hieuluat

Thông báo 2878/TB-LĐTBXH tình hình lao động 6 tháng đầu năm 2012

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Bộ Lao động Thương binh và Xã hộiSố công báo:Theo văn bản
    Số hiệu:2878/TB-LĐTBXHNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Thông báoNgười ký:Bùi Hồng Lĩnh
    Ngày ban hành:17/08/2012Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:17/08/2012Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Lao động-Tiền lương
  • BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
    -------
    -----------
    Số: 2878/TB-LĐTBXH
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ---------------
    -------------
    Hà Nội, ngày 17 tháng 08 năm 2012
     
     
    THÔNG BÁO
    TÌNH HÌNH TAI NẠN LAO ĐỘNG 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2012
     
     
    Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thông báo tình hình tai nạn lao động trong 6 tháng đầu năm 2012 trên toàn quốc như sau:
    I. TÌNH HÌNH CHUNG
    1. Số vụ tai nạn lao động (TNLĐ)
    Theo báo cáo của 63/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trong 6 tháng đầu năm 2012 trên toàn quốc đã xảy ra 3060 vụ TNLĐ làm 3160 người bị nạn trong đó:
    - Số vụ TNLĐ chết người: 256 vụ
    - Số vụ TNLĐ có hai người bị nạn trở lên: 54 vụ
    - Số người chết: 279 người
    - Số người bị thương nặng: 671 người
    - Nạn nhân là lao động nữ: 839 người
    2. Tình hình TNLĐ ở các địa phương
    2.1. Những địa phương xảy ra nhiều vụ TNLĐ chết người trong 6 tháng đầu năm 2012
     

    TT
    Địa phương
    Số vụ
    Số người bị nạn
    Số vụ chết người
    Số người chết
    Sngười bị thương nặng
    1
    TP. H Chí Minh
    420
    428
    40
    42
    98
    2
    Hà Nội
    129
    132
    17
    20
    58
    3
    Bình Dương
    225
    226
    15
    16
    26
    4
    Quảng Ninh
    177
    181
    15
    15
    81
    5
    Long An
    35
    36
    10
    10
    3
    6
    Hà Tĩnh
    26
    20
    10
    10
    10
    7
    Bà Rịa - Vũng Tàu
    110
    112
    9
    9
    49
    8
    Đồng Nai
    958
    965
    8
    12
    77
    9
    Đà Nẵng
    26
    26
    8
    8
    4
    10
    Thái Nguyên
    52
    52
    7
    7
    9
     
    Bảng 1: 10 Địa phương xảy ra nhiều vụ TNLĐ chết người nht
    2.2. Một số vụ TNLĐ nghiêm trọng 6 tháng đầu năm
    - Ngày 09 tháng 3 năm 2012, vụ tai nạn nổ nồi nấu thép làm chết 02 người và 05 người bị thương tại Công ty cổ phần Tập đoàn Gang thép Hàn Việt, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.
    - Vào 8h30 phút ngày 29/4/2012, vụ tai nạn do ngạt khí độc dưới hầm lò làm chết 04 người, tại Công ty cổ phần Sinh Phát Lộc, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.
    - Sáng ngày 21/5/2012, vụ TNLĐ do sạt lở đá làm chết 03 người tại Công ty Tân Hoàng An, huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng.
    - Khoảng 10h sáng ngày 21/5/2012, vụ tai nạn do sét đánh gây nổ mìn tại khai trường của Hợp tác xã Cường Thịnh, huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng làm 06 người chết và 04 người bị thương.
    II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TAI NẠN LAO ĐỘNG
    1. Đánh giá chung
    1.1. So sánh tình hình tai nạn lao động 6 tháng đầu năm 2012 với cùng kỳ năm 2011
     

    TT
    Chỉ tiêu thống kê
    6 tháng đầu năm 2012
    Cùng kỳ năm 2011
    Tăng/giảm
    1
    Số vụ
    3060
    3531
    -13,3(%)
    2
    Số người bị nạn
    3160
    3642
    -13,2(%)
    3
    Số vụ có người chết
    256
    233
    9,9(%)
    4
    Số người chết
    279
    273
    2,2(%)
    5
    Số người bị thương nặng
    671
    544
    23,3(%)
    6
    Số lao động nữ
    839
    630
    33,2(%)
    7
    Số vụ có 2 người bị nạn trở lên
    54
    44
    22,7(%)
     
    Bảng 2: So sánh tình hình TNLĐ 6 tháng đu năm 2012 và cùng kỳ năm 2011
    Các chỉ tiêu thống kê cơ bản về tình hình TNLĐ 6 tháng đầu năm 2012 cho thấy: số vụ, sngười bị nạn đều giảm; nhưng số vụ có người chết, số người chết và số người bị thương nặng lại tăng so với cùng kỳ năm 2011.
    1.2. Tình hình tai nạn lao động của một số địa phương
    Các địa phương có số vụ TNLĐ chết người ở mức cao trong 6 tháng đầu năm 2012 vẫn là những địa phương tập trung nhiều khu công nghiệp, doanh nghiệp khai thác mỏ và xây dựng đặc biệt là trong khai thác đá như: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Quảng Ninh, Hà Tĩnh, Đồng Nai. Địa phương làm tốt công tác thống kê TNLĐ là Đng Nai, thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Quảng Ninh.
     

    TT
    Địa phương
    Svụ
    (6 tháng đầu năm)
    Svụ chết người
    (6 tháng đầu năm)
    Sngười chết
    (6 tháng đầu năm)
    2012
    2011
    Tăng/ giảm
    2012
    2011
    Tăng/ giảm
    2012
    2011
    Tăng/ giảm
    1
    TP Hồ Chí Minh
    420
    909
    -489
    40
    43
    -3
    42
    43
    -1
    2
    Hà Nội
    129
    72
    57
    17
    20
    -3
    20
    21
    -1
    3
    Bình Dương
    225
    177
    48
    15
    16
    -1
    16
    17
    -1
    4
    Quảng Ninh
    177
    147
    30
    15
    10
    -5
    15
    12
    3
    5
    Long An
    35
    62
    -27
    10
    4
    6
    10
    4
    6
    6
    Hà Tĩnh
    17
    17
    0
    10
    9
    1
    10
    9
    1
    7
    Bà Rịa - Vũng Tàu
    110
    66
    44
    9
    3
    6
    9
    3
    6
    8
    Đồng Nai
    958
    973
    -15
    8
    12
    -4
    12
    13
    -1
    9
    Đà Nẵng
    26
    23
    3
    8
    10
    -2
    8
    10
    -2
    10
    Thái Nguyên
    52
    50
    2
    7
    4
    3
    7
    5
    2
     
    Bảng 3: So sánh tình hình TNLĐ với cùng kỳ năm 2011 của một số địa phương
    1.3. Những địa phương không để xảy ra TNLĐ chết người
    Những địa phương không để xảy ra TNLĐ chết người trong 6 tháng đầu năm 2012: Nam Định, Bình Định, Hậu Giang, Bến Tre, Bạc Liêu, Kon Tum, Điện Biên, Sơn La, Trà Vinh. Đặc biệt, theo báo cáo của tỉnh Trà Vinh trong 6 tháng đầu năm 2012 Trà Vinh không xảy ra vụ TNLĐ nào.
    2. Lĩnh vực xảy ra nhiều TNLĐ nghiêm trọng
    Số liệu thống kê TNLĐ theo lĩnh vực, ngành nghề và theo yếu tố gây chấn thương, thì TNLĐ nghiêm trọng trong 6 tháng đầu năm 2012 vẫn là xây dựng và khai thác khoáng sản.
    2.1. Những nghề có tỷ lệ xảy ra TNLĐ nghiêm trọng cao
    - Thợ khai thác mỏ và thợ xây dựng có 44/279 người chết chiếm tỷ lệ 15,8%.
    - Lao động giản đơn (tập trung trong khai thác mỏ, xây dựng, công nghiệp...) có 39/279 người chết chiếm tỷ lệ 13,9%.
    - Thợ gia công kim loại, thợ cơ khí, và các thợ có liên quan có 16/279 người chết chiếm tỷ lệ 5,7%.
    - Thợ lắp ráp, vận hành máy có 9/279 người chết chiếm tỷ lệ 3,2%.
     

    Nghề nghiệp
    Tng số
    Số vụ có người chết
    Số vụ có 2 nạn nhân trở lên
    Số người bị nạn
    Số lao động nữ
    Số người chết
    Số người bị thương nặng
    Thợ khai thác mỏ và xây dựng
    106
    39
    9
    117
    4
    44
    25
    Lao động giản đơn trong khai thác mỏ, xây dựng, công nghiệp
    334
    36
    9
    353
    99
    39
    60
    Thợ gia công kim loại, cơ khí và các thợ có liên quan
    202
    15
    3
    208
    25
    16
    44
    Thợ lắp ráp, vận hành máy và thiết bị sản xuất
    288
    9
    1
    289
    49
    9
    61
     
    Bảng 4: Một s nghcó tỷ lệ xảy ra TNLĐ chết người cao
    (Sliệu thống kê từ báo cáo của 40/63 địa phương)
    2.2. Những yếu tố chấn thương gây chết người có tỷ lệ cao:
    - Rơi ngã có 73 người chết chiếm tỷ lệ 26,2% trên tổng số người chết vì TNLĐ.
    - Điện giật có 39 người chết chiếm tỷ lệ 14% trên tổng số người chết vì TNLĐ.
    - Do vật rơi, vùi dập có 25 người chết chiếm tỷ lệ 9% trên tổng số người chết vì TNLĐ.
    - Mắc kẹt giữa vật thể có 16 người chết chiếm tỷ lệ 5,7% trên tổng số người chết vì TNLĐ.
     

    Yếu tgây chấn thương
    Tổng số
    Số vụ có người chết
    Số vụ có 2 nạn nhân tr lên
    Số người bị nạn
    Số lao động nữ
    Sngười chết
    Sngười bị thương nặng
    Điện giật
    236
    70
    7
    246
    41
    73
    66
    Rơi ngã
    167
    39
    6
    185
    24
    39
    39
    Vật rơi, vùi dập
    252
    23
    9
    261
    44
    25
    68
    Mắc kẹt giữa vật thể
    933
    13
    3
    937
    255
    16
    167
    Vấp gã, va đạp bởi vật th
    331
    12
    1
    333
    78
    14
    53
    Văng bn
    84
    9
    2
    90
    6
    9
    45
    Tai nạn giao thông (Bao gồm cả tai nạn được coi là TNLĐ)
    198
    8
    4
    204
    95
    9
    57
     
    Bảng 5: Tai nạn lao động theo yếu t gây chn thương
    (Số liệu thống kê từ báo cáo của 62/63 địa phương)
    3. Nguyên nhân xảy ra các vụ TNLĐ
    3.1. Về phía người sử dụng lao động
     

    Stt
    Nguyên nhân
    Số vụ
    1
    Không huấn luyện về an toàn lao động cho người lao động
    153
    2
    Thiết bị không đảm bảo an toàn
    107
    3
    Không có thiết bị an toàn
    72
    4
    Không có quy trình, biện pháp an toàn lao động
    190
    5
    Không trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động
    65
    7
    Những nguyên nhân khác
    246
     
    Bảng 6: Những nguyên nhân để xảy ra TNLĐ do người sử dụng lao động
    3.2. Về phía người lao động:
     

    Stt
    Nguyên nhân
    Số v
    1
    Vi phạm các quy trình, biện pháp làm việc an toàn về an toàn lao động
    1106
    2
    Không sử dụng các trang bị, phương tiện bảo vệ cá nhân
    121
    3
    Do người khác vi phạm quy định về an toàn lao động
    67
     
    Bảng 7: Những nguyên nhân đxảy ra TNLĐ do người lao động
    3.3. Về phía các cơ quan quản lý Nhà nước
    - Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp ở địa phương chưa đáp ứng được việc phát hiện và phòng ngừa TNLĐ nghiêm trọng.
    - Chế tài xử phạt chưa đủ mạnh để các doanh nghiệp, người sử dụng lao động, người lao động chấp hành những quy định của pháp luật về công tác an toàn, vệ sinh lao động.
    4. Thiệt hại do tai nạn lao động
    Theo số liệu báo cáo của các địa phương, thiệt hại về vật chất do TNLĐ xảy ra trong 6 tháng đầu năm 2012 (chi phí tiền thuốc men, mai táng, tiền bồi thường cho gia đình người chết và những người bị thương,...) là 79.524.300.000đ (giảm 1,8 lần so với cùng kỳ 2011), thiệt hại về tài sản là 1.075.600.000 (giảm 16,4 lần so với cùng kỳ năm 2011), tổng số ngày nghỉ (kể cả nghỉ chế độ) do TNLĐ là 33.660 ngày.
    5. Điều tra, xử lý các vụ TNLĐ nghiêm trọng
    Việc điều tra, xử lý một số vụ TNLĐ chết người nghiêm trọng còn chậm. Trong 279 vụ TNLĐ chết người xảy ra trong 6 tháng đầu năm 2012, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội mới nhận được biên bản điều tra của 92 vụ. Chưa có báo cáo về việc người sử dụng lao động bị đề nghị truy tố khi để xảy ra các vụ TNLĐ nghiêm trọng.
    6. Đánh giá công tác thống kê báo cáo tai nạn lao động
    - Công tác thống kê báo cáo định kỳ TNLĐ 6 tháng đầu năm 2012 (Bảng 8) của các địa phương vẫn còn chậm, nội dung báo cáo chưa đầy đủ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 14/2005/TTLT-BLĐTBXH-BYT-TLĐLĐVN ngày 08/3/2005 của Liên tịch Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Tng liên đoàn Lao động Việt Nam. Còn 17/63 địa phương chưa thực hiện được việc thống kê số lượng doanh nghiệp, số lao động trên địa bàn địa phương, nên ảnh hưởng đến việc tính toán tần suất xảy ra TNLĐ, tần suất xảy ra TNLĐ chết người trên địa bàn địa phương và trên toàn quốc.
    - Còn nhiều các doanh nghiệp (tập trung tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ) không báo cáo TNLĐ theo quy định, gây nhiều khó khăn cho công tác thống kê tai nạn lao động. Theo thống kê chưa đầy đủ (46/63 địa phương) trong 6 tháng đầu năm 2012, số doanh nghiệp tham gia báo cáo chiếm 6,5% tổng số doanh nghiệp.
     

    TT
    Chỉ tiêu
    Số lượng
    Cùng kỳ 2011
    Ghi chú
    1
    Số địa phương thực hiện báo cáo
    63
    63
    2
    Sđịa phương có báo cáo đến đúng thời hạn
    30
    35
    Số lượng báo cáo TNLĐ theo yếu tố gây chấn thương
    62
    61
    Cà Mau, Điện Biên, Gia Lai, Đắc Nông, Nghệ An là những địa phương gi báo cáo tai nạn lao động chậm nhất.
    Số lượng báo cáo TNLĐ theo nghề nghiệp
    41
    45
    Số lượng báo cáo TNLĐ theo loại hình cơ sở
    46
    33
     
    Bảng 8: Công tác thống kê báo cáo định kỳ TNLĐ 6 tháng đu năm 2012
    III. MỘT SỐ NỘI DUNG CHỦ YẾU CẦN THỰC HIỆN TRONG 6 THÁNG CUỐI NĂM 2012
    Căn cứ vào tình hình TNLĐ trong 6 tháng đầu năm 2012, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị các Bộ, ngành, địa phương và các doanh nghiệp thực hiện tốt một số nội dung sau đây:
    1. Kiện toàn, bổ sung lực lượng thanh tra lao động có chuyên môn để thanh tra về an toàn, vệ sinh lao động, phân cấp quản lý về an toàn, vệ sinh lao động đến cấp huyện.
    2. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra từ Trung ương đến địa phương việc thực hiện đầy đủ các quy định của Nhà nước về an toàn lao động, vệ sinh lao động và các chế độ bảo hộ lao động của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. Kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về an toàn lao động, đặc biệt là các hành vi vi phạm dẫn đến tai nạn lao động, hành vi không chấp hành nghiêm chỉnh chế độ khai báo, thống kê, báo cáo tai nạn lao động.
    3. Triển khai thực hiện tốt các nội dung về công tác an toàn, vệ sinh lao động theo đúng quy định tại Thông tư số 01/2011/TTLT-BLĐTBXH-BYT ngày 10/01/2011 của Liên bộ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế. Tổ chức huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động theo quy định tại Thông tư số 37/2005/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2005 và Thông tư số 41/2011/TT- BLĐTBXH ngày 28/12/2011 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn công tác huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
    4. Triển khai thực hiện tốt các hoạt động của Chương trình Quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động năm 2012 nhằm đạt các mục tiêu của Chương trình Quốc gia an toàn lao động, vệ sinh lao động giai đoạn 2011 - 2015 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 2281/QĐ-TTg ngày 10/12/2010.
    5. Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng từ Trung ương đến địa phương, tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động cho người sử dụng lao động và người lao động, nhằm hạn chế đến mức thấp nhất tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, bảo đảm an toàn và sức khoẻ cho người lao động.
     

     Nơi nhận:
    - Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
    -
    Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải (để b/c);
    - Phó Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc (để b/c);
    - Văn phòng Chính phủ;
    - Văn phòng TW Đảng;
    - Văn phòng Tổng bí thư;
    - Văn phòng Quốc hội;
    - Văn phòng Chủ tịch nước;
    - Uỷ ban về các vấn đề xã hội của Quốc hội;
    - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ; CQ thuộc CP;
    - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
    - Toà án nhân dân tối cao;
    - Bộ Y tế;
    - Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam;
    - UBND, Sở LĐTBXH các tỉnh, thành phố;
    - Các đồng chí Lãnh đạo Bộ;
    - Lưu: VT, Cục ATLĐ.
    KT. BỘ TRƯỞNG
    THỨ TRƯỞNG





    Bùi Hồng Lĩnh
  • Loại liên kết văn bản
    01
    Thông tư liên tịch 14/2005/TTLT-BLĐTBXH-BYT-TLĐLĐVN của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế và Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam về hướng dẫn việc khai báo, điều tra, lập biên bản, thống kê và báo cáo định kỳ tai nạn lao động.
    Ban hành: 08/03/2005 Hiệu lực: 29/03/2005 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    02
    Thông tư 37/2005/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn công tác huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động
    Ban hành: 29/12/2005 Hiệu lực: 23/01/2006 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    03
    Quyết định 2281/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động giai đoạn 2011 - 2015
    Ban hành: 10/12/2010 Hiệu lực: 10/12/2010 Tình trạng: Đã sửa đổi
    Văn bản dẫn chiếu
    04
    Thông tư liên tịch 01/2011/TTLT-BLĐTBXH-BYT của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác an toàn - vệ sinh lao động trong cơ sở lao động
    Ban hành: 10/01/2011 Hiệu lực: 01/03/2011 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    05
    Thông tư 41/2011/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư 37/2005/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2005 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn công tác huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động
    Ban hành: 28/12/2011 Hiệu lực: 01/03/2012 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • Văn bản đang xem

    Thông báo 2878/TB-LĐTBXH tình hình lao động 6 tháng đầu năm 2012

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
    Số hiệu:2878/TB-LĐTBXH
    Loại văn bản:Thông báo
    Ngày ban hành:17/08/2012
    Hiệu lực:17/08/2012
    Lĩnh vực:Lao động-Tiền lương
    Ngày công báo:Đang cập nhật
    Số công báo:Theo văn bản
    Người ký:Bùi Hồng Lĩnh
    Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Tình trạng:Còn Hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X