hieuluat

Thông tư 42/2010/TT-BLĐTBXH bổ nhiệm lại, công nhận lại hiệu trưởng trường cao đẳng nghề

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Bộ Lao động Thương binh và Xã hộiSố công báo:65 & 66 - 01/2011
    Số hiệu:42/2010/TT-BLĐTBXHNgày đăng công báo:22/01/2011
    Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Nguyễn Ngọc Phi
    Ngày ban hành:31/12/2010Hết hiệu lực:31/12/2021
    Áp dụng:14/02/2011Tình trạng hiệu lực:Hết Hiệu lực
    Lĩnh vực:Lao động-Tiền lương, Cán bộ-Công chức-Viên chức
  • BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
    --------------------

    Số: 42/2010/TT-BLĐTBXH

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    --------------------------

    Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2010

     

     

    THÔNG TƯ

    QUY ĐỊNH VỀ BỔ NHIỆM, CÔNG NHẬN, BỔ NHIỆM LẠI, CÔNG NHẬN LẠI HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ, TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ VÀ GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM DẠY NGHỀ.

     

     

    Căn cứ Luật Dạy nghề ngày 29 tháng 11 năm 2006;

    Căn cứ Nghị định số 186/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

    Căn cứ Nghị quyết số 48/NQ-CP ngày 09/12/2010 của Chính phủ về việc đơn giản hoá thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
    Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về bổ nhiệm, công nhận, bổ nhiệm lại, công nhận lại hiệu trưởng trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề và trung tâm dạy nghề như sau:

     

    Chương I

    QUY ĐỊNH CHUNG

     

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    Thông tư này quy định về điều kiện, trình tự và thủ tục bổ nhiệm, công nhận, bổ nhiệm lại, công nhận lại hiệu trưởng trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề và giám đốc trung tâm dạy nghề.

    Điều 2. Đối tượng áp dụng

    1. Thông tư này áp dụng đối với các trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề (sau đây gọi tắt là trường), trung tâm dạy nghề (sau đây gọi tắt là trung tâm) công lập và tư thục.

     2. Thông tư này không áp dụng đối với các trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề có vốn đầu tư nước ngoài.

    Điều 3. Nguyên tắc bổ nhiệm, công nhận, bổ nhiệm lại, công nhận lại

    1. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy trách nhiệm của hiệu trưởng trường/giám đốc trung tâm.

    2. Xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của trường/trung tâm và khả năng của cán bộ.

    3. Bảo đảm sự ổn định, kế thừa và phát triển đội ngũ cán bộ, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của trường/trung tâm.

    4. Hiệu trưởng trường/giám đốc trung tâm khi hết thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm, công nhận phải được xem xét để bổ nhiệm lại, công nhận lại hoặc không bổ nhiệm lại, không công nhận lại.

    5. Hiệu trưởng trường được bổ nhiệm, công nhận, bổ nhiệm lại, công nhận lại phải có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật Dạy nghề và điều kiện theo quy định tại Điều 4, khoản 1 Điều 12, khoản 1 Điều 13 của Thông tư này.

    6. Giám đốc trung tâm được bổ nhiệm, công nhận, bổ nhiệm lại, công nhận lại phải có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật Dạy nghề và điều kiện theo quy định tại Điều 5, khoản 1 Điều 12, khoản 1 Điều 13 của Thông tư này.

     


    Chương II

    ĐIỀU KIỆN BỔ NHIỆM, CÔNG NHẬN HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ, TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ VÀ GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM DẠY NGHỀ

     

    Điều 4. Điều kiện bổ nhiệm, công nhận hiệu trưởng trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề

    1. Đối với hiệu trưởng trường công lập: Tuổi bổ nhiệm lần đầu không quá 55 tuổi đối với nam, không quá 50 tuổi đối với nữ; thời gian bổ nhiệm mỗi nhiệm kỳ là 05 năm và không giữ quá hai nhiệm kỳ liên tục.

    2. Đối với hiệu trưởng trường tư thục: Phải đảm bảo điều kiện không là công chức, viên chức trong biên chế nhà nước; thời gian công nhận mỗi nhiệm kỳ là 05 năm.

    Điều 5. Điều kiện bổ nhiệm, công nhận giám đốc trung tâm dạy nghề

    1. Đối với giám đốc trung tâm công lập: Tuổi bổ nhiệm lần đầu không quá 55 tuổi đối với nam, không quá 50 tuổi đối với nữ, thời gian bổ nhiệm mỗi nhiệm kỳ là 05 năm.

    2. Đối với giám đốc trung tâm tư thục: Phải đảm bảo điều kiện không là công chức, viên chức trong biên chế nhà nước; thời gian công nhận mỗi nhiệm kỳ là 05 năm.

     

    Chương III

    TRÌNH TỰ, HỒ SƠ, THẨM QUYỀN BỔ NHIỆM, CÔNG NHẬN, BỔ NHIỆM LẠI, CÔNG NHẬN LẠI HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ, TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ VÀ GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM DẠY NGHỀ

     

    Mục I. TRÌNH TỰ, HỒ SƠ, THẨM QUYỀN BỔ NHIỆM HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ, TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ, GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM DẠY NGHỀ CÔNG LẬP

    Điều 6. Trình tự bổ nhiệm

    1. Trường/trung tâm có nhu cầu bổ nhiệm hiệu trưởng/giám đốc phải trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt về chủ trương, nói rõ yêu cầu cần phải bổ nhiệm.

    2. Sau khi được cơ quan có thẩm quyền đồng ý, lãnh đạo trường/trung tâm đề xuất nhân sự cụ thể theo trình tự sau:

    a) Đối với nguồn nhân sự tại chỗ

    - Hội đồng trường/tập thể lãnh đạo trung tâm thảo luận, lựa chọn và đề xuất phương án nhân sự căn cứ vào nguồn cán bộ trong quy hoạch hoặc ý kiến giới thiệu của cán bộ chủ chốt trường/trung tâm, có thể giới thiệu từ 01 đến 03 người để lựa chọn.

    - Tổ chức hội nghị cán bộ chủ chốt do người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu trường/trung tâm chủ trì để trao đổi, thảo luận về yêu cầu, tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm; thông báo danh sách người được lãnh đạo giới thiệu; tóm tắt lý lịch, quá trình học tập, công tác, nhận xét, đánh giá ưu điểm, khuyết điểm, mặt mạnh, mặt yếu, triển vọng phát triển của người được giới thiệu đề nghị bổ nhiệm.

    Hội nghị lấy ý kiến cán bộ chủ chốt về việc bổ nhiệm bằng cách bỏ phiếu kín, theo mẫu số 4 ban hành kèm theo Thông tư này (phiếu tín nhiệm có giá trị tham khảo, không phải là căn cứ duy nhất để bổ nhiệm). Hội nghị bầu ban kiểm phiếu, gồm 03 người không phải là những người được lấy phiếu tín nhiệm. Ban kiểm phiếu có trưởng ban và 02 thành viên. Biên bản kiểm phiếu phải có đầy đủ chữ ký của trưởng ban và 02 thành viên.

    - Tổ chức hội nghị liên tịch do người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu trường/trung tâm chủ trì gồm: bí thư Đảng uỷ (hoặc bí thư Chi bộ), tập thể lãnh đạo trường/trung tâm thảo luận và biểu quyết. Người được đề nghị bổ nhiệm phải được đa số thành viên trong hội nghị tán thành.

    b) Đối với nguồn nhân sự từ nơi khác

    - Cơ quan tổ chức cán bộ thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trung ương của Tổ chức chính trị - xã hội, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) giới thiệu nhân sự đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện của chức danh bổ nhiệm.

    - Đại diện cơ quan tổ chức cán bộ thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trung ương của Tổ chức chính trị - xã hội, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh làm việc với cấp uỷ và lãnh đạo cơ quan, đơn vị nơi cán bộ được đề nghị bổ nhiệm đang công tác để tìm hiểu, xác minh lý lịch của cán bộ và trao đổi, thống nhất ý kiến về nhu cầu bổ nhiệm với cơ quan, đơn vị nơi cán bộ đó đang công tác.

    - Căn cứ kết quả tìm hiểu, xác minh lý lịch cán bộ và ý kiến của cơ quan, đơn vị nơi cán bộ được đề nghị bổ nhiệm đang công tác, cơ quan tổ chức cán bộ thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trung ương của Tổ chức chính trị - xã hội, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh lấy ý kiến của cấp uỷ cơ quan để thống nhất về việc bổ nhiệm hiệu trưởng/giám đốc; thảo luận, nhận xét, đánh giá và biểu quyết.

    - Cơ quan tổ chức cán bộ thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trung ương của Tổ chức chính trị - xã hội, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị người có thẩm quyền xem xét và quyết định bổ nhiệm.

    c) Đối với hiệu trưởng/giám đốc đầu tiên của trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề và trung tâm dạy nghề mới thành lập

    Căn cứ tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm hiệu trưởng trường/giám đốc trung tâm quy định tại khoản 1 Điều 45, khoản 1 Điều 46 của Luật Dạy nghề và điều kiện theo quy định tại Điều 4, Điều 5 của Thông tư này, cơ quan tổ chức cán bộ thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trung ương của Tổ chức chính trị - xã hội, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh lựa chọn, đề nghị người có thẩm quyền quy định tại Điều 8 của Thông tư này xem xét quyết định bổ nhiệm.

    Điều 7. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm

    Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm là 01 bộ, bao gồm:

    1. Đối với nguồn nhân sự tại chỗ

    a) Tờ trình đề nghị người có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, theo mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư này;

    b) Biên bản hội nghị cán bộ chủ chốt, theo mẫu số 2 ban hành kèm theo Thông tư này;

    c) Biên bản hội nghị liên tịch đề nghị bổ nhiệm, theo mẫu số 3 ban hành kèm theo Thông tư này;

    d) Sơ yếu lý lịch của người được đề nghị bổ nhiệm tự khai theo mẫu 2a-BNV/2007 ban hành kèm theo Quyết định số 06/2007/QĐ-BNV ngày 18/6/2007 của Bộ Nội vụ về việc ban hành thành phần hồ sơ cán bộ, công chức và biểu mẫu quản lý hồ sơ cán bộ, công chức; bản kê khai tài sản, thu nhập theo mẫu 1 ban hành kèm theo Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 09/3/2007 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập và các văn bằng, chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng của người được đề nghị bổ nhiệm kèm theo;

    đ) Bản nhận xét, đánh giá của tập thể lãnh đạo trường/trung tâm đối với người được đề nghị bổ nhiệm, theo mẫu số 5 ban hành kèm theo Thông tư này;

    e) Ý kiến nhận xét của cấp uỷ hoặc chính quyền địa phương nơi người được đề nghị bổ nhiệm cư trú.

    2. Đối với nguồn nhân sự từ nơi khác hoặc bổ nhiệm hiệu trưởng/giám đốc đầu tiên của trường/trung tâm mới thành lập

    a) Tờ trình đề nghị người có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, theo mẫu số 6 ban hành kèm theo Thông tư này;

    b) Sơ yếu lý lịch của người được đề nghị bổ nhiệm tự khai theo mẫu 2a-BNV/2007 ban hành kèm theo Quyết định số 06/2007/QĐ-BNV ngày 18/6/2007 của Bộ Nội vụ về việc ban hành thành phần hồ sơ cán bộ, công chức và biểu mẫu quản lý hồ sơ cán bộ, công chức; bản kê khai tài sản, thu nhập theo mẫu 1 ban hành kèm theo Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 09/3/2007 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập và các văn bằng, chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng của người được đề nghị bổ nhiệm kèm theo;

    c) Bản nhận xét, đánh giá của tập thể cơ quan, đơn vị nơi cán bộ được đề nghị bổ nhiệm đang công tác, theo mẫu số 7 ban hành kèm theo Thông tư này;

    d) Ý kiến nhận xét của cấp uỷ hoặc chính quyền địa phương nơi người được đề nghị bổ nhiệm cư trú.

    Điều 8. Thời hạn, thẩm quyền quyết định bổ nhiệm

    Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đề nghị bổ nhiệm, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Người đứng đầu cơ quan Trung ương của Tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) ra quyết định bổ nhiệm hiệu trưởng trường/giám đốc trung tâm trực thuộc.

    Mục II. TRÌNH TỰ, HỒ SƠ VÀ THẨM QUYỀN CÔNG NHẬN HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ, TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ, GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM DẠY NGHỀ TƯ THỤC

    Điều 9. Lựa chọn hiệu trưởng, giám đốc

    1. Đối với trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề tư thục, hội đồng quản trị hoặc cá nhân sở hữu trường căn cứ tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, công nhận hiệu trưởng trường quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật Dạy nghề và khoản 2 Điều 4 của Thông tư này, lựa chọn hiệu trưởng đề nghị người có thẩm quyền quy định tại Điều 11 của Thông tư này công nhận.

    2. Đối với trung tâm dạy nghề tư thục do tổ chức hoặc những người góp vốn thành lập trung tâm hoặc cá nhân là chủ sở hữu trung tâm căn cứ tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, công nhận giám đốc trung tâm quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật Dạy nghề, khoản 2 Điều 5 của Thông tư này, lựa chọn giám đốc đề nghị người có thẩm quyền quy định tại Điều 11 của Thông tư này công nhận.

    Điều 10. Hồ sơ đề nghị công nhận

    Hồ sơ đề nghị công nhận là 01 bộ, bao gồm:

    1. Công văn của hội đồng quản trị hoặc cá nhân sở hữu trường/tổ chức hoặc những người góp vốn thành lập trung tâm hoặc cá nhân là chủ sở hữu trung tâm đề nghị cơ quan có thẩm quyền công nhận, theo mẫu số 8 ban hành kèm theo Thông tư này.

    2. Biên bản họp của hội đồng quản trị trường/tổ chức hoặc những người góp vốn thành lập trung tâm, theo mẫu số 9 ban hành kèm theo Thông tư này.

    3. Sơ yếu lý lịch của người được đề nghị tự khai vận dụng theo mẫu 2a-BNV/2007 ban hành kèm theo Quyết định số 06/2007/QĐ-BNV ngày 18/6/2007 của Bộ Nội vụ về việc ban hành thành phần hồ sơ cán bộ, công chức và biểu mẫu quản lý hồ sơ cán bộ, công chức (có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú) và các văn bằng, chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng của người được đề nghị công nhận kèm theo.

    Điều 11. Thời hạn và thẩm quyền công nhận

    1. Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đề nghị công nhận hiệu trưởng trường trung cấp nghề tư thục của Hội đồng quản trị hoặc cá nhân sở hữu trường; đề nghị công nhận giám đốc trung tâm dạy nghề tư thục của tổ chức hoặc những người góp vốn thành lập trung tâm hoặc là cá nhân sở hữu trung tâm, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định công nhận hiệu trưởng trường trung cấp nghề tư thục/giám đốc trung tâm dạy nghề tư thục trên địa bàn.

    2. Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đề nghị công nhận hiệu trưởng trường cao đẳng nghề tư thục của Hội đồng quản trị hoặc cá nhân sở hữu trường, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ra quyết định công nhận hiệu trưởng trường cao đẳng nghề tư thục.

    Mục III. ĐIỀU KIỆN, TRÌNH TỰ, HỒ SƠ, THẨM QUYỀN BỔ NHIỆM LẠI HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ, TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ VÀ GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM DẠY NGHỀ CÔNG LẬP

    Điều 12. Bổ nhiệm lại

    1. Điều kiện bổ nhiệm lại

    Hiệu trưởng trường/giám đốc trung tâm được xem xét bổ nhiệm lại, khi có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Hoàn thành nhiệm vụ trong thời gian giữ chức vụ;

    b) Đạt chuẩn chức danh hiệu trưởng/giám đốc quy định tại thời điểm xem xét bổ nhiệm lại, đáp ứng được yêu cầu công tác trong thời gian tới;

    c) Trường/trung tâm có nhu cầu;

    d) Đủ sức khoẻ để hoàn thành nhiệm vụ và chức trách được giao;

    đ) Hiệu trưởng/giám đốc được xem xét bổ nhiệm lại phải đủ một nhiệm kỳ, trường hợp tính đến tháng đủ tuổi nghỉ hưu còn dưới 05 năm công tác mà được bổ nhiệm lại thì thời hạn bổ nhiệm được tính đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.

    2. Trình tự bổ nhiệm lại

    a) Hiệu trưởng trường/giám đốc trung tâm được bổ nhiệm lại phải làm bản tự kiểm điểm trách nhiệm cá nhân trong thời gian giữ chức vụ;

    b) Tổ chức hội nghị cán bộ chủ chốt do lãnh đạo trường/trung tâm chủ trì để trao đổi, thảo luận về điều kiện bổ nhiệm lại; nhận xét, đánh giá việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ của hiệu trưởng/giám đốc trong thời gian giữ chức vụ.

    Hội nghị lấy ý kiến cán bộ chủ chốt về việc bổ nhiệm lại bằng cách bỏ phiếu kín, theo mẫu số 15 ban hành kèm theo Thông tư này. Hội nghị bầu ban kiểm phiếu, gồm 03 người không phải là những người được lấy phiếu tín nhiệm. Ban kiểm phiếu có trưởng ban và 02 thành viên. Biên bản kiểm phiếu phải có đầy đủ chữ ký của trưởng ban và 02 thành viên.

    c) Tổ chức hội nghị liên tịch do người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu trường/trung tâm chủ trì gồm: bí thư Đảng uỷ (hoặc bí thư Chi bộ), tập thể lãnh đạo trường/trung tâm thảo luận và biểu quyết. Người được đề nghị bổ nhiệm lại phải được đa số thành viên trong hội nghị tán thành.

    3. Hồ sơ bổ nhiệm lại

    Hồ sơ bổ nhiệm lại là 01 bộ, bao gồm:

    a) Bản tự kiểm điểm trách nhiệm cá nhân trong thời gian giữ chức vụ, theo mẫu số 10 ban hành kèm theo Thông tư này;

    b) Bản nhận xét, đánh giá hiệu trưởng/giám đốc của tập thể lãnh đạo trường/trung tâm, cấp uỷ, theo mẫu số 11 ban hành kèm theo Thông tư này;

    c) Biên bản hội nghị cán bộ chủ chốt, theo mẫu số 12 ban hành kèm theo Thông tư này;

    d) Biên bản hội nghị liên tịch đề nghị bổ nhiệm lại, theo mẫu số 13 ban hành kèm theo Thông tư này;

    đ) Công văn (tờ trình) của lãnh đạo trường/trung tâm đề nghị người có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm lại hiệu trưởng trường/giám đốc trung tâm, theo mẫu số 14 ban hành kèm theo Thông tư này.

    4. Thời hạn, thẩm quyền quyết định bổ nhiệm lại

    Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đề nghị bổ nhiệm lại, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Người đứng đầu cơ quan Trung ương của Tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định bổ nhiệm lại hiệu trưởng trường/giám đốc trung tâm trực thuộc.

    5. Hiệu trưởng/giám đốc không được bổ nhiệm lại

    Hiệu trưởng/giám đốc khi hết thời hạn bổ nhiệm mà không đủ điều kiện để được bổ nhiệm lại thì người có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm ra quyết định bố trí, phân công công tác khác.

    Mục IV. ĐIỀU KIỆN, TRÌNH TỰ, HỒ SƠ, THẨM QUYỀN CÔNG NHẬN LẠI HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ, TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ VÀ GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM DẠY NGHỀ TƯ THỤC

    Điều 13. Công nhận lại

    1. Điều kiện công nhận lại

    a) Hoàn thành nhiệm vụ trong thời gian giữ chức vụ;

    b) Đạt chuẩn chức danh hiệu trưởng/giám đốc quy định tại thời điểm xem xét công nhận lại, đáp ứng được yêu cầu công tác trong thời gian tới;

    c) Trường/trung tâm có nhu cầu;

    d) Đủ sức khoẻ để hoàn thành nhiệm vụ và chức trách được giao.

    2. Trình tự công nhận lại

    a) Hiệu trưởng trường/giám đốc trung tâm được công nhận lại phải làm bản tự kiểm điểm trách nhiệm cá nhân trong thời gian giữ chức vụ;

    b) Hội đồng quản trị hoặc cá nhân sở hữu trường/tổ chức hoặc những người góp vốn thành lập trung tâm hoặc cá nhân là chủ sở hữu trung tâm nhận xét, đánh giá và đề nghị người có thẩm quyền công nhận lại hoặc không công nhận lại.

    3. Hồ sơ công nhận lại

    Hồ sơ công nhận lại là 01 bộ, bao gồm:

    a) Công văn (tờ trình) của hội đồng quản trị hoặc cá nhân sở hữu trường/tổ chức hoặc những người góp vốn thành lập trung tâm hoặc cá nhân là chủ sở hữu trung tâm đề nghị người có thẩm quyền công nhận lại hiệu trưởng/giám đốc, theo mẫu số 16 ban hành kèm theo Thông tư này;

    b) Bản tự kiểm điểm trách nhiệm cá nhân trong thời gian giữ chức vụ, theo mẫu số 17 ban hành kèm theo Thông tư này;

    c) Bản nhận xét, đánh giá của hội đồng quản trị hoặc cá nhân sở hữu trường/ tổ chức hoặc những người góp vốn thành lập trung tâm hoặc cá nhân là chủ sở hữu trung tâm, theo mẫu số 18 ban hành kèm theo Thông tư này.

    4. Thời hạn và thẩm quyền công nhận lại

    a) Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đề nghị công nhận lại hiệu trưởng trường trung cấp nghề tư thục của Hội đồng quản trị hoặc cá nhân sở hữu trường; đề nghị công nhận giám đốc trung tâm dạy nghề tư thục của tổ chức hoặc những người góp vốn thành lập trung tâm hoặc là cá nhân sở hữu trung tâm, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định công nhận lại hiệu trưởng trường trung cấp nghề tư thục/giám đốc trung tâm dạy nghề tư thục trên địa bàn;

    b) Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đề nghị công nhận lại hiệu trưởng trường cao đẳng nghề tư thục của Hội đồng quản trị hoặc cá nhân sở hữu trường, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ra quyết định công nhận lại hiệu trưởng trường cao đẳng nghề tư thục.

     

    Chương IV

    TỔ CHỨC THỰC HIỆN

     

    Điều 14. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

    1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký ban hành và bãi bỏ Quyết định số 59/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày 18/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Quy chế bổ nhiệm, công nhận, bổ nhiệm lại, công nhận lại, miễn nhiệm, thôi công nhận, từ chức hiệu trưởng trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề và giám đốc trung tâm dạy nghề.

    2. Căn cứ quy định tại Thông tư này, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Người đứng đầu cơ quan trung ương các Tổ chức chính trị - xã hội có cơ sở dạy nghề; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Hiệu trưởng trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, Giám đốc trung tâm dạy nghề và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

    3. Trong quá trình thực hiện, những vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc (nếu có) cần phản ánh kịp thời về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên cứu, bổ sung, chỉnh sửa./.

     

    Nơi nhận:
    - Ban Bí thư Trung ương Đảng;
    - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
    - Văn phòng Trung ương Đảng và các ban của Đảng;
    - Văn phòng Quốc hội;
    - Văn phòng Chủ tịch nước;
    - Văn phòng Chính phủ;
    - UBVHGDTNTN&NĐ của Quốc hội;
    - Ban Tuyên giáo Trung ương;
    - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
    - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
    - Các đơn vị trực thuộc Bộ;
    - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
    - Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
    - Công báo;
    - Cục kiểm tra văn bản QPPL Bộ Tư pháp;
    - Lưu: VT, TCCB, TCDN.

    KT. BỘ TRƯỞNG
    THỨ TRƯỞNG




    Nguyễn Ngọc Phi

     

  • Loại liên kết văn bản
    01
    Nghị định 186/2007/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
    Ban hành: 25/12/2007 Hiệu lực: 15/01/2008 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    02
    Nghị quyết 48/NQ-CP của Chính phủ về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
    Ban hành: 09/12/2010 Hiệu lực: 09/12/2010 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    03
    Quyết định 59/2008/QĐ-BLĐTBXH của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc ban hành Quy chế bổ nhiệm, công nhận, bổ nhiệm lại, công nhận lại, miễn nhiệm, thôi công nhận, từ chức hiệu trưởng trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề và giám đốc trung tâm nghề
    Ban hành: 18/07/2008 Hiệu lực: 18/08/2008 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản hết hiệu lực
    04
    Luật Dạy nghề số 76/2006/QH11 của Quốc hội
    Ban hành: 29/11/2006 Hiệu lực: 01/06/2007 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản được hướng dẫn
    05
    Nghị định 37/2007/NĐ-CP của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập
    Ban hành: 09/03/2007 Hiệu lực: 09/03/2007 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    06
    Quyết định 691/QĐ-LĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội từ ngày 01/01/2015 đến ngày 31/03/2016
    Ban hành: 06/06/2016 Hiệu lực: 06/06/2016 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    07
    Thông tư 57/2015/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quy định về Điều lệ trung tâm giáo dục nghề nghiệp
    Ban hành: 25/12/2015 Hiệu lực: 10/02/2016 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản quy định hết hiệu lực một phần
    08
    Thông tư 46/2016/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quy định về Điều lệ trường cao đẳng
    Ban hành: 28/12/2016 Hiệu lực: 15/02/2017 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản quy định hết hiệu lực một phần
    09
    Thông tư 47/2016/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quy định về Điều lệ trường trung cấp
    Ban hành: 28/12/2016 Hiệu lực: 15/02/2017 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản quy định hết hiệu lực một phần
    10
    Quyết định 1895/QĐ-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc công bố các Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
    Ban hành: 06/12/2017 Hiệu lực: 06/12/2017 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản quy định hết hiệu lực một phần
    11
    Thông tư 22/2020/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành, liên tịch ban hành
    Ban hành: 30/12/2020 Hiệu lực: 15/02/2021 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản quy định hết hiệu lực một phần
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản quy định hết hiệu lực một phần (06)
  • Văn bản đang xem

    Thông tư 42/2010/TT-BLĐTBXH bổ nhiệm lại, công nhận lại hiệu trưởng trường cao đẳng nghề

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
    Số hiệu:42/2010/TT-BLĐTBXH
    Loại văn bản:Thông tư
    Ngày ban hành:31/12/2010
    Hiệu lực:14/02/2011
    Lĩnh vực:Lao động-Tiền lương, Cán bộ-Công chức-Viên chức
    Ngày công báo:22/01/2011
    Số công báo:65 & 66 - 01/2011
    Người ký:Nguyễn Ngọc Phi
    Ngày hết hiệu lực:31/12/2021
    Tình trạng:Hết Hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X