hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Sáu, 29/12/2023
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Hướng dẫn cách tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

Dưới đây là đối tượng áp dụng cách tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và cách tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ mới nhất. Cùng tham khảo.

Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ là như thế nào?

Phương pháp khấu trừ

Phương pháp khấu trừ

Khấu trừ thuế được hiểu là phương pháp khấu trừ được áp dụng đối với một số loại thuế hiện nay. 

Trong đó, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ được hiểu là việc doanh nghiệp xác định số thuế GTGT cần phải nộp cho ngân sách nhà nước trên cơ sở lấy số thuế GTGT đầu ra trừ cho số thuế GTGT đầu vào. 

Hướng dẫn cách tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

Tính thuế GTGT

Tính thuế GTGT

Tại Điều 7 Nghị định 209/2013/NĐ-CP có hướng dẫn cách tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ như sau:

Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ = Số thuế GTGT đầu ra  - Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Cụ thể:

- Về số thuế GTGT đầu ra:

+ Mức thuế này được xác định là tổng số thuế GTGT của hàng hóa/dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn GTGT.
+ Thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT bằng giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân với thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó.
Nếu việc sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì thuế GTGT đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ đi giá tính thuế xác định theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng hiện hành (cụ thể thì giá tính thuế = Giá thanh toán/( 1 +  thuế suất của hàng hoá, dịch vụ).

- Về số thuế GTGT đầu vào:

+ Số thuế GTGT này được khấu trừ được xác định căn cứ vào:

+ Số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa và dịch vụ ; 

+ Chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu hoặc nộp thuế đối với trường hợp mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú ở Việt Nam hoặc cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú ở Việt Nam.

+ Nếu hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng các chứng từ ghi giá thanh toán đã bao gồm thuế GTGT thì số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ xác định bằng giá thanh toán trừ đi giá tính thuế quy định tại điểm k khoản 1 Điều 7 Luật thuế GTGT hiện hành (cụ thể thì giá tính thuế được xác định theo công thức = Giá thanh toán/(1 +  thuế suất của hàng hoá, dịch vụ).

+ Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định 209/2013/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 3 Nghị định 12/2015/NĐ-CP) như sau:

++ Có hóa đơn GTGT mua vào hoặc chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, mà chứng từ nộp thuế GTGT đối với trường hợp mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú ở Việt Nam hoặc cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú ở Việt Nam.

++ Có các chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc nhập khẩu, trừ khi tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào/nhập khẩu từng lần mà có giá trị dưới 20 triệu.

Lưu ý: Đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm hoặc trả góp có giá trị từ 20 triệu trở lên thì cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ, hóa đơn GTGT và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của hàng hóa dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Nếu chưa có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vì chưa đến thời điểm thanh toán thì vẫn được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

Hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ cũng được coi là thanh toán không dùng tiền mặt; sau khi bù trừ mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế nếu có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của 01 nhà cung cấp có giá trị dưới 20 triệu, nhưng mua nhiều lần trong cùng 01 ngày có tổng giá trị từ 20 triệu trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

++ Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0% thì ngoài các điều kiện nuê trên còn phải đáp ứng đủ các điều kiện sau: Có hợp đồng bán/gia công đối với hàng hóa xuất khẩu/ủy thác gia công hàng hóa xuất khẩu, hợp đồng cung ứng dịch vụ cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài/ở khu phi thuế quan; Có chứng từ thanh toán tiền không dùng tiền mặt, các chứng từ khác; đối với hàng hóa xuất khẩu phải có tờ khai hải quan.
Lưu ý: Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được thanh toán dưới hình thức bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu, trả nợ thay cho Nhà nước thì được coi là thanh toán không dùng tiền mặt. Nếu bên mua nước ngoài mất khả năng thanh toán do tình trạng phá sản; hàng hóa xuất khẩu không đảm bảo chất lượng phải tiêu hủy ngay tại cửa khẩu nước nhập và hàng hóa xuất khẩu có tổn thất vì nguyên nhân khách quan trong quá trình vận chuyển ngoài biên giới Việt Nam thì phải có chứng từ, giấy tờ xác nhận của bên thứ 3 thay thế cho chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì cũng coi là chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Đối tượng áp dụng cách tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

Tại khoản 4 Điều 7 Nghị định 209/2013/NĐ-CP có quy định đối tượng áp dụng cách tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bao gồm:

- Thứ nhất là cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ 01 tỷ trở lên từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ đồng thời thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ hộ/cá nhân kinh doanh thực hiện nộp thuế GTGT bằng phương pháp tính trực tiếp.

- Thứ hai là các cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, cụ thể gồm:

+ Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới 01 tỷ đồng thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, sổ sách theo quy định pháp luật;

+ Doanh nghiệp mới được thành lập từ dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh đang hoạt động mà nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ;

+ Doanh nghiệp, hợp tác xã mới đưuocj thành lập có thực hiện đầu tư, mua sắm tài sản cố định, thiết bị, máy móc, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ theo hướng dẫn của BTC;

+ Tổ chức kinh tế khác thực hiện hạch toán được thuế GTGT đầu vào, đầu ra.

- Thứ ba là các tổ chức/cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ nhằm tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển & khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do phía Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay. Nếu cơ sở kinh doanh có hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý thì phải hạch toán riêng hoạt động này để nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.

Trên đây là thông tin về vấn đề tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Nếu có bất cứ thắc mắc nào, vui lòng liên hệ theo số  19006199 để được hỗ trợ.

Nguyễn Văn Tuấn

Tham vấn bởi: Luật sư Nguyễn Văn Tuấn

Công ty TNHH luật TGS - Đoàn luật sư TP. Hà Nội

Có thể bạn quan tâm

X