và thời hạn theo quy định pháp luật; bảo đảm khách quan, chính xác, công khai, dân chủ và kịp thời; bảo đảm an toàn cho người tố cáo; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người bị tố cáo trong quá trình giải quyết tố cáo.
    1. Cản trở, gây phiền hà cho người thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo; đe dọa, trả thù, trù dập người khiếu nại, tố cáo.
    2. Thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, không phải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc cố ý giải quyết khiếu nại, tố cáo trái pháp luật; làm sai lệch thông tin, tài liệu, hồ sơ vụ việc khiếu nại, tố cáo; lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo để thực hiện hành vi trái pháp luật; cản trở, đe dọa, trả thù, trù dập, xúc phạm, sách nhiễu, gây phiền hà cho người khiếu nại, tố cáo và người bị khiếu nại, tố cáo.
    3. Tiết lộ họ, tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo và những thông tin khác có thể làm lộ danh tính của người tố cáo.
    4. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm bảo vệ người tố cáo theo quy định của pháp luật.
    5. Ra quyết định giải quyết khiếu nại không bằng hình thức quyết định.
    6. Bao che cho người bị khiếu nại, người bị tố cáo, can thiệp trái pháp luật vào việc giải quyết khiếu nại, tố cáo.
    7. Vi phạm quy định tiếp công dân.
    8. Vi phạm các quy định khác của pháp luật trong quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân.
    Đơn khiếu nại, tố cáo và công văn, đơn, thư hỏi, đề nghị, kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo (gọi chung là đơn) được tiếp nhận từ cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi đến cơ quan BHXH (kể cả đơn gửi đích danh, đơn gửi đến các đơn vị thuộc cơ quan, đơn nhận từ bộ phận tiếp công dân) bằng hình thức trực tiếp, qua fax hoặc từ dịch vụ bưu chính phải chuyển đến Văn thư cơ quan để thực hiện các thủ tục quản lý văn bản đến theo quy định của pháp luật và của BHXH Việt Nam.
    Chương 2.
     
     
    1. Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam (sau đây gọi là Tổng Giám đốc)
    a) Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của công chức, viên chức do mình quản lý trực tiếp;
    b) Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính mà Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc, Giám đốc BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Giám đốc BHXH tỉnh) đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết. Riêng đối với quyết định hành chính và hành vi hành chính về BHXH của Giám đốc BHXH tỉnh, việc giải quyết khiếu nại lần hai thực hiện theo quy định của Luật BHXH;
    c) Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình.
    2. Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
    Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của công chức, viên chức do mình quản lý trực tiếp.
    3. Giám đốc BHXH tỉnh
    a) Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của công chức, viên chức do mình quản lý trực tiếp;
    b) Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính mà Giám đốc BHXH quận, huyện, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi là Giám đốc BHXH huyện) đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết. Đối với quyết định hành chính và hành vi hành chính về BHXH, thẩm quyền, trình tự thủ tục giải quyết khiếu nại lần hai thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 56 Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ;
    c) Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình.
    4. Giám đốc BHXH huyện
    Giải quyết khiếu nại lần đầu theo phân cấp quản lý của Giám đốc BHXH tỉnh đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của công chức, viên chức do mình quản lý trực tiếp.
    Người có trách nhiệm tiếp nhận đơn khiếu nại giúp người có thẩm quyền thụ lý và giải quyết khiếu nại được quy định như sau:
    1. Đối với đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tổng Giám đốc
    a) Thủ trưởng các tổ chức giúp việc, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc có trách nhiệm tiếp nhận đơn khiếu nại liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của mình;
    b) Trưởng Ban Kiểm tra có trách nhiệm: Tiếp nhận đơn khiếu nại theo ý kiến chỉ đạo của Tổng Giám đốc; giúp Tổng Giám đốc giải quyết tranh chấp về trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các đơn vị trong Ngành; hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công tác giải quyết khiếu nại và việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại trong toàn Ngành.
    2. Đối với đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của Giám đốc BHXH tỉnh.
    a) Trưởng các phòng thuộc BHXH tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận đơn khiếu nại liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của mình;
    b) Trưởng Phòng Kiểm tra có trách nhiệm: Tiếp nhận đơn khiếu nại theo ý kiến chỉ đạo của Giám đốc BHXH tỉnh; giúp Giám đốc BHXH tỉnh giải quyết tranh chấp về trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các đơn vị thuộc BHXH tỉnh; hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công tác giải quyết khiếu nại và việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại đối với các đơn vị thuộc BHXH tỉnh.
    3. Đối với đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc hoặc Giám đốc BHXH huyện.
    Viên chức tiếp nhận đơn khiếu nại do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc hoặc Giám đốc BHXH huyện căn cứ nội dung khiếu nại để phân công.
    1. Đối với đơn khiếu nại có liên quan đến nhiều lĩnh vực chuyên môn thuộc nhiều đơn vị khác nhau phụ trách, Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì thụ lý đơn có văn bản đề nghị Thủ trưởng đơn vị có liên quan tham gia. Căn cứ ý kiến của Thủ trưởng đơn vị chủ trì, đơn vị tham gia có trách nhiệm: Trả lời bằng văn bản hoặc cung cấp hồ sơ, tài liệu hoặc cử công chức, viên chức tham gia xác minh, tham gia Hội đồng tư vấn hoặc các hình thức tham gia khác để phối hợp giải quyết khiếu nại theo nội dung và thời gian đề nghị được ghi trong văn bản.
    2. Đối với công văn, đơn, thư hỏi hoặc đề nghị giải đáp vướng mắc phục vụ việc giải quyết khiếu nại hoặc giảm phát sinh khiếu nại của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài Ngành có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị nào, Thủ trưởng đơn vị đó có trách nhiệm tiếp nhận, chỉ đạo viên chức nghiên cứu trả lời trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày văn thư cơ quan chuyển đến.
    3. Đối với đơn khiếu nại có tình tiết liên quan đến cá nhân, đơn vị thuộc địa bàn quản lý hoặc phạm vi, thời gian quản lý của đơn vị, BHXH tỉnh khác thì thực hiện như sau:
    a) Thủ trưởng đơn vị hoặc BHXH tỉnh nơi thụ lý, giải quyết đơn khiếu nại có văn bản kèm theo bản sao hồ sơ vụ việc (nếu có) gửi đến đơn vị hoặc BHXH tỉnh có liên quan để đề nghị kiểm tra, xác minh hoặc cung cấp hồ sơ, tài liệu;
    b) Thủ trưởng đơn vị hoặc Giám đốc BHXH tỉnh nhận được văn bản đề nghị phối hợp có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, xác minh hoặc phối hợp với tổ chức, cá nhân có trách nhiệm trên địa bàn của mình để kiểm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị xử lý theo quy định và trả lời kết quả bằng văn bản, kèm theo hồ sơ, tài liệu xác minh chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.
    4. Tổ chức BHXH các cấp trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền của địa phương để giải quyết khiếu nại. Nội dung phối hợp như quy định tại Khoản 1 Điều này.
    MỤC 2. PHÂN LOẠI, XỬ LÝ ĐƠN KHIẾU NẠI VÀ QUY ĐỊNH VỀ THỜI HẠN GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
     
    1. Đơn khiếu nại đủ điều kiện để thụ lý
    a) Đơn ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại; tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại (nếu có) và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ;
    b) Trường hợp người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản và yêu cầu người khiếu nại ký hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại Điểm a Khoản này;
    c) Trường hợp đơn của nhiều người khiếu nại về một nội dung thì trong đơn phải ghi rõ nội dung quy định tại Điểm a Khoản này và có chữ ký của những người khiếu nại.
    2. Đơn không thụ lý
    a) Quyết định hành chính, hành vi hành chính để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong nội bộ cơ quan BHXH;
    b) Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại;
    c) Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp;
    d) Người đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu nại;
    đ) Đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại;
    e) Thời hiệu khiếu nại đã hết 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính mà không có lý do chính đáng như ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác;
    g) Có văn bản thông báo đình chỉ việc giải quyết khiếu nại mà sau 30 ngày người khiếu nại không tiếp tục khiếu nại;
    h) Việc khiếu nại đã được Tòa án thụ lý hoặc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án, trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính của Tòa án.
    1. Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết
    Đơn đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Văn bản này (bao gồm cả đơn gửi đến nhiều cơ quan, nhiều người, trong đó cơ quan BHXH nhận được có trách nhiệm và thẩm quyền giải quyết) thì thụ lý và lập phiếu để xuất xử lý đơn (mẫu số 01/KNTC). Trường hợp đơn không đủ điều kiện để thụ lý theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 hoặc không được thụ lý theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Văn bản này thì trả lời cho người khiếu nại biết rõ lý do đơn chưa được thụ lý hoặc không được thụ lý (mẫu số 02/KNTC).
    2. Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết, người được giao nhiệm vụ thụ lý đề xuất xử lý với người có thẩm quyền cụ thể như sau:
    a) Đơn không thuộc thẩm quyền giải quyết thì hướng dẫn người khiếu nại gửi đơn khiếu nại đến cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định của pháp luật (mẫu số 03/KNTC);
    b) Đơn khiếu nại lần hai về quyết định kỷ luật của Tổng Giám đốc đối với công chức, viên chức thì hướng dẫn người khiếu nại gửi đơn khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Nội vụ để được xem xét (mẫu số 04/KNTC);
    c) Đối với đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng đơn vị cấp dưới nhưng quá thời hạn quy định mà chưa được giải quyết thì Thủ trưởng đơn vị cấp trên trực tiếp nhận được có trách nhiệm giải quyết, đồng thời kiểm tra việc chỉ đạo giải quyết của cấp dưới và áp dụng biện pháp theo thẩm quyền để xử lý đối với người thiếu trách nhiệm hoặc cố tình trì hoãn việc giải quyết khiếu nại đó. Riêng đối với khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về BHXH thì thực hiện theo quy định tại Điểm d Khoản này;
    d) Đối với đơn khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về BHXH của Giám đốc BHXH tỉnh, các tổ chức giúp việc Tổng Giám đốc nhận được đơn thì xử lý như sau: Đơn chưa được giải quyết (kể cả đơn đã hết thời hạn mà chưa được giải quyết) thì lập phiếu chuyển đơn (mẫu số 05/KNTC) yêu cầu Giám đốc BHXH tỉnh giải quyết, đồng thời thông báo cho người khiếu nại được biết; đơn đã có quyết định giải quyết của Giám đốc BHXH tỉnh nhưng người khiếu nại vẫn tiếp tục khiếu nại thì lập phiếu hướng dẫn người khiếu nại gửi đơn đến cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án (mẫu số 04/KNTC);
    đ) Đơn do đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các thành viên của Mặt trận, các cơ quan báo chí hoặc các cơ quan khác nhận được và chuyển đến thì gửi trả lại đơn kèm theo các tài liệu (nếu có), nêu rõ lý do không giải quyết (mẫu số 06/KNTC).
    3. Đơn có kèm theo giấy tờ, tài liệu gốc không được giải quyết thì sau khi xử lý xong đơn phải trả lại người khiếu nại giấy tờ, tài liệu đó. Nếu được giải quyết thì sao lục lại để lưu trữ và trả lại giấy tờ, tài liệu gốc ngay sau khi ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.
    4. Đơn khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật, người xử lý đơn khi nghiên cứu thấy có dấu hiệu vi phạm pháp luật, việc thực hiện sẽ gây hậu quả khó khắc phục hoặc ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại, người bị khiếu nại hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác có liên quan, lợi ích của Nhà nước thì phải báo cáo để người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại xem xét, quyết định.
    5. Đơn rút khiếu nại
    Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại khi nhận được đơn xin rút khiếu nại có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại thì đình chỉ việc giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại về việc đình chỉ giải quyết khiếu nại.
    1. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu
    Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.
    Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp hoặc có tình tiết liên quan đến phạm vi quản lý của đơn vị khác hoặc BHXH tỉnh khác thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
    2. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai
    Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
    Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp hoặc có tình tiết liên quan đến phạm vi quản lý của đơn vị khác hoặc BHXH tỉnh khác thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý.
    3. Thời hạn giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật công chức, viên chức lần đầu và lần hai không quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.
    MỤC 3. TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
     
    1. Thụ lý giải quyết khiếu nại lần đầu
    Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại do bộ phận Văn thư chuyển đến thuộc thẩm quyền giải quyết và đủ điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 8 Văn bản này, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết; trường hợp không thụ lý giải quyết thì thông báo bằng văn bản (mẫu số 02/KNTC) cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và phải nêu rõ lý do.
    2. Xác minh nội dung khiếu nại
    Trong thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 10 Văn bản này, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm sau đây:
    a) Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp, nếu khiếu nại đúng thì ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay;
    b) Trường hợp chưa có cơ sở kết luận nội dung khiếu nại thì tự mình tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại hoặc giao cho người có trách nhiệm xác minh và kiến nghị để kết luận nội dung khiếu nại;
    c) Việc xác minh phải bảo đảm khách quan, chính xác, kịp thời thông qua các hình thức sau đây: Kiểm tra, xác minh trực tiếp tại địa điểm phát sinh khiếu nại; kiểm tra, xác minh thông qua các tài liệu, chứng cứ mà người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp; các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
    3. Tổ chức đối thoại
    a) Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu, nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau thì người giải quyết khiếu nại tổ chức đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại; việc đối thoại phải tiến hành công khai, dân chủ;
    b) Người giải quyết khiếu nại có trách nhiệm thông báo bằng văn bản (mẫu số 07/KNTC) với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức có liên quan biết thời gian, địa điểm, nội dung việc đối thoại trước 03 ngày làm việc;
    c) Khi đối thoại, người giải quyết khiếu nại phải nêu rõ nội dung cần đối thoại, kết quả xác minh nội dung khiếu nại; người tham gia đối thoại có quyền trình bày ý kiến, đưa ra chứng cứ liên quan đến khiếu nại và yêu cầu của mình;
    d) Việc đối thoại phải được lập thành biên bản; biên bản phải ghi rõ ý kiến của những người tham gia, kết quả đối thoại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tham gia; trường hợp người tham gia đối thoại không ký, điểm chỉ xác nhận thì phải ghi rõ lý do; biên bản này được lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu nại. Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để xem xét giải quyết khiếu nại.
    4. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu
    Người giải quyết khiếu nại lần đầu phải ra quyết định giải quyết khiếu nại (mẫu số 08/KNTC). Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu phải có các nội dung sau đây:
    a) Ngày, tháng, năm ra quyết định; tên, địa chỉ người khiếu nại, người bị khiếu nại; nội dung khiếu nại; kết quả xác minh nội dung khiếu nại; kết quả đối thoại (nếu có); căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại;
    b) Kết luận nội dung khiếu nại: Giữ nguyên, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại; giải quyết các vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại; việc bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại (nếu có); quyền khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án;
    c) Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại xem xét, kết luận nội dung khiếu nại và căn cứ vào kết luận đó để ra quyết định giải quyết khiếu nại cho từng người hoặc ra quyết định giải quyết khiếu nại kèm theo danh sách những người khiếu nại.
    5. Gửi quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu
    Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người giải quyết khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến, người có quyền, nghĩa vụ liên quan và đơn vị được giao nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công tác giải quyết khiếu nại theo quy định tại Điểm b Khoản 1 hoặc Điểm b Khoản 2 Điều 6 Văn bản này.
    6. Hồ sơ giải quyết khiếu nại
    a) Việc giải quyết khiếu nại phải được lập thành hồ sơ bao gồm: Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu nại; tài liệu, chứng cứ do các bên cung cấp; biên bản kiểm tra, xác minh, kết luận; kết quả giám định (nếu có); biên bản tổ chức đối thoại (nếu có); quyết định giải quyết khiếu nại; các tài liệu khác có liên quan;
    b) Hồ sơ giải quyết khiếu nại phải được đánh số trang theo thứ tự tài liệu và được lưu giữ theo quy định của pháp luật và của BHXH Việt Nam. Trường hợp người khiếu nại tiếp tục khiếu nại lên cấp trên trực tiếp hoặc cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến nội dung khiếu nại hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án thì sao hồ sơ, xác nhận và cung cấp khi có yêu cầu.
    1. Thụ lý giải quyết khiếu nại lần hai
    a) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình do bộ phận Văn thư chuyển đến, người giải quyết khiếu nại lần hai phải thụ lý giải quyết; trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải thông báo bằng văn bản (mẫu số 02/KNTC) cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đã chuyển khiếu nại đến và nêu rõ lý do;
    b) Đối với vụ việc khiếu nại phức tạp, nếu thấy cần thiết, người giải quyết khiếu nại lần hai thành lập Hội đồng tư vấn để tham khảo ý kiến giải quyết khiếu nại. Việc thành lập Hội đồng tư vấn thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 13 Văn bản này.
    2. Xác minh nội dung khiếu nại lần hai
    Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai căn cứ vào nội dung, tính chất của việc khiếu nại để quyết định tự mình tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại hoặc giao cho người có trách nhiệm tiến hành xác minh và kiến nghị để kết luận nội dung khiếu nại. Việc xác minh thực hiện theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 11 Văn bản này.
    3. Tổ chức đối thoại
    Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại tiến hành đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại, hướng giải quyết khiếu nại. Việc tổ chức đối thoại lần hai thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 11 Văn bản này.
    4. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai
    Người giải quyết khiếu nại lần hai phải ra quyết định giải quyết khiếu nại (mẫu số 09/KNTC) gồm các nội dung sau đây:
    a) Ngày, tháng, năm ra quyết định; tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại; nội dung khiếu nại; kết quả giải quyết khiếu nại của người giải quyết khiếu nại lần đầu; kết quả xác minh nội dung khiếu nại; kết quả đối thoại; căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại;
    b) Kết luận nội dung khiếu nại: Trường hợp khiếu nại là đúng hoặc đúng một phần thì yêu cầu người có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại sửa đổi, hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại; trường hợp kết luận nội dung khiếu nại là sai toàn bộ thì yêu cầu người khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan thực hiện nghiêm chỉnh quyết định hành chính, hành vi hành chính; việc bồi thường cho người bị thiệt hại (nếu có); quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.
    5. Gửi, công bố quyết định giải quyết khiếu nại
    a) Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần hai phải gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và đơn vị được giao nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công tác giải quyết khiếu nại;
    b) Người giải quyết khiếu nại lần hai lựa chọn một hoặc một số hình thức công khai sau: Công bố tại cuộc họp cơ quan, tổ chức nơi người bị khiếu nại công tác; niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của cơ quan, tổ chức đã giải quyết khiếu nại trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết; thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng gồm báo nói, báo hình, báo viết và báo điện tử. Số lần thông báo trên báo nói, báo hình ít nhất 02 lần phát sóng, trên báo viết ít nhất 02 số phát hành; thời gian đăng tải trên báo điện tử, trên Cổng thông tin điện tử hoặc trên Trang thông tin điện tử ít nhất là 15 ngày, kể từ ngày đăng thông báo;
    c) Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai của Tổng Giám đốc đối với khiếu nại về kỷ luật công chức, viên chức phải được gửi cho Tổng Thanh tra Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
    6. Hồ sơ giải quyết khiếu nại lần hai
    Hồ sơ giải quyết khiếu nại lần hai được lập theo quy định tại Khoản 6 Điều 11 Văn bản này kèm theo biên bản của Hội đồng tư vấn (nếu có).
    1. Người giải quyết khiếu nại có thể thành lập Hội đồng tư vấn giải quyết khiếu nại để tư vấn giải quyết các nội dung khiếu nại phức tạp: Vụ việc liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều cấp, nhiều ngành hoặc có nhiều người cùng tham gia khiếu nại hoặc có nội dung liên quan đến chính sách của Nhà nước qua các thời kỳ hoặc việc xử lý khiếu nại còn có ý kiến khác nhau giữa các cơ quan nhà nước liên quan.
    2. Thành phần của Hội đồng tư vấn giải quyết khiếu nại có Chủ tịch và các thành viên. Chủ tịch Hội đồng do người giải quyết khiếu nại quyết định. Thành viên của Hội đồng là đại diện của các cơ quan, tổ chức có chức năng, nhiệm vụ hoặc chuyên môn liên quan đến nội dung bị khiếu nại, cơ quan được giao thẩm tra, xác minh, tổ chức, cá nhân khác (nếu thấy cần thiết cho việc giải quyết khiếu nại).
    3. Hội đồng tư vấn giải quyết khiếu nại có trách nhiệm đưa ra ý kiến tham mưu, đề xuất giải quyết các nội dung khiếu nại để người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tham khảo khi ra quyết định giải quyết khiếu nại. Ý kiến tham mưu, đề xuất giải quyết các nội dung khiếu nại của Hội đồng tư vấn phải được lập thành biên bản và được lưu giữ trong hồ sơ giải quyết khiếu nại.
    4. Hội đồng tư vấn giải quyết khiếu nại tự giải tán sau khi người giải quyết khiếu nại ra quyết định giải quyết khiếu nại.
    Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực thi hành, người có quyết định, hành vi bị khiếu nại có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
    1. Đối với quyết định giải quyết khiếu nại có nội dung sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính hoặc phải khắc phục hành vi hành chính bị khiếu nại: Ban hành các văn bản xử lý để thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại hoặc áp dụng các biện pháp để khắc phục hành vi bị khiếu nại; tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại.
    2. Đối với quyết định giải quyết khiếu nại có nội dung khẳng định quyết định hành chính, hành vi hành chính đã có là đúng pháp luật: Trong phạm vi quyền hạn của mình có các biện pháp cần thiết bảo đảm quyết định giải quyết khiếu nại được thi hành nghiêm chỉnh hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu người khiếu nại chấp hành quyết định hành chính, hành vi hành chính đã khiếu nại; kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền của địa phương tổ chức cưỡng chế thi hành quyết định hành chính đúng pháp luật, khi xét thấy cần thiết.
    Chương 3.
     
    Điều 15. Thẩm quyền giải quyết tố cáo
    1. Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam
    a) Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng các tổ chức giúp việc, Giám đốc, Phó Giám đốc BHXH tỉnh và công chức, viên chức do mình tuyển dụng, bổ nhiệm, quản lý trực tiếp;
    b) Giải quyết tố cáo mà Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc, Giám đốc BHXH tỉnh đã giải quyết nhưng người tố cáo có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo là không đúng pháp luật hoặc tố cáo đã quá thời hạn quy định mà không được giải quyết.
    2. Giám đốc BHXH tỉnh
    a) Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của công chức, viên chức, do mình tuyển dụng, bổ nhiệm, quản lý trực tiếp;
    b) Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về BHXH, bảo hiểm y tế (BHYT) của cơ quan, tổ chức, cá nhân ngoài ngành BHXH gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến quỹ, ngân sách Nhà nước về BHXH, BHYT và quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức BHXH.
    3. Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
    Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của công chức, viên chức do mình tuyển dụng, bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.
    Người có trách nhiệm tiếp nhận đơn tố cáo giúp người có thẩm quyền thụ lý và giải quyết tố cáo được quy định như sau:
    1. Đối với đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Tổng Giám đốc
    Trưởng Ban Kiểm tra hoặc Trưởng Ban Tổ chức cán bộ có trách nhiệm tiếp nhận đơn tố cáo theo ý kiến chỉ đạo của Tổng Giám đốc. Trưởng Ban Kiểm tra có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công tác giải quyết tố cáo và việc thi hành quyết định giải quyết tố cáo trong toàn Ngành.
    2. Đối với đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Giám đốc BHXH tỉnh.
    Trưởng Phòng Kiểm tra hoặc Trưởng Phòng Tổ chức cán bộ có trách nhiệm tiếp nhận đơn tố cáo theo ý kiến chỉ đạo của Giám đốc BHXH tỉnh. Trưởng Phòng Kiểm tra có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công tác giải quyết tố cáo và việc thi hành quyết định giải quyết tố cáo của BHXH tỉnh.
    3. Đối với đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc
    Viên chức tiếp nhận đơn tố cáo do Thủ trưởng đơn vị phân công.
    1. Trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc giải quyết tố cáo
    Trong phạm vi quyền hạn, nhiệm vụ của mình Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc, Thủ trưởng các tổ chức giúp việc, Giám đốc BHXH tỉnh có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc giải quyết tố cáo; Cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu đang quản lý, lưu giữ có liên quan đến việc tố cáo theo yêu cầu của người có thẩm quyền giải quyết tố cáo trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
    2. Trách nhiệm phối hợp giải quyết tố cáo trong Ngành
    Trong quá trình giải quyết tố cáo, người bị tố cáo hoặc người tố cáo có liên quan đến địa bàn hoặc quá trình quản lý của các đơn vị khác trong Ngành, Thủ trưởng đơn vị giải quyết tố cáo có văn bản đề nghị hoặc cử người đến xác minh (có văn bản giao trách nhiệm xác minh tố cáo), Thủ trưởng đơn vị liên quan có trách nhiệm thực hiện: Cung cấp đầy đủ, kịp thời những thông tin, tài liệu đang quản lý, lưu giữ có liên quan đến việc tố cáo trong thời hạn theo quy định tại Khoản 1 Điều này; cử công chức, viên chức tham gia xác minh hoặc tổ chức xác minh giúp đơn vị giải quyết tố cáo (nếu có).
    MỤC 2. PHÂN LOẠI, XỬ LÝ ĐƠN TỐ CÁO VÀ QUY ĐỊNH VỀ THỜI HẠN GIẢI QUYẾT TỐ CÁO
     
    1. Đơn đủ điều kiện thụ lý
    Đơn đủ điều kiện thụ lý là đơn đảm bảo các điều kiện sau: Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết; trong đơn tố cáo phải ghi rõ ngày, tháng, năm tố cáo; họ, tên, địa chỉ của người tố cáo; nội dung tố cáo; do người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo bằng đơn thì trong đơn phải ghi rõ: Họ, tên, địa chỉ và có chữ ký hoặc điểm chỉ của từng người tố cáo; họ, tên người đại diện cho những người tố cáo (là một trong những người tố cáo) để phối hợp khi có yêu cầu của người giải quyết tố cáo.
    2. Người có thẩm quyền không thụ lý giải quyết tố cáo trong các trường hợp sau:
    a) Đơn không thuộc thẩm quyền và không đủ điều kiện để thụ lý theo quy định tại Khoản 1 Điều này;
    b) Tố cáo về vụ việc đã được người đó giải quyết mà người tố cáo không cung cấp thông tin, tình tiết mới;
    c) Tố cáo về vụ việc mà nội dung và những thông tin người tố cáo cung cấp không có cơ sở để xác định người vi phạm, hành vi vi phạm pháp luật;
    d) Tố cáo về vụ việc mà người có thẩm quyền giải quyết tố cáo không đủ điều kiện để kiểm tra, xác minh hành vi vi phạm pháp luật, người vi phạm.
    1. Nếu tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn tố cáo, Thủ trưởng đơn vị tiếp nhận phải kiểm tra, xác minh họ, tên, địa chỉ của người tố cáo và quyết định việc thụ lý hoặc không thụ lý giải quyết tố cáo. Nếu đơn không được thụ lý thì thông báo cho người tố cáo biết lý do việc không thụ lý, nếu có yêu cầu (mẫu số 02/KNTC); trường hợp phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn kiểm tra, xác minh có thể dài hơn nhưng không quá 15 ngày.
    2. Nếu tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết
    a) Đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của tổ chức BHXH thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn tố cáo, Thủ trưởng đơn vị tiếp nhận phải chuyển đơn tố cáo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết (mẫu số 10/KNTC) và thông báo cho người tố cáo, nếu có yêu cầu. Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì người tiếp nhận tố cáo hướng dẫn người tố cáo đến tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết;
    b) Đối với tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc hoặc của Giám đốc BHXH tỉnh chưa có kết luận nội dung tố cáo mà trong thời hạn giải quyết thì Thủ trưởng tổ chức giúp việc nhận được đơn tố cáo lập phiếu chuyển đơn yêu cầu Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc hoặc Giám đốc BHXH tỉnh giải quyết (mẫu số 05/KNTC), đồng thời thông báo cho người tố cáo, nếu có yêu cầu;
    c) Tố cáo đã có kết luận nội dung tố cáo của Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc hoặc Giám đốc BHXH tỉnh nhưng người tố cáo có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo là không đúng pháp luật hoặc tố cáo đã quá thời hạn quy định mà không được giải quyết thì Thủ trưởng tổ chức giúp việc được giao thụ lý đơn tố cáo đề xuất, trình Tổng Giám đốc xem xét giải quyết.
    3. Trong quá trình tiếp nhận, xử lý thông tin tố cáo hoặc sau khi kết luận nội dung tố cáo, Thủ trưởng đơn vị được giao thụ lý đơn tố cáo phát hiện vụ việc có dấu hiệu tội phạm thì đề xuất, trình Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc BHXH tỉnh xem xét, chuyển hồ sơ vụ việc và bản kiến nghị điều tra, xác minh đến cơ quan Cảnh sát điều tra để xem xét. Thời hạn thực hiện chuyển hồ sơ tối đa là 05 ngày, kể từ ngày phát hiện dấu hiệu tội phạm.
    4. Trường hợp hành vi bị tố cáo gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, của tập thể, tính mạng, tài sản của công dân thì Thủ trưởng đơn vị được giao thụ lý đơn tố cáo đề xuất, trình Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc BHXH tỉnh xem xét áp dụng biện pháp cần thiết theo thẩm quyền hoặc báo ngay cho cơ quan Công an, cơ quan có liên quan khác để ngăn chặn kịp thời hành vi vi phạm.
    1. Thời hạn giải quyết tố cáo là 60 ngày, kể từ ngày thụ lý giải quyết tố cáo; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết là 90 ngày, kể từ ngày thụ lý giải quyết tố cáo.
    2. Trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền giải quyết tố cáo có thể gia hạn giải quyết một lần nhưng không quá 30 ngày; đối với vụ việc phức tạp thì không quá 60 ngày.
    MỤC 3. TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT TỐ CÁO
     
    1. Người giải quyết tố cáo tự mình xác minh hoặc giao cho người có trách nhiệm xác minh nội dung tố cáo theo quy định tại Điều 16 Văn bản này. Việc giao xác minh tố cáo (mẫu số 11/KNTC) có các nội dung sau đây:
    a) Ngày, tháng, năm giao xác minh;
    b) Tên, địa chỉ của người bị tố cáo;
    c) Người được giao xác minh nội dung tố cáo;
    d) Nội dung cần xác minh;
    đ) Thời gian tiến hành xác minh;
    e) Quyền hạn và trách nhiệm của người được giao xác minh nội dung tố cáo.
    2. Người xác minh nội dung tố cáo phải tiến hành các biện pháp cần thiết để thu thập thông tin, tài liệu làm rõ nội dung tố cáo. Thông tin, tài liệu thu thập phải được ghi chép thành văn bản, khi cần thiết thì lập thành giấy biên nhận, được lưu giữ trong hồ sơ vụ việc tố cáo.
    3. Trong quá trình xác minh, người xác minh nội dung tố cáo phải tạo điều kiện để người bị tố cáo giải trình, đưa ra các chứng cứ để chứng minh tính đúng, sai của nội dung tố cáo cần xác minh. Việc giải trình của người bị tố cáo phải được lập thành biên bản, có chữ ký của người xác minh nội dung tố cáo và người bị tố cáo.
    4. Người được giao xác minh nội dung tố cáo có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Khoản 5 Điều 22 Luật Tố cáo. Sau khi xác minh xong, người được giao xác minh có báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo và kiến nghị biện pháp xử lý với người giải quyết tố cáo (mẫu số 12/KNTC).
    1. Căn cứ vào nội dung tố cáo, văn bản giải trình của người bị tố cáo, kết quả xác minh nội dung tố cáo, tài liệu, chứng cứ có liên quan, người giải quyết tố cáo phải kết luận bằng văn bản về nội dung tố cáo (mẫu số 13/KNTC).
    2. Kết luận nội dung tố cáo phải có các nội dung sau đây:
    a) Kết quả xác minh nội dung tố cáo;
    b) Kết luận việc tố cáo đúng, đúng một phần hoặc sai; xác định trách nhiệm của từng cá nhân về những nội dung tố cáo đúng hoặc đúng một phần;
    c) Các biện pháp xử lý theo thẩm quyền; kiến nghị biện pháp xử lý với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền (nếu có).
    Sau khi có kết luận nội dung tố cáo, người giải quyết tố cáo tiến hành xử lý như sau:
    1. Trường hợp kết luận người bị tố cáo không vi phạm quy định trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì phải thông báo bằng văn bản cho người bị tố cáo, cơ quan quản lý người bị tố cáo biết, khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của người bị tố cáo bị xâm phạm do việc tố cáo không đúng sự thật gây ra, đồng thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người cố ý tố cáo sai sự thật.
    2. Trường hợp kết luận người bị tố cáo vi phạm quy định trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì áp dụng các biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
    3. Trường hợp hành vi vi phạm của người bị tố cáo có dấu hiệu tội phạm thì chuyển ngay hồ sơ vụ việc cho cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật (mẫu số 10/KNTC).
    1. Người giải quyết tố cáo phải gửi kết luận nội dung tố cáo cho người bị tố cáo. Việc gửi văn bản bảo đảm không tiết lộ thông tin về người tố cáo và bảo vệ bí mật Nhà nước.
    2. Trong trường hợp người tố cáo có yêu cầu thông báo kết quả giải quyết tố cáo thì người giải quyết tố cáo gửi thông báo bằng văn bản về kết quả giải quyết tố cáo cho người tố cáo (mẫu số 14/KNTC), trừ những nội dung thuộc bí mật Nhà nước.
    3. Người giải quyết tố cáo phải gửi kết luận nội dung tố cáo cho cơ quan cấp trên trực tiếp và đơn vị được giao nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công tác giải quyết tố cáo theo quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2 Điều 16 Văn bản này.
    Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được tố cáo tiếp, Trưởng Ban Kiểm tra hoặc Trưởng Ban Tổ chức cán bộ được giao thụ lý đơn xem xét, xử lý như sau:
    1. Tố cáo đã có kết luận nội dung tố cáo của Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc hoặc Giám đốc BHXH tỉnh nhưng người tố cáo có căn cứ cho rằng việc giải quyết quyết tố cáo là không đúng pháp luật thì đề xuất với Tổng Giám đốc xem xét, giải quyết đơn tố cáo theo trình tự quy định tại Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24 và Điều 27 Văn bản này; yêu cầu người đã giải quyết tố cáo giải trình về việc giải quyết tố cáo của mình để có biện pháp xử lý.
    2. Trường hợp việc giải quyết tố cáo của Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc hoặc Giám đốc BHXH tỉnh là đúng pháp luật thì không giải quyết lại, đồng thời thông báo cho người tố cáo về việc không giải quyết lại và yêu cầu họ chấm dứt việc tố cáo (mẫu số 15/KNTC).
    1. Việc giải quyết tố cáo phải được lập thành hồ sơ. Hồ sơ vụ việc tố cáo bao gồm:
    a) Đơn tố cáo hoặc bản ghi nội dung tố cáo;
    b) Văn bản giao cho người xác minh nội dung tố cáo;
    c) Biên bản xác minh, kết quả giám định, thông tin, tài liệu, chứng cứ thu thập được trong quá trình giải quyết;
    d) Văn bản giải trình của người bị tố cáo;
    đ) Báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo;
    e) Kết luận nội dung tố cáo;
    g) Quyết định xử lý tố cáo, văn bản kiến nghị biện pháp xử lý (nếu có);
    h) Các tài liệu khác có liên quan.
    2. Hồ sơ vụ việc tố cáo phải được đánh số trang theo thứ tự tài liệu. Việc lưu giữ, khai thác, sử dụng hồ sơ vụ việc tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật và của BHXH Việt Nam, bảo đảm không tiết lộ thông tin về người tố cáo.
    1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo, người giải quyết tố cáo có trách nhiệm thực hiện việc công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo theo một trong các hình thức sau:
    a) Công bố tại cuộc họp cơ quan, tổ chức nơi người bị tố cáo công tác với thành phần gồm: Người giải quyết tố cáo, người xác minh nội dung tố cáo, người bị tố cáo, người đứng đầu cơ quan, tổ chức đơn vị nơi người bị tố cáo công tác, cơ quan và tổ chức, cá nhân có liên quan;
    b) Niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của cơ quan, tổ chức đã giải quyết tố cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết;
    c) Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng gồm báo nói, báo hình, báo viết và báo điện tử. Số lần thông báo trên báo nói, báo hình ít nhất 02 lần phát sóng, trên báo viết ít nhất 02 số phát hành; thời gian đăng tải trên báo điện tử, trên Cổng thông tin điện tử hoặc trên Trang thông tin điện tử của cơ quan giải quyết tố cáo ít nhất là 15 ngày, kể từ ngày đăng thông báo.
    2. Việc công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo bảo đảm không tiết lộ thông tin về người tố cáo và những nội dung thuộc bí mật Nhà nước.
    Chương 4.
     
    1. Cơ quan BHXH các cấp phải bố trí phòng tiếp công dân riêng tại vị trí thuận tiện, không tiếp công dân tại phòng làm việc. Phòng tiếp công dân phải đảm bảo khang trang, lịch sự, có đủ điều kiện làm việc cần thiết cho viên chức làm việc và tiếp công dân, có nơi để công dân ngồi chờ.
    2. Tại phòng tiếp công dân phải thực hiện niêm yết công khai một số nội dung sau:
    a) Nội quy tiếp công dân, trong đó phải quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của viên chức tiếp công dân; quyền, nghĩa vụ của công dân tại phòng tiếp công dân; các hành vi nghiêm cấm trong tiếp công dân;
    b) Lịch tiếp công dân của Lãnh đạo và thời gian thường trực tiếp công dân.
    1. Trưởng Ban Kiểm tra, Trưởng Phòng Kiểm tra thuộc BHXH tỉnh, Giám đốc BHXH huyện là người phụ trách địa điểm tiếp công dân tại cơ quan BHXH các cấp.
    2. Tổ chức bộ máy và biên chế viên chức làm nhiệm vụ tiếp công dân
    a) Tại BHXH Việt Nam: Phòng Giải quyết khiếu tố thuộc Ban Kiểm tra có nhiệm vụ thường trực tiếp công dân. Biên chế viên chức chức Phòng Giải quyết khiếu tố do Trưởng Ban kiểm tra bố trí trong tổng biên chế của Ban Kiểm tra được Tổng Giám đốc giao;
    b) Tại BHXH tỉnh: Giám đốc BHXH tỉnh bố trí 01 đến 02 viên chức làm nhiệm vụ tiếp công dân thuộc biên chế Phòng Kiểm tra;
    c) Tại BHXH huyện: Giám đốc BHXH huyện bố trí 01 viên chức làm nhiệm vụ tiếp công dân.
    Cơ quan BHXH các cấp tổ chức tiếp công dân vào tất cả các ngày làm việc trong tuần. Thời gian tiếp công dân của Thủ trưởng tổ chức BHXH các cấp và việc tham gia tiếp công dân được quy định như sau:
    1. Tại cơ quan BHXH Việt Nam
    a) Tổng Giám đốc tiếp công dân vào ngày 20 hàng tháng. Nếu ngày 20 trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ thì thực hiện vào ngày làm việc kế tiếp. Ngoài thời gian tiếp công dân theo định kỳ Tổng Giám đốc có thể tiếp công dân đột xuất (nếu thấy cần thiết) theo đề nghị của Trưởng Ban Kiểm tra;
    b) Thủ trưởng các tổ chức giúp việc, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc tham gia hoặc cử viên chức là Trưởng phòng của đơn vị mình tham gia tiếp công dân theo đề nghị của Trưởng Ban Kiểm tra (mẫu số 16/KNTC).
    2. Tại cơ quan BHXH tỉnh
    a) Giám đốc BHXH tỉnh tiếp công dân định kỳ mỗi tháng ít nhất 01 ngày. Ngoài thời gian tiếp công dân theo định kỳ Giám đốc BHXH tỉnh có thể tiếp công dân đột xuất theo đề nghị của Trưởng Phòng Kiểm tra;
    b) Trưởng các phòng thuộc BHXH tỉnh thực hiện việc tiếp công dân theo đề nghị của Trưởng phòng Kiểm tra (mẫu số 16/KNTC).
    3. Giám đốc BHXH huyện tiếp công dân định kỳ mỗi tháng ít nhất 02 ngày. Ngoài thời gian tiếp công dân theo định kỳ Giám đốc BHXH huyện có thể tiếp công dân đột xuất theo đề nghị của viên chức tiếp công dân.
    1. Tiêu chuẩn của viên chức tiếp công dân
    Viên chức tiếp công dân phải có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, khách quan, công tâm, có tác phong gần gũi quần chúng, am hiểu chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và nắm vững chính sách, chế độ về BHXH, bảo hiểm y tế.
    2. Nhiệm vụ của viên chức tiếp công dân
    a) Khi tiếp công dân, người tiếp công dân phải có trang phục chỉnh tề, đeo thẻ công chức hoặc viên chức có dán ảnh, có thái độ ứng xử đúng mực, có văn hóa;
    b) Hướng dẫn công dân trình bày đầy đủ, rõ ràng nội dung khiếu nại, tố cáo, những yêu cầu cần giải quyết, cung cấp những tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ việc; hướng dẫn công dân khiếu nại, tố cáo đến đúng người có thẩm quyền giải quyết; giải thích cho công dân hiểu đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước;
    c) Giải thích cho người khiếu nại, tố cáo thực hiện nghiêm chỉnh kết luận, quyết định giải quyết của cơ quan có thẩm quyền đối với vụ việc đã được giải quyết đúng chính sách, pháp luật;
    d) Trong trường hợp có nhiều người khiếu nại về cùng một nội dung thì hướng dẫn công dân cử đại diện viết đơn và trình bày. Việc cử người đại diện để trình bày phải bằng văn bản. Số lượng người đại diện trình bày khiếu nại về cùng một nội dung cụ thể như sau: Có từ 5 đến 10 người thì cử 1 hoặc 2 người đại diện, từ 10 người trở lên thì cử thêm người đại diện nhưng tối đa không quá 5 người;
    đ) Tiếp nhận đơn, thông tin, tài liệu, bằng chứng kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo do công dân, cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp phải làm giấy biên nhận ghi lại tên, tình trạng các tài liệu, bằng chứng đã nhận (ghi rõ loại tài liệu nhận là bản gốc hay bản sao), có chữ ký trực tiếp của người tiếp nhận và người cung cấp. Giấy biên nhận lập 02 bản, giao 01 bản cho người cung cấp thông tin, 01 bản lưu giữ cùng các tài liệu, bằng chứng đã nhận;
    e) Giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo;
    g) Mở sổ theo dõi, ghi chép đầy đủ nội dung công dân trình bày (mẫu số 17/KNTC); mở sổ theo dõi việc tiếp nhận, phân loại và xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh (mẫu số 18/KNTC);
    h) Chuẩn bị hồ sơ, tài liệu liên quan đến buổi tiếp công dân định kỳ để Thủ trưởng cơ quan tiếp công dân;
    i) Thực hiện nhiệm vụ khác do người phụ trách địa điểm tiếp công dân giao.
    3. Khi tiếp công dân, viên chức tiếp công dân có quyền
    a) Được yêu cầu công dân (bao gồm cả người được ủy quyền là Luật sư hoặc người trợ giúp pháp lý) giới thiệu họ tên, địa chỉ và xuất trình giấy tờ tùy thân hoặc các giấy tờ hợp lệ thay thế, giấy ủy quyền (nếu có); tuân thủ nội quy nơi tiếp công dân và thực hiện theo sự hướng dẫn của người tiếp công dân;
    b) Từ chối không tiếp những trường hợp đã được kiểm tra, xem xét, xác minh, đã có quyết định hoặc kết luận giải quyết của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và đã trả lời đầy đủ cho công dân;
    c) Từ chối không tiếp những người đang trong tình trạng say rượu, tâm thần và những người vi phạm nội quy, quy chế tiếp công dân;
    d) Yêu cầu công dân trình bày đầy đủ, rõ ràng những nội dung khiếu nại, tố cáo; lý do và những yêu cầu giải quyết; cung cấp các tài liệu, chứng cứ liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo;
    4. Công chức, viên chức làm nhiệm vụ tiếp công dân và tham gia tiếp công dân được hưởng chế độ bồi dưỡng đặc thù theo quy định chung của Nhà nước. Viên chức tiếp công dân được tạo điều kiện trong việc học tập nâng cao trình độ chuyên môn.
    1. Đối với nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết
    a) Công dân khiếu nại, tố cáo hoặc kiến nghị, phản ánh được trình bày bằng đơn thì viên chức tiếp công dân tiếp nhận đơn. Trường hợp công dân đến khiếu nại, tố cáo hoặc kiến nghị, phản ánh trực tiếp thì viên chức tiếp công dân hướng dẫn công dân viết đơn hoặc ghi lại nội dung kiến nghị, phản ánh và yêu cầu công dân ký tên hoặc điểm chỉ. Viên chức tiếp công dân thực hiện tiếp nhận đơn hoặc bản ghi theo quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 31 Văn bản này;
    b) Trường hợp khiếu nại, tố cáo đã được các cấp có thẩm quyền giải quyết hoặc Thủ tướng Chính phủ đã có ý kiến chỉ đạo giải quyết thì viên chức tiếp công dân trả lời để công dân biết và thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo có hiệu lực pháp luật.
    2. Đối với nội dung đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh không thuộc thẩm quyền giải quyết thì viên chức tiếp công dân không nhận đơn và hướng dẫn công dân gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
    Chương 5.
     
    1. Trưởng Ban Kiểm tra có trách nhiệm giúp Tổng Giám đốc theo dõi, kiểm tra và tổ chức thực hiện quy định này, phối hợp với Trung tâm Thông tin xây dựng phần mềm nhằm kết nối thông tin trong toàn Ngành để theo dõi, quản lý và phối hợp trong việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân.
    2. Thủ trưởng các tổ chức giúp việc, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc, Giám đốc BHXH tỉnh căn cứ quy định của pháp luật và của BHXH Việt Nam về giải quyết khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân để hướng dẫn, tổ chức thực hiện cho phù hợp với đơn vị mình.
    1. Các đơn vị, cá nhân có thành tích thực hiện tốt công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân được khen thưởng theo quy định chung của Nhà nước và của BHXH Việt Nam.
    2. Người dũng cảm tố cáo, tích cực cộng tác với tổ chức BHXH trong việc phát hiện ngăn chặn, xử lý hành vi vi phạm pháp luật được người có thẩm quyền giải quyết tố cáo khen thưởng hoặc lập hồ sơ đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng. Tiêu chuẩn và hình thức khen thưởng theo quy định tại Nghị định số 76/2012/NĐ-CP của Chính phủ.
    3. Tổ chức, cá nhân thuộc cơ quan BHXH các cấp: Không tiếp nhận, không giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền, thiếu trách nhiệm trong việc tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc cố ý gây cản trở, giải quyết khiếu nại, tố cáo trái pháp luật; không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu đang quản lý, lưu giữ theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo; không chấp hành quyết định xử lý hành vi vi phạm bị khiếu nại, tố cáo phải bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường, bồi hoàn theo quy định của pháp luật.
    1. Chế độ báo cáo
    a) Trưởng Ban Kiểm tra BHXH Việt Nam có trách nhiệm tổng hợp chung về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân của toàn Ngành để thực hiện các chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định đối với Thanh tra Chính phủ;
    b) Giám đốc BHXH tỉnh thực hiện báo cáo công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân với BHXH Việt Nam (qua Ban Kiểm tra) theo định kỳ và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu. Báo cáo tháng, quý I, 6 tháng, 9 tháng và báo cáo năm thực hiện chốt số liệu và gửi báo cáo vào ngày cuối cùng của tháng hoặc ngày cuối cùng của tháng cuối kỳ báo cáo (mẫu số 19/KNTC).
    2. Nội dung báo cáo cần đánh giá kết quả đạt được; khó khăn, vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh cần kiến nghị để BHXH Việt Nam xem xét, sửa đổi, bổ sung quy định về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân cho phù hợp./.
  • Loại liên kết văn bản
    01
    Luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 của Quốc hội
    Ban hành: 29/06/2006 Hiệu lực: 01/01/2007 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    02
    Nghị định 94/2008/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
    Ban hành: 22/08/2008 Hiệu lực: 23/09/2008 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    03
    Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 của Quốc hội
    Ban hành: 14/11/2008 Hiệu lực: 01/07/2009 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    04
    Luật Khiếu nại của Quốc hội, số 02/2011/QH13
    Ban hành: 11/11/2011 Hiệu lực: 01/07/2012 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    05
    Luật Tố cáo của Quốc hội, số 03/2011/QH13
    Ban hành: 11/11/2011 Hiệu lực: 01/07/2012 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    06
    Nghị định 116/2011/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 94/2008/NĐ-CP ngày 22/08/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam
    Ban hành: 14/12/2011 Hiệu lực: 05/02/2012 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    07
    Nghị định 75/2012/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại
    Ban hành: 03/10/2012 Hiệu lực: 20/11/2012 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    08
    Nghị định 76/2012/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tố cáo
    Ban hành: 03/10/2012 Hiệu lực: 20/11/2012 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    09
    Quyết định 3591/QĐ-BHXH của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc ban hành Quy định giải quyết khiếu nại, tố cáo của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
    Ban hành: 27/12/2006 Hiệu lực: 01/01/2007 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản hết hiệu lực
    10
    Quyết định 868/QĐ-BHXH của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc ban hành Quy định về tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
    Ban hành: 08/06/2016 Hiệu lực: 08/06/2016 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản thay thế
    11
    Nghị định 152/2006/NĐ-CP của Chính phủ về việc hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc
    Ban hành: 22/12/2006 Hiệu lực: 15/01/2007 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    12
    Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 của Quốc hội
    Ban hành: 13/11/2008 Hiệu lực: 01/01/2010 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản dẫn chiếu
    13
    Luật Viên chức của Quốc hội, số 58/2010/QH12
    Ban hành: 15/11/2010 Hiệu lực: 01/01/2012 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản dẫn chiếu
    14
    Quyết định 1313/QĐ-BHXH của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc ban hành quy định công tác kiểm tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
    Ban hành: 22/11/2011 Hiệu lực: 01/01/2012 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản hết hiệu lực một phần
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

  • Văn bản đang xem

    Quyết định 1788/QĐ-BHXH giải quyết khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân của BHXH VN

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Bảo hiểm xã hội Việt Nam
    Số hiệu:1788/QĐ-BHXH
    Loại văn bản:Quyết định
    Ngày ban hành:28/12/2012
    Hiệu lực:01/01/2013
    Lĩnh vực:Hành chính
    Ngày công báo:Đang cập nhật
    Số công báo:Theo văn bản
    Người ký:Lê Bạch Hồng
    Ngày hết hiệu lực:08/06/2016
    Tình trạng:Hết Hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X