hieuluat

Nghị định quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng cục Mỏ và Địa chất

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Hội đồng Bộ trưởngSố công báo:Đang cập nhật
    Số hiệu:116-HĐBTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Nghị địnhNgười ký:Võ Văn Kiệt
    Ngày ban hành:01/08/1987Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:01/08/1987Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Đang cập nhật
  • NGHị địNH

    NGHỊ ĐỊNH

    CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 116-HĐBT NGÀY 1-8 1987
    QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC
    BỘ MÁY CỦA TỔNG CỤC MỎ VÀ ĐỊA CHẤT

     

    HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG

     

    Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4-7-1981;

    Căn cứ Quyết định phê chuẩn của Hội đồng Nhà nước tại Quyết định số 782-NQ/HĐNN7 ngày 16-2-1987 về việc phê chuẩn thành lập Tổng cục Mỏ và Địa chất,

    NGHỊ ĐỊNH:

     

    Điều 1. Tổng cục Mỏ và Địa chất là cơ quan thuộc Hội đồng Bộ trưởng chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước các ngành Mỏ và Địa chất trong phạm vi cả nước theo đúng đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước nhằm không ngừng mở rộng cơ sở nguyên liệu khoáng, khai thác và sử dụng hợp lý, có hiệu quả tài nguyên khoáng sản, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội củng cố quốc phòng.

     

    Điều 2. Tổng cục Mỏ và Địa chất có nhiệm vụ và quyền hạn cơ bản sau đây:

    A. Quản lý Nhà nước đối với các ngành Địa chất:

    1. Căn cứ vào đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, xây dựng quy hoạch, kế hoạch dài hạn, kế hoạch 5 năm và hàng năm về công tác nghiên cứu điều tra, thăm dò địa chất trình Hội đồng Bộ trưởng quyết định.

    2. Xây dựng các dự án pháp luật, chính sách, chế độ, các tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật về điều tra, thăm dò địa chất, trình Hội đồng bộ trưởng ban hành hoặc tự ban hành theo thẩm quyền được giao.

    3. Xây dựng các dự đoán về phát triển khoa học - kỹ thuật của ngành Địa chất. Thống nhất quản lý việc thực hiện đường lối, chính sách về khoa học - kỹ thuật, về công tác nghiên cứu và phát triển khoa học - kỹ thuật; chỉ đạo việc đưa tiến độ khoa học - kỹ thuật vào công tác điều tra, thăm dò Địa chất.

    4. Trình Hội đồng Bộ trưởng quyết định hệ thống tổ chức của Tổng cục, xây dựng các tiêu chuẩn, chính sách, chế độ đối với cán bộ, nhân viên của ngành Địa chất; đào tạo bồi dưỡng trình độ chuyên môn cho cán bộ, công nhân của toàn ngành.

    5. Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch hợp tác quốc tế trong công tác điều tra, thăm dò địa chất và tổ chức thực hiện kế hoạch đó theo đường lối, chính sách của Đảng và những quy định của Nhà nước về quan hệ với nước ngoài.

    6. Không ngừng hoàn thiện cơ chế quản lý, phát huy quyền chủ động sản xuất kinh doanh của các đơn vị cơ sở. Chỉ đạo việc kiểm tra các đơn vị trực thuộc thực hiện nhiệm vụ kế hoạch, chấp hành chính sách, chế độ và pháp luật của Nhà nước.

    Hướng dẫn và kiểm tra các ngành, các địa phương trong việc chấp hành chế độ, chính sách, pháp luật về những vấn đề thuộc nội dung thống nhất quản lý của ngành.

    B. Về quản lý Nhà nước đối với ngành Mỏ:

    Trước mắt Tổng cục Mỏ và Địa chất thực hiện các nội dung cơ bản như sau:

    1. Trình Hội đồng Bộ trưởng quyết định việc phân công và phân cấp quản lý mỏ; tham gia cùng Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và các Bộ sản xuất, xây dựng quy hoạch, kế hoạch 5 năm và hàng năm về khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên - khoáng sản.

    2. Xây dựng các chế độ, chính sách, pháp luật và những quy định về khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên - khoáng sản trình Hội đồng Bộ trưởng ban hành hoặc tự ban hành theo thẩm quyền được giao.

    3. Xây dựng các dự đoán phát triển khoa học - kỹ thuật của ngành Mỏ; các chế độ, chính sách nhằm khuyến khích việc nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật trong ngành Mỏ trình Hội đồng Bộ trưởng ban hành hoặc tự ban hành theo thẩm quyền được giao.

    Tham gia đào tạo và bồi dưỡng trình độ chuyên môn cho cán bộ, công nhân ngành Mỏ.

    4. Cấp giấy phép khai thác mỏ cho các đơn vị thuộc các ngành và địa phương theo quy định của Hội đồng Bộ trưởng.

    5. Thanh tra, kiểm tra các ngành, các địa phương, các dơn vị trong cả nước về việc chấp hành các chính sách, chế độ, pháp luật của Nhà nước về khai thác và bảo vệ tài nguyên - khoáng sản.

    Đề nghị Hội đồng Bộ trưởng đình chỉ hoặc trực tiếp đình chỉ theo thẩm quyền của Tổng cục việc khai thác mỏ của các đơn vị nếu xét thấy có sự vi phạm nghiêm trọng quy chế về kỹ thuật an toàn và pháp luật của Nhà nước.

     

    Điều 3. Tổng cục trưởng Tổng cục Mỏ và Địa chất chịu trách nhiệm trước Hội đồng Bộ trưởng về toàn bộ các lĩnh vực công tác được giao. giúp việc Tổng cục trưởng có một số Phó Tổng cục trưởng phụ trách từng lĩnh vực công tác.

     

    Điều 4. Hệ thống tổ chức bộ máy của Tổng cục Mỏ và Địa chất trước mắt gồm có:

    A. Bộ máy giúp Tổng cục trưởng thực hiện chức năng quản lý Nhà nước.

    1. Văn phòng.

    2. Vụ Mỏ.

    3. Vụ Địa chất.

    4. Vụ Kế hoạch và tài vụ.

    5. Vụ Tổ chức cán bộ và lao động.

    6. Vụ Hợp tác quốc tế.

    7. Ban Thanh tra.

    B. Các tổ chức nghiên cứu khoa học - sự nghiệp - đào tạo.

    1. Cục Quản lý tài nguyên - khoáng sản Nhà nước.

    2. Viện Nghiên cứu khoa học địa chất và khoáng sản (gọi tắt là Viện Địa chất và khoáng sản).

    3. Viện Kinh tế mỏ - địa chất.

    4. Viện Thông tin tư liệu mỏ và địa chất.

    C. Các tổ chức sản xuất - kinh doanh.

    1. Các Liên đoàn địa chất tổ chức theo vùng lãnh thổ.

    2. các Liên đoàn địa chất tổ chức theo chuyên môn hoá.

    3. Công ty Vật tư mỏ - địa chất.

    4. Các xí nghiệp khai thác trực thuộc.

    Nhiệm vụ cụ thể và cơ cấu tổ chức của các cơ quan, tổ chức nói trên do Tổng cục trưởng Tổng cục Mỏ và Địa chất quy định.

     

    Điều 5. Nghị định này có hiệu lực từ ngày công bố, những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bị bãi bỏ.

     

    Điều 6. Tổng cục trưởng Tổng cục Mỏ và Địa chất, Thủ trưởng các ngành liên quan và Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

     

  • Loại liên kết văn bản
    01
    Luật Tổ chức Hội đồng Bộ trưởng
    Ban hành: 04/07/1981 Hiệu lực: 14/07/1981 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • Tải văn bản tiếng Việt

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X