hieuluat
Chia sẻ email

Thẻ Căn cước của trẻ em khác gì với thẻ của người lớn?

Thẻ Căn cước của trẻ em khác gì với thẻ của người lớn khi Luật Căn cước hiệu lực từ 01/7/2024 quy định trẻ dưới 14 tuổi cũng có thể được cấp Căn cước.

Câu hỏi: Tôi được biết tháng 7 tới đây, trẻ em dưới 14 tuổi cũng có thể được cấp Căn cước. Vậy thẻ Căn cước của trẻ em khác gì thẻ của người lớn?

Thẻ Căn cước của trẻ dưới 6 tuổi không có thông tin mống mắt

Theo quy định chỉ thực hiện cấp thẻ CCCD cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên. Tuy nhiên, Luật Căn cước có hiệu lực từ 01/7/2024 tại Điều 19 Luật này quy định các đối tượng được cấp thẻ Căn cước là:

Công dân Việt Nam có độ tuổi từ đủ 14 tuổi trở lên bắt buộc phải làm thủ tục cấp thẻ Căn cước; đối với công dân dưới 14 tuổi thực hiện thủ tục cấp thẻ Căn cước nếu có nhu cầu.

Như vậy, theo quy định mới, người dưới 14 tuổi từ ngày 01/7/2024 có thể được cấp thẻ Căn cước nếu có nhu cầu.

Khoản điểm b khoản 1 Điều 23 có nhắc đến một bước trong quy trình cấp thẻ Căn cước. Theo đó:

“b) Người tiếp nhận thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt của người cần cấp thẻ căn cước;

Ngoài ra, đ điểm b khoản 2 Điều luật này cũng quy định rằng, người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi cùng người đại diện hợp pháp đến cơ quan quản lý căn cước để thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học.

Như vậy người từ trên 14 tuổi và người từ 6 tuổi trở lên đến 14 tuổi nếu có nhu cầu làm thẻ Căn cước sẽ được thu thập mống mắt khi thực hiện thủ tục làm thẻ.

Hình thức thẻ Căn cước của trẻ em khác gì với thẻ của người lớn?

Hiện nay, Bộ Công an đang xây dựng dự thảo Thông tư quy định về mẫu thẻ căn cước, mẫu giấy chứng nhận căn cước.

Theo đó, hai mẫu thẻ gồm thẻ dùng cho các trường hợp từ 6 tuổi trở lên và mẫu cho công dân dưới 6 tuổi (không có thông tin sinh trắc, ảnh, vân tay).

Mặt trước mẫu thẻ Căn cước cho người từ 6 tuổi trở lên theo đề xuất của Bộ Công an.

Mặt trước thẻ Căn cước cho trẻ dưới 6 tuổi theo đề xuất.
Mặt sau thẻ Căn cước.

Theo quy định Bộ Công an, việc cấp thẻ căn cước cho trẻ từ 0-6 tuổi phải thông qua người đại diện hợp pháp. Để thực hiện, người đại diện hợp pháp làm thủ tục cấp thẻ căn cước cho con em dưới 6 tuổi qua cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng VNeID.

Đối với người dưới 6 tuổi chưa đăng ký khai sinh, người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước qua các thủ tục liên thông với đăng ký khai sinh trên cổng dịch vụ công, VNeID hoặc trực tiếp tại cơ quan quản lý căn cước.

Theo Luật căn cước thì trẻ em là công dân Việt Nam dưới 14 tuổi sẽ được cấp thẻ căn cước khi có nhu cầu chứ không bắt buộc.

Ngoài ra, khoản 2 điều 38 Luật Căn cước quy định công dân không phải nộp lệ phí khi được cấp thẻ căn cước lần đầu.

Hình thức thẻ căn cước cho công dân từ 0-6 tuổi theo Điều 7 dự thảo khác với hình thức của thẻ Căn cước với người từ 14 tuổi trở lên như sau:

Nội dung

Đối với công dân từ 6 tuổi trở lên

Đối với công dân từ 0 - 6 tuổi

Mặt trước của thẻ Căn cước

- Bên trái, từ trên xuống:

+ Hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đường kính 12 mm;

+ Ảnh của người được cấp thẻ Căn cước cỡ 20 x 30 mm;

+ Có giá trị đến/Date of expiry;

- Bên phải, từ trên xuống:

+ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM; Độc lập - Tự do - Hạnh phúc; SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM; Independence - Freedom - Happiness;

+ dòng chữ CĂN CƯỚC/Identity Card;

+  Số định danh cá nhân/No;

+ Họ, chữ đệm và tên /Surname, Given names;

+ Ngày, tháng, năm sinh/Date of birth;

+ Giới tính/Sex; Quốc tịch/Nationality.

Từ trên xuống dưới, từ trái qua phải:

+ Hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đường kính 12 mm; + CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM; Độc lập - Tự do - Hạnh phúc; SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM; Independence - Freedom - Happiness; dòng chữ CĂN CƯỚC/Identity Card;

+ Số định danh cá nhân/No;

+ Họ, chữ đệm và tên /Surname, Given names;

+ Ngày, tháng, năm sinh/Date of birth;

+ Giới tính/Sex;

+ Quốc tịch/Nationality;

+ Có giá trị đến/Date of expiry.

Mặt sau của thẻ Căn cước

Từ trên xuống dưới, từ trái qua phải:

+ Nơi cư trú/Residence;

+ Nơi đăng ký khai sinh/Place of birth registration;

+ Chíp; Ngày, tháng, năm cấp/Date, month, year;

+ Mã QR;

+ BỘ CÔNG AN/MINISTRY OF PUBLIC SECURYTY;

+ Bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa 03 Dòng MRZ.

Như vậy, có thể thấy, theo dự thảo thì mẫu thẻ Căn cước của trẻ từ 6 tuổi trở lên giống với mẫu thẻ với công dân từ 14 tuổi trở lên.

Không bắt buộc tích hợp ADN và giọng nói vào thẻ Căn cước

Căn cứ theo Điều 15 Luật Căn cước thì thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước ngoài các thông tin cá nhân của công dân còn có thêm thông tin nhân dạng; thông tin sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt, ADN, giọng nói…

Có thể thấy, so với Luật CCCD, Luật Căn cước bổ sung thông tin về mống mắt, ADN, giọng nói vào trong Cơ sở dữ liệu căn cước khi thực hiện thủ tục cấp thẻ.

Tuy nhiên, căn cứ theo quy định điểm đ khoản 1 Điều 16 Luật Căn cước điều này là không bắt buộc tích hợp mà dựa trên sự tự nguyện, thu thập…

Trên đây là thông tin giải đáp cho vướng mắc Thẻ Căn cước của trẻ em khác gì với thẻ của người lớn?

Bài viết vẫn chưa giải quyết hết thắc mắc của bạn? Đừng ngần ngại, hãy gọi ngay cho chúng tôi theo số  1900.6199 để hỗ trợ, giải đáp

Nguyễn Đức Hùng

Tham vấn bởi: Luật sư Nguyễn Đức Hùng

Công ty TNHH luật TGS - Đoàn luật sư TP. Hà Nội

Có thể bạn quan tâm

X