hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Tư, 01/06/2022
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Con riêng có được quyền thừa kế tài sản của cha dượng, mẹ kế không?

Con riêng của vợ, chồng là những người con không phải là con chung của hai vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Theo quy định pháp luật, những người con này có được hưởng tài sản của mẹ kế, cha dượng hay không?

 

Câu hỏi: Tôi có câu hỏi xin các Luật sư tư vấn, giải đáp cho tôi: Bố tôi đã mất lâu cách đây rất lâu. Trước khi mất, ông có 3 bà vợ, hai người vợ trước mỗi người sinh cho bố tôi 01 người con. Hiện tại tôi đang sống với mẹ đẻ của tôi và cũng là người vợ thứ 3 hợp pháp của bố tôi (có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật), toàn bộ tài sản đất đai đều ghi tên của mẹ tôi.

Luật sư cho tôi hỏi, 2 con riêng của bố có quyền hưởng thừa kế ở tài sản của mẹ tôi hay không?

Mẹ tôi có quyền không chia tài sản cho họ được không?

Chào bạn, với những vấn đề mà bạn đang thắc mắc về việc phân chia tài sản là đất đai cho các con riêng của bố bạn, chúng tôi xin được giải đáp như sau:

Con riêng của chồng có được hưởng tài sản của mẹ kế không?

Trước hết, theo thông tin bạn cung cấp về tài sản và mối quan hệ hôn nhân của bố bạn, chúng tôi tạm thời có một số nhận định như sau:

- Bố bạn mất không để lại di chúc;

- Bố bạn có tất cả 03 người con;

- Không có thông tin về việc bố bạn có đăng ký kết hôn với 02 bà vợ trước mẹ bạn hay không và cũng không có thông tin về việc hiện nay họ còn sống hay không. Vì vậy, chúng tôi tạm giả thiết rằng, bố bạn có đăng ký kết hôn với 02 người vợ trước và hiện tại họ vẫn đang còn sống;

- Không có thông tin về việc hai người con riêng của bà thứ 1, bà thứ 2 có là con nuôi hợp pháp của mẹ bạn hay không, nên tạm thời chúng tôi giả sử rằng họ không là con nuôi hợp pháp của mẹ bạn;

- Không có thông tin về thời điểm mà mẹ bạn được đứng tên trên giấy tờ về đất đai (trước hay sau khi bố bạn mất) và cũng không có thông tin về giấy tờ đất đai mà bạn cung cấp là loại giấy tờ gì. Do đó, chúng tôi tạm thời giả sử rằng, tài sản là đất đai của gia đình bạn đã được cấp Giấy chứng nhận và Giấy chứng nhận này mang tên mẹ bạn.

Với những thông tin và những giả sử, nhận định sơ bộ như đã phân tích, việc xác định người được hưởng thừa kế theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

=>Theo đó, trong số những người thừa kế theo pháp luật của bố bạn hoặc mẹ bạn không có trường hợp con riêng được hưởng thừa kế theo pháp luật mà chỉ có con đẻ hoặc con nuôi (con nuôi hợp pháp) là những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất được hưởng thừa kế từ bố, mẹ bạn.

Mặt khác, với thông tin bạn cung cấp, Giấy chứng nhận đứng tên mẹ bạn, điều này có thể dẫn đến 02 tình huống khác nhau sau đây theo quy định pháp luật:

Tình huống 1: Đây là tài sản chung của bố và mẹ bạn, mẹ bạn là người đại diện đứng tên trên Giấy chứng nhận

Nếu trường hợp Giấy chứng nhận cấp mang tên của mẹ bạn mà trên trang bìa ghi nhận cấp cho hộ (bà), hoặc cấp riêng tên mẹ bạn nhưng trong thời kỳ hôn nhân của bố mẹ bạn và không phải được thừa kế, tặng cho, hình thành từ nguồn tài chính riêng của mẹ bạn (Giấy chứng nhận do vợ/chồng đại diện đứng tên) thì nhiều khả năng đây là tài sản chung của bố mẹ bạn.

Khi đã là tài sản chung của bố và mẹ bạn hoặc tài sản chung của những thành viên trong hộ gia đình tại thời điểm được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất (áp dụng đối với đất cấp cho hộ gia đình, thường sẽ căn cứ theo những thành viên có tên trong sổ hộ khẩu của gia đình bạn tại thời điểm được cấp Giấy chứng nhận là những người có quyền sử dụng hợp pháp đối với thửa đất đó) thì những người con riêng của bố bạn với bà thứ 1, bà thứ 2 có quyền được hưởng một phần di sản thừa kế từ tài sản của bố bạn để lại.

Điều này đồng nghĩa với việc dù mẹ bạn có muốn hay không muốn chia tài sản chung này thì các con riêng của bố bạn vẫn được quyền hưởng, thậm chí họ có quyền khởi kiện yêu cầu phân chia tài sản thừa kế nếu những người cùng hàng thừa kế thứ nhất không đồng ý  thỏa thuận phân chia.

Tình huống 2: Đây là tài sản riêng của mẹ bạn

Nếu là tài sản riêng thì thường Giấy chứng nhận sẽ được cấp sau khi bố bạn mất hoặc nguồn gốc đất được ghi nhận trong Giấy chứng nhận là do mẹ bạn được tặng cho riêng, được thừa kế hoặc được hình thành bằng nguồn tài chính riêng của mẹ bạn (được ghi nhận ví dụ như là tài sản riêng theo văn bản cam kết số 198XX…).

Lúc này, do là tài sản riêng của mẹ bạn nên quyền định đoạt sẽ thuộc về mẹ bạn (khi mẹ bạn còn sống) và theo di chúc (nếu trước khi mất, mẹ bạn có lập di chúc và di chúc này là di chúc hợp pháp) hoặc theo pháp luật (chia theo hàng thừa kế của mẹ bạn) như chúng tôi đã nêu ở Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015.

Vì con riêng của bố bạn với bà thứ 1, bà thứ 2 không có quan hệ huyết thống với mẹ bạn, cũng không phải là con nuôi của mẹ bạn (dựa trên thông tin bạn cung cấp) nên sau khi mẹ bạn mất thì những người này cũng không được hưởng phần tài sản do mẹ bạn để lại.

Kết luận: Khi chia thừa kế theo pháp luật, con riêng của chồng hoặc của vợ không được hưởng phần di sản thừa kế của mẹ kế, cha dượng, trừ trường hợp họ là con nuôi hợp pháp của mẹ kế, cha dượng. Do vậy, phần tài sản của mẹ kế, cha dượng trong khối tài sản chung của bố mẹ sẽ không được chia cho con riêng của chồng, con riêng của vợ khi chia thừa kế theo pháp luật.

con rieng co duoc quyen thua ke khong


Giải quyết việc tài sản thừa kế đứng tên mẹ kế thế nào?

Như chúng tôi đã phân tích, với thông tin bạn cung cấp có thể phát sinh 02 tình huống trên thực tế là tài sản do mẹ bạn đứng tên nhưng có thể là tài sản chung với bố bạn trong thời kỳ hôn nhân hoặc là tài sản riêng của mẹ bạn. Do vậy, các cách xử lý tương ứng với mỗi trường hợp này có sự khác biệt.

Trường hợp 1: Tài sản đứng tên của mẹ bạn là tài sản chung với bố bạn trong thời kỳ hôn nhân

Từ các căn cứ, phân tích của chúng tôi ở trên, tài sản chung của mẹ bạn với bố bạn trong thời kỳ hôn nhân có thể tồn tại dưới các hình thức sau:

- Tài sản chung của bố mẹ bạn nhưng mẹ bạn là người đại diện đứng tên trên Giấy chứng nhận;

- Tài sản cấp cho hộ gia đình, mẹ bạn là người đại diện hộ gia đình đứng tên và trong hộ gia đình tại thời điểm được cấp Giấy chứng nhận bao gồm cả bố bạn. Dấu hiệu dễ nhìn nhận trong tình huống này là trên Giấy chứng nhận có ghi cấp cho hộ (bà) + tên của mẹ bạn.

Tại đây, cách giải quyết nhanh chóng nhất là thực hiện thỏa thuận phân chia di sản thừa kế theo đúng pháp luật. Nguyên tắc phân chia thừa kế được thực hiện theo khoản 2, khoản 3 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

=> Từ căn cứ này, suy ra, quyền sử dụng đất của bố bạn trong khối tài sản chung sẽ được chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của bố bạn (cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, vợ của bố bạn). Việc thỏa thuận phân chia tài sản thừa kế được thực hiện tại văn phòng công chứng hoặc phòng công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất theo trình tự luật định.

Xem thêm: Thủ tục thoả thuận phân chia di sản thừa kế là quyền sử dụng đất thế nào?

Mẹ bạn không muốn chia hoặc cố ý không thực hiện hợp tác để chia khối tài sản này thì các con riêng của bố bạn có quyền khởi kiện tới Tòa án nhân dân có thẩm quyền yêu cầu phân chia di sản thừa kế. Lúc này, việc chia tài sản được thực hiện theo bản án/quyết định có hiệu lực của Tòa án.

Trường hợp 2: Tài sản đứng tên mẹ bạn là tài sản riêng của mẹ bạn

Khi đã là tài sản riêng thì việc tặng cho, thừa kế phải phụ thuộc vào ý chí của mẹ bạn hoặc theo hàng thừa kế của mẹ bạn.

Như đã giải thích ở trên, vì trong hàng thừa kế theo pháp luật của mẹ bạn không có người được hưởng là con riêng của chồng và nếu theo di chúc mẹ bạn lập (nếu có) không có tên của những người con này thì họ cũng không được hưởng.

Kết luận: Tùy thuộc trường hợp tài sản đang có vướng mắc là tài sản chung hoặc tài sản riêng của bố mẹ bạn mà các cách xử lý, giải quyết có sự khác nhau. Bạn đối chiếu lại trường hợp của mình và dựa trên những phân tích, hướng dẫn xử lý của chúng tôi ở trên để có cách giải quyết phù hợp.

Trên đây là giải đáp thắc mắc về con riêng có được quyền thừa kế không? Nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ  19006199 để được hỗ trợ.

>> Chia tài sản thừa kế là đất đai chưa có sổ đỏ thế nào?

>>  Di chúc quá 10 năm có còn hiệu lực được chia thừa kế không?

Tin cùng chủ đề

Có thể bạn quan tâm

X