hieuluat
Chia sẻ email

Mấy tuổi được cấp mã số thuế? Trẻ em có mã số thuế không?

Mã số thuế là dãy số giúp cơ quan thuế kiểm soát được người nộp thuế có thực hiện đúng nghĩa vụ của mình hay không. Vậy trẻ em có mã số thuế không? Người bao nhiêu tuổi thì được cấp mã số thuế?

Mục lục bài viết
  • Bao nhiêu tuổi được cấp mã số thuế? Trẻ em có mã số thuế không?
  • Các đối tượng được cấp mã số thuế
  • Công đoàn có mã số thuế không?
  • Trường học có mã số thuế không?
Câu hỏi: Tôi đăng ký giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc là con gái đang học lớp 5. Cơ quan thuế yêu cầu tôi phải nộp hồ sơ đăng ký thuế cho con. Cho tôi hỏi trẻ em có mã số thuế không? Bao nhiêu tuổi thì đủ điều kiện để được cấp mã số thuế?

Bao nhiêu tuổi được cấp mã số thuế? Trẻ em có mã số thuế không?

Theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019, mã số thuế là dãy các chữ số và ký tự được cơ quan thuế cấp cho đối tượng là người nộp thuế để quản lý thuế. Người nộp thuế phải có trách nhiệm đăng ký mã số thuế và nộp thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam. 

Pháp luật Việt Nam không quy định độ tuổi được cấp mã số thuế. Căn cứ tại Khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân, đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú nếu đáp ứng một trong 02 điều kiện sau:

(1) Cá nhân có mặt (hiện diện) trên lãnh thổ Việt Nam trên 183 ngày (năm dương lịch hoặc 12 tháng liên tục) kể từ ngày đầu tiên cá nhân đó có mặt tại Việt Nam;

(2) Cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam (nơi đăng ký thường trú hoặc nhà thuê theo hợp đồng thuê có thời hạn từ trên 183 ngày trong năm tính thuế).

Có thể thấy, điều kiện để được xác định ai là đối tượng nộp thuế và cấp mã số thuế không bao gồm độ tuổi. 

Thêm vào đó, tại điểm l Khoản 2 Điều 4 Thông tư 105/2020/TT-BTC hướng dẫn chi tiết thủ đăng ký thuế, cá nhân là người phụ thuộc là đối tượng phải thực hiện thủ tục đăng ký thuế. Khi thực hiện thủ tục đăng ký thuế, cơ quan quản lý thuế sẽ cấp mã số thuế cho các đối tượng này.

Theo khoản 10 Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC, hồ sơ đăng ký thuế lần đầu đối với người phụ thuộc của người nộp thuế có bao gồm một số tài liệu như sau:

- Bản sao CCCD/CMND còn hiệu lực (người phụ thuộc là người Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên)

- Bản sao Giấy khai sinh/ Hộ chiếu còn hiệu lực (người phụ thuộc là người Việt Nam dưới 14 tuổi)

- Bản sao Hộ chiếu (người phụ thuộc là người nước ngoài hoặc người Việt Nam sinh sống tại nước ngoài).

Như vậy, có thể thấy rằng trẻ em vẫn được cấp mã số thuế trong trường hợp bố mẹ là người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc.

Trẻ em có mã số thuế không?

Trẻ em có mã số thuế không?

Các đối tượng được cấp mã số thuế

Theo quy định tại Điều 30 Luật Quản lý thuế 2019 và Điều 4 Thông tư 105/2020/TT-BTC, các đối tượng sau đây được cấp mã số thuế:

- Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng lúc với thủ tục đăng ký doanh nghiệp, HTX, đăng ký kinh doanh;

- Các tổ chức kinh tế hoạt động các lĩnh vực như kế toán, bảo hiểm, kiểm toán, luật, công chứng và các lĩnh vực chuyên ngành khác không phải đăng ký doanh nghiệp;

- Các đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế của lực lượng vũ trang hoặc các tổ chức chính trị, xã hội không phải đăng ký doanh nghiệp;

- Các tổ chức thuộc các quốc gia chung đường biên giới đất liền với Việt Nam có thực hiện các hoạt động kinh doanh mua bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu;

- Văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài tại Việt Nam;

- Các đơn vị, tổ chức nhà nước tuy không thực hiện các hoạt động kinh doanh nhưng vẫn phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước;

- Các tổ chức sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, các cơ quan ngoại giao khác;

- Nhà thầu nước ngoài có thu nhập phát sinh trên lãnh thổ Việt Nam;

- Nhà cung cấp ở nước ngoài không thành lập cơ sở thường trú trên lãnh thổ Việt Nam hoạt động kinh doanh lĩnh vực thương mại điện tử, nền tảng số,...

- Các doanh nghiệp, HTX, tổ chức kinh tế và các cá nhân là đối tượng chịu trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay cho người nộp thuế khác;

- Các hộ gia đình, cá nhân thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh;

- Cá nhân là đối tượng chịu thuế TNCN (trừ cá nhân kinh doanh);

- Cá nhân là người phụ thuộc;

- Các tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy nhiệm thu;

- Các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân khác phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.

Công đoàn có mã số thuế không?

Theo quy định tại Điều 1 Luật Công đoàn 2012 là các tổ chức chính trị - xã hội của công nhân, người lao động được thành lập trên cơ sở tự nguyện. Công đoàn là thành viên trong hệ thống chính trị của xã hội Việt Nam, hoạt động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.

Công đoàn thành lập nhằm mục đích bảo vệ quyền lợi của công nhân, người lao động, không phát sinh hoạt động kinh doanh. Do vậy, công đoàn không thuộc đối tượng phải đăng ký thuế và được cấp mã số thuế. Đồng nghĩa với việc công đoàn không có mã số thuế. 

Công đoàn có mã số thuế không?

Công đoàn có mã số thuế không?

Trường học có mã số thuế không?

Các đơn vị sự nghiệp (công lập, ngoài công lập) phải nộp lệ phí môn bài với mức thu là 01 triệu đồng/năm (theo điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP). 

Tức là khi này, các trường học đã phát sinh nghĩa vụ thuế đối với ngân sách nhà nước. Do đó, trường học sẽ được cấp mã số thuế được thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của mình.

Trên đây là thông tin giải đáp thắc mắc cho câu hỏi Quý bạn đọc về vấn đề trẻ em có mã số thuế không? Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến việc đăng ký thuế hoặc mở mã số thuế cá nhân, vui lòng liên hệ chúng tôi tại  19006199
Nguyễn Văn Tuấn

Tham vấn bởi: Luật sư Nguyễn Văn Tuấn

Công ty TNHH luật TGS - Đoàn luật sư TP. Hà Nội

Có thể bạn quan tâm

X