hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Tư, 22/11/2023
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Các danh hiệu thi đua trong Công an nhân dân

Để khuyến khích các cá nhân, tập thể tích cực rèn luyện, phấn đấu, pháp luật quy định điều kiện xét tặng các danh hiệu thi đua trong công an nhân dân thế nào?

Câu hỏi: Tôi hiện đang công tác tại lực lượng Công an cấp huyện được 2 năm và muốn phấn đấu đạt các thành tích danh hiệu thi đua. Công an nhân dân có những danh hiệu thi đua nào và điều kiện đạt được là gì?

Các danh hiệu thi đua trong Công an nhân dân

Trong quá trình rèn luyện, học tập, phấn đấu, cống hiến, các chiến sĩ công an nhân dân và tập thể nếu đạt được thành tích, mục tiêu cụ thể sẽ được xét tặng danh hiệu thi đua tương ứng.

Danh hiệu thi đua trong Công an nhân dân

* Đối với cá nhân

Theo Thông tư 12/2019/TT-BCA, các danh hiệu thi đua đối với cá nhân chiến sĩ công an nhân dân gồm những danh hiệu sau đây:

- Chiến sĩ tiên tiến: được xét tặng cho sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân đạt các điều kiện sau:

+ Nhiệm vụ được giao hoàn thành tốt đạt chất lượng, năng suất cao;

+ Chấp hành tốt điều lệnh nội vụ Công an nhân dân, chính sách, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước; tích cực, tương trợ, đoàn kết tham gia phong trào thi đua;

+ Tích cực học tập văn hóa, nghiệp vụ, chuyên môn, chính trị;

+ Có lối sống, đạo đức lành mạnh.

- Lao động tiên tiến: được xét tặng cho đối tượng là công nhân Công an, lao động hợp đồng trong Công an nhân dân đạt các điều kiện tương đương danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” nêu trên.

- Chiến sĩ thi đua cơ sở: được xét tặng cho các cá nhân nổi bật, có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong các cá nhân đã đạt danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” hoặc “Lao động tiên tiến” và đáp ứng một trong các điều kiện sau:

+ Đóng góp sáng kiến sáng tạo, cống hiến được thủ trưởng đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh trở lên công nhận;

+ Chủ trì xây dựng vản bản pháp luật, đề án, dự án áp dụng hiệu quả, hoàn thành vượt tiến độ hoặc chủ nhiệm đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở sau khi nghiệm thu được áp dụng hiệu quả tại cơ sở.

+ Được Công an cấp tỉnh, thủ trưởng đơn vị cấp Cục, UBND cấp huyện trở lên trao giấy khen vì thành tích chuyên đề, đột xuất hoặc thành tích trong các đợt thi đua.

- Chiến sĩ thi đua toàn lực lượng Công an nhân dân: là cá nhân “Chiến sĩ thi đua cơ sở” có thành tích tiêu biểu xuất sắc và đạt một trong các điều kiện sau:

+ Được Bộ trưởng Bộ Công an công nhận sáng kiến;

+ Chủ trì xây dự án đề án cấp Bộ trở lên, văn bản thuộc Chương trình xây dựng của Bộ Công an áp dụng hiệu quả, hoàn thành vượt tiến độ hoặc chủ nhiệm đề tài NCKH cấp Bộ trở lên sau khi nghiệm thu được áp dụng hiệu quả.

+ Có 03 huy chương vàng hoặc 03 giải thưởng cấp bộ tại các cuộc thi, hội diễn, hội thao toàn lực lượng CAND trở lên.

Danh hiệu thi đua cá nhân trong Công an nhân dân

- Chiến sĩ thi đua toàn quốc: là cá nhân có 2 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn lực lượng Công an nhân dân” có thành tích tiêu biểu xuất sắc, và đạt một trong các điều kiện sau:

+ Có sáng kiến được Bộ trưởng Bộ Công an công nhận, áp dụng trong thực tiễn có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc và đạt hiệu quả cao.

+ Chủ trì xây dựng dự án, đề án cấp Bộ trở lên, văn bản thuộc Chương trình xây dựng của UBTVQH, Chính phủ, Quốc hội có phạm vi ảnh hưởng toàn quốc, áp dụng hiệu quả và hoàn thành vượt tiến độ hoặc chủ nhiệm đề tài NCKH cấp Bộ trở lên sau khi nghiệm thu áp dụng hiệu quả.

+ Được tặng Huân chương Dũng cảm, Huân chương Quân công, Huân chương Bảo vệ Tổ quốc, Huân chương Chiến công, Huân chương Lao động khi có thành tích đột xuất, dũng cảm, mưu trí, sáng tạo trong quá trình chiến đấu, phục vụ chiến đấu.

* Đối với lãnh đạo, chỉ huy Công an các cấp

Căn cứ Điều 14 Thông tư 12/2019/TT-BCA, lãnh đạo, chỉ huy Công an nhân dân các cấp được xét tặng danh hiệu thi đua như đối với cá nhân chiến sĩ Công an nhân dân. Đồng thời phải căn cứ vào quá trình thi đua, phấn đấu của đơn vị, cơ quan, tập thể do mình lãnh đạo, chỉ huy trong quá trình tổng kết phong trào thi đua “Vì an ninh Tổ quốc”.

* Đối với đơn vị, tập thể

Đối với đơn vị, tập thể Công an nhân dân, Thông tư 12/2019/TT-BCA quy định các danh hiệu thi đua như sau:

- “Tập thể lao động tiên tiến” hoặc “Đơn vị tiên tiến”;

- “Tập thể lao động xuất sắc” hoặc “Đơn vị quyết thắng”;

- Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Công an”;

- Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”.

Điều kiện để đạt các danh hiệu thi đua đối với đơn vị, tập thể Công an nhân dân được quy định từ Điều 15 đến Điều 18 Thông tư 12/2019/TT-BCA.

Khi nào được xét tặng danh hiệu thi đua trong Công an nhân dân?

Ngoài các điều kiện cụ thể đối với từng danh hiệu thi đua mà cá nhân, tập thể phải đạt được thì việc xét tặng danh hiệu thi đua trong Công an nhân dân được thực hiện khi đáp ứng quy định tại Điều 7 Thông tư 12/2019/TT-BCA, cụ thể:

- Chỉ xét tặng các danh hiệu thi đua cho các tập thể, cá nhân có tham gia và tổng kết phong trào thi đua “Vì an ninh Tổ quốc” hằng năm.

- Việc xét tặng danh hiệu thi đua được thực hiện dân chủ, công khai, đúng đối tượng, tỉ lệ, tiêu chuẩn quy định.

- Các trường hợp không xét tặng danh hiệu thi đua:

+ Cá nhân, tập thể không đăng ký thi đua;

+ Đơn vị mới thành lập chưa đủ 10 tháng hoạt động tính đến thời điểm tổng kết phong trào thi đua “Vì an ninh Tổ quốc”;

+ Cá nhân công tác liên tục chưa đủ 10 tháng trong năm, trừ trường hợp đặc thù như nghỉ thai sản, đi học bồi dưỡng, bị thương khi làm nhiệm vụ…

Đối tượng xét tặng danh hiệu thi đua Công an nhân dân

Điều 8 Thông tư 12/2019/TT-BCA quy định đối tượng xét tặng danh hiệu thi đua trong Công an nhân dân gồm:

- Cá nhân: Công nhân công an, lao động hợp đồng trong Công an nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân.

Đối tượng xét tặng danh hiệu thi đua Công an nhân dân

Đối tượng xét tặng danh hiệu thi đua Công an nhân dân

- Tập thể:

+ Đơn vị cơ sở: Khoa, phòng, trại tạm giam, trại giam, trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc và đơn vị tương đương; Công an trung đoàn, tiểu đoàn trực thuộc cục; Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; doanh nghiệp Công an nhân dân;

+ Đơn vị trực thuộc cơ sở: Đồn Công an, phân khu cơ sở giáo dục bắt buộc, phân trại giam, tiểu đoàn, đại đội trực thuộc đơn vị cơ sở, ban, đội và đơn vị tương đương; Công an thị trấn, phường; Công an xã đã bố trí Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh Công an xã.

+ Đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh: Bộ Tư lệnh, cục và đơn vị tương đương; trường, học viện Công an nhân dân, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

- Các tổ chức phụ nữ, công đoàn, thanh niên thực hiện theo quy định của cơ quan trung ương của các tổ chức này về việc xét tặng danh hiệu thi đua.

Trên đây là một số thông tin về các danh hiệu thi đua trong Công an nhân dân theo quy định pháp luật mà chúng tôi cung cấp đến bạn đọc. Nếu có thắc mắc liên quan đến quy định thi đua, khen thưởng, điều kiện xét tặng danh hiệu thi đua đối với các lực lượng vũ trang, bạn đọc vui lòng liên hệ đến tổng đài: 1900.6199 để được tư vấn, hỗ trợ.

Có thể bạn quan tâm

X