hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Hai, 10/07/2023
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Tiền thai sản có chịu thuế thu nhập cá nhân không ?

Thuế thu nhập cá nhân là khoản thuế người lao động phải đóng nếu có thu nhập từ tiền lương, tiền công theo quy định của pháp luật. Vậy, tiền thai sản có chịu thuế thu nhập cá nhân hay không ? Để giải đáp được câu hỏi này chúng ta cùng tìm hiểu bài viết dưới đây.

 
Mục lục bài viết
  • 1. Tiền thai sản có chịu thuế thu nhập cá nhân không?
  • 2. Điều kiện để được hưởng chế độ thai sản 
  • 3. Mức hưởng các khoản tiền khi sinh con quy định như thế nào?
  • Mức hưởng tiền thai sản 
  • Mức hưởng trợ cấp một lần
Câu hỏi: Câu hỏi: Tôi vào làm tại công ty từ T1/2022 và đóng BHXH từ T3/2022 , sắp tới tôi chuẩn bị nghỉ thai sản và dự kiến tiền thai sản được nhận khoảng hơn 30 triệu đồng.Vậy cho tôi hỏi tiền thai sản tôi nhận được có bị khấu trừ thuế thu nhập cá nhân hay không?

Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương tiền công là các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, tiền thu lao…được quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Thuế TNCN 2007. Vậy tiền thai sản có được coi là khoản phụ cấp chịu thuế thu nhập cá nhân hay không?

Căn cứ khoản 2 điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định các khoản phụ cấp, trợ cấp không phải chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm: 

  • Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần đối với những người có công.

  • các khoản trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến,lực lượng vũ trang, bảo vệ tổ quốc, các khoản phụ cấp an ninh quốc phòng

  • Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề  có yếu tố độc hại, nguy hiểm.

  • Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực.

  • Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội….

Tiền thai sản có chịu thuế TNCN không?

Tiền thai sản có chịu thuế TNCN không?

Như vậy, trợ cấp một lần khi sinh con, mức hưởng chế độ thai sản (gọi chung là tiền thai sản) là khoản trợ cấp không thuộc trường hợp phải chịu thuế thu nhập cá nhân.

Chế độ thai sản là một trong những chế độ của BHXH bắt buộc, vậy điều kiện để được hưởng chế độ thai sản là gì, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu ngay sau đây.

Căn cứ Điều 31 Luật BHXH 2014 quy định về điều kiện để được hưởng chế độ thai sản. Theo đó để được hưởng chế độ thai sản, người lao động phải thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Lao động nữ đang mang thai;

-          Lao động nữ sinh con;

-          Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

-          Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

-          Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

-          Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội mà có vợ sinh con.

Đối với người lao động nữ sinh con, mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ , hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi để được hưởng chế độ thai sản phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

Đối với người lao động nữ sinh con đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con thì mới đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.

 Người lao động nữ sinh con đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật.
Điều kiện để được hưởng chế độ thai sản?

Điều kiện để được hưởng chế độ thai sản?

Như vậy pháp luật đã quy định rõ điều kiện để được hưởng chế độ thai sản, riêng đối với trường hợp lao động nữ sinh con hoặc mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ, lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi để được hưởng chế độ thai sản phải đáp ứng điều kiện đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

Trường hợp lao động nữ sinh con không đóng từ đủ 6 tháng trở lên thì phải đáp ứng điều kiện đóng từ đủ 03 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con và phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh.

Mức hưởng tiền thai sản 

Căn cứ khoản 2 Điều 39 Luật BHXH 2014 thì mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. 

Mức hưởng= 6 tháng * 100% * Mức BQLTDBHXH 6 tháng 

Trong trường hợp người lao động chưa đóng đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ khi khám thai, chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý.. quy định tại Điều 39 Luật BHXH 2014 là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.

Mức hưởng trợ cấp một lần

Ngoài mức hưởng chế độ thai sản trên, pháp luật còn quy định lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhân con nuôi dưới 06 tháng tuổi sẽ được hưởng trợ cấp 1 lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Mức hưởng trợ cấp một lần cho mỗi con bằng bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.

Mức hưởng 1 lần = 02 * Mức lương cơ sở 

Mức hưởng chế độ thai sản

Mức hưởng chế độ thai sản

Tiền dưỡng sức sau sinh 

Căn cứ khoản 3 Điều 41 Luật BHXH 2014 thì sau thời gian hưởng chế độ thai sản trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.

Mức hưởng = 30% * Mức lương cơ sở 

Qua bài viết này đã giải đáp được thắc mắc tiền thai sản có chịu thuế thu nhập cá nhân hay không. Ngoài ra bài viết còn cung cấp thêm những kiến thức pháp luật như điều kiện hưởng chế độ thai sản, mức hưởng chế độ thai sản. Nếu có thắc mắc về các quy định của luật giao thông, vui lòng liên hệ đến tổng đài: 1900.6199 để được tư vấn, hỗ trợ. 

Tin cùng chủ đề

Có thể bạn quan tâm

X