hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Hai, 16/10/2023
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Mức trợ cấp dân quân tự vệ, dân quân thường trực mới nhất

Trợ cấp dân quân tự vệ, dân quân thường trực là bao nhiêu? Dân quân tự vệ, dân quân thường trực có được đóng BHXH không? Tham khảo câu trả lời thông qua bài viết dưới đây. 

 
Mục lục bài viết
  • Trợ cấp dân quân tự vệ là bao nhiêu?
  • Trợ cấp dân quân thường trực là bao nhiêu?
  • Trợ cấp dân quân thường trực là bao nhiêu?
  • Dân quân tự vệ, dân quân thường trực có được đóng BHXH không?
Câu hỏi: Tôi muốn tìm hiểu về các chế độ đối với dân quân tự vệ. Ngoài các mức phụ cấp thì dân quân tự vệ có được hưởng khoản trợ cấp nào và được đóng bảo hiểm xã hội hay không?

Trợ cấp dân quân tự vệ là bao nhiêu?

Trợ cấp dân quân tự vệ là bao nhiêu?

Bên cạnh những khoản phụ cấp, dân quân tự vệ (trừ dân quân thường trực) còn có thể được hưởng khoản trợ cấp ngày công lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật Dân quân tự vệ 2019.

Căn cứ Điều 12 Nghị định 72/2020/NĐ-CP hơn, dân quân tự vệ được hưởng mức trợ cấp ngày công lao động trong những trường hợp sau:

Đối tượng

Mức trợ cấp

Dân quân có quyết định huy động/điều động đi làm nhiệm vụ hoặc thực hiện nhiệm vụ khác theo kế hoạch do cấp có thẩm quyền phê duyệt

Đối với dân quân tại chỗ, dân quân cơ động, dân quân phòng không, pháo binh, công binh, phòng hóa, trinh sát, thông tin, y tế

Mức trợ cấp ngày công lao động do UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp quyết định, nhưng mức này không thấp hơn 119.200 đồng.

Trường hợp kéo dài thời gian thực hiện nghĩa vụ dân quân tự vệ thì mức trợ cấp tăng thêm do UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp quyết định, nhưng mức này không thấp hơn 59.600 đồng;

Đối với dân quân biển

- Khi làm nhiệm vụ, trừ nhiệm vụ đấu tranh bảo vệ hải đảo, vùng biển: Mức trợ cấp ngày công lao động bằng 178.800 đồng;

Trường hợp được kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ thì mức trợ cấp tăng thêm do UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp quyết định, nhưng mức này không thấp hơn 59.600 đồng;

- Khi làm nhiệm vụ đấu tranh bảo vệ hải đảo, vùng biển: Mức trợ cấp ngày công lao động mỗi người mỗi ngày bằng 372.500 đồng;

Ngoài ra, trường hợp dân quân tự vệ khi thực hiện nhiệm vụ/đang được đào tạo Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở mà bị ốm đau, bị tai nạn, chết, bị thương, hy sinh và không tham gia bảo hiểm xã hội thì được hưởng trợ cấp tùy theo mức độ suy giảm khả năng lao động hoặc trợ cấp tiền tuất, tiền mai táng phí, cụ thể mức trợ cấp được quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định 72/2020/NĐ-CP:

Đối tượng

Mức trợ cấp

Trường hợp bị tai nạn

Tai nạn làm suy giảm khả năng lao động 5% thì được hưởng 7.450.000 đồng; s

Sau đó, cứ suy giảm khả năng lao động 1% thì được hưởng thêm 745.000 đồng;

Trường hợp bị tai nạn dẫn đến chết

Thân nhân của người này được trợ cấp tiền tuất bằng 53.640.000 đồng;

Người lo mai táng được nhận tiền mai táng phí bằng 14.900.000 đồng;

Trường hợp bị ốm đau dẫn đến chết:

Thân nhân của người này được trợ cấp tiền tuất bằng 7.450.000 đồng;

Người lo mai táng được nhận tiền mai táng phí bằng 14.900.000 đồng.

Trợ cấp dân quân thường trực là bao nhiêu?

Trợ cấp dân quân thường trực là bao nhiêu?Trợ cấp dân quân thường trực là bao nhiêu?

Căn cứ Điều 12 Nghị định 72/2020/NĐ-CP, mức trợ cấp đối với dân quân thường trực được quy định như sau:

Nội dung trợ cấp

Mức trợ cấp

Mức trợ cấp ngày công lao động, trợ cấp ngày công lao động tăng thêm

Đối với dân quân thuộc hải đội dân quân thường trực

Mức trợ cấp ngày công lao động do UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp quyết định, nhưng mức này không thấp hơn 119.200 đồng.

Trường hợp được kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ thì mức trợ cấp tăng thêm do UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp quyết định, nhưng mức này không thấp hơn 59.600 đồng;

Đối với dân quân thường trực thuộc những đơn vị còn lại

- Khi làm nhiệm vụ, trừ nhiệm vụ đấu tranh bảo vệ hải đảo, vùng biển: Mức trợ cấp ngày công lao động bằng 178.800 đồng;

Trường hợp được kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ thì mức trợ cấp tăng thêm do UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp quyết định, nhưng mức này không thấp hơn 59.600 đồng;

- Khi làm nhiệm vụ đấu tranh bảo vệ hải đảo, vùng biển: Mức trợ cấp ngày công lao động mỗi người mỗi ngày bằng 372.500 đồng;

Trợ cấp một lần cho dân quân thường trực sau khi được công nhận đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình

Mỗi năm phục vụ trong đơn vị dân quân thường trực được hưởng trợ cấp là 2.980.000 đồng.

Nếu có tháng lẻ được tính như sau:

- Dưới 01 tháng không được trợ cấp;

- Từ 01 tháng đến 06 tháng được hưởng trợ cấp 1.490.000 đồng;

- Từ 07 tháng đến 11 tháng được hưởng trợ cấp 2.980.000 đồng.

Dân quân tự vệ, dân quân thường trực có được đóng BHXH không?

-  Đối với dân quân thường trực:

Căn cứ theo điểm c khoản 1 Điều 34 Luật Dân quân tự vệ 2019 có quy định dân quân thường trực được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội như hạ sĩ quan và binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam đang tại ngũ.

Theo đó, dân quân thường trực được Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội.

- Đối với dân quân tự vệ không phải là dân quân thường trực:

Căn cứ theo Điều 33 Luật Dân quân tự vệ 2019 chỉ quy định Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

Theo đó, dân quân tự vệ không giữ chức vụ chỉ huy hoặc không phải dân quân thường trực thì không được hỗ trợ đóng BHXH.

Trên đây là thông tin về trợ cấp dân quân tự vệ, dân quân thường trực. Nếu có bất cứ thắc mắc nào, vui lòng liên hệ theo số  19006199 để được hỗ trợ.

Nguyễn Đức Hùng

Tham vấn bởi: Luật sư Nguyễn Đức Hùng

Công ty TNHH luật TGS - Đoàn luật sư TP. Hà Nội

Có thể bạn quan tâm

X