hieuluat
Chia sẻ email
Chủ Nhật, 11/02/2024
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

7 trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng

Theo quy định trường hợp nào người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không phải báo trước? Cùng theo dõi bài viết sau để có câu trả lời.

Mục lục bài viết
  • 7 trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
  • Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước?
  • Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có được hưởng trợ cấp thôi việc?
  • Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có được hưởng trợ cấp thất nghiệp?
Câu hỏi: Tôi có vấn đề như sau: Dạo gần đây, tôi cảm thấy không hài lòng với môi trường làm việc ở công ty mình và muốn chấm dứt hợp đồng lao động với công ty. Tuy nhiên, tôi không biết liệu mình có được đơn phương chấm dứt hợp không và cần tuân thủ theo quy định gì? Có được hưởng trợ cấp không? Xin cảm ơn Luật sư.

7 trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Đối với người lao động, pháp luật quy định người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không cần báo trước trong 07 trường hợp.

7 trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

7 trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Theo quy định của Khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần thông báo trước cho người sử dụng lao động trong những trường hợp sau đây:

1- Người lao động không được sắp xếp công việc/địa điểm làm việc/không được đảm bảo các điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng, trừ trường hợp có quy định tại Điều 29 của Bộ luật Lao động 2019 về việc chuyển người lao động sang công việc khác;

2- Lương không được trả đúng hoặc không đúng thời hạn, ngoại trừ những trường hợp được quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật Lao động 2019 về việc không trả lương đúng hạn do những lý do không thể kiểm soát được;

3- Bị ngược đãi, lạm dụng, hoặc có hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, danh dự, nhân phẩm; bị cưỡng bức lao động;

4- Bị thực hiện hành vi quấy rối tình dục tại chỗ công tác/làm việc;

5- Phụ nữ mang thai phải nghỉ việc nếu có giấy xác nhận từ cơ sở y tế có thẩm quyền cho biết việc tiếp tục làm việc sẽ có ảnh hưởng xấu tới thai nhi;

6- Đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, trừ khi có thỏa thuận khác giữa các bên;

7- Người sử dụng lao động đã thực hiện cung cấp thông tin không chính xác/trung thực, gây ảnh hưởng đến việc người lao động thực hiện hợp đồng lao động.

Như vậy, nếu thuộc một trong các trường hợp này, người lao động được phép chấm dứt hợp đồng không cần báo trước.

Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước?

Ngoài các trường hợp không cần báo trước đã nêu trên thì người lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng không cần có lý do nhưng có nghĩa vụ báo trước cho người sử dụng lao động trong thời hạn nhất định, tùy thuộc vào loại hợp đồng lao động và tính chất công việc, ngành nghề đặc thù.

Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước?

Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước?

Theo Khoản 1 Điều 35 của Bộ luật Lao động 2019, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và phải thực hiện việc thông báo trước theo các quy định cụ thể sau đây:

- Trường hợp làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, người lao động cần thông báo ít nhất 45 ngày trước khi chấm dứt.

- Trong trường hợp làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng, người lao động cần thông báo ít nhất 30 ngày trước.

- Đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng, người lao động chỉ cần thông báo ít nhất 03 ngày làm việc trước khi chấm dứt.

- Đối với các ngành nghề, công việc đặc thù, thời gian thông báo trước sẽ tuân theo quy định của Chính phủ.

Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có được hưởng trợ cấp thôi việc?

Người lao động được hưởng trợ cấp thôi việc nếu đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật và đáp ứng điều kiện theo quy định.

Theo Khoản 1 Điều 46 của Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động phải chịu trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho họ trong thời gian từ 12 tháng trở lên.

Như vậy, nếu người lao động làm việc từ đủ 12 tháng trở lên thì được hưởng trợ cấp thôi việc từ người sử dụng lao động.

Tuy nhiên, nếu người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật thì sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc, căn cứ theo Khoản 1 Điều 40 Bộ luật Lao động 2019.

Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có được hưởng trợ cấp thất nghiệp?

Theo quy định hiện nay, thì người lao động vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp dù đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng việc chấm dứt hợp đồng này phải đúng luật.

Cụ thể, theo điểm a Khoản 1 Điều 49 Luật Việc làm 2013, người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp, trừ trường hợp người lao động thực hiện đơn phương chấm dứt hợp đồng với người sử dụng lao động trái pháp luật.

Trên đây là thông tin gửi đến bạn đọc về người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng. Nếu cần giải đáp và tư vấn các vấn đề liên quan, vui lòng liên hệ hotline  19006199 để được chúng tôi giải đáp kịp thời.
Nguyễn Văn Tuấn

Tham vấn bởi: Luật sư Nguyễn Văn Tuấn

Công ty TNHH luật TGS - Đoàn luật sư TP. Hà Nội

Có thể bạn quan tâm

X