hieuluat

Nghị định 42/CP ban hành Điều lệ mẫu Quỹ tín dụng nhân dân

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Chính phủSố công báo:Theo văn bản
    Số hiệu:42/CPNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Nghị địnhNgười ký:Phan Văn Khải
    Ngày ban hành:29/04/1997Hết hiệu lực:28/08/2001
    Áp dụng:13/05/1997Tình trạng hiệu lực:Hết Hiệu lực
    Lĩnh vực:Lĩnh vực khác
  • Nghị định

    NGHỊ ĐỊNH

    CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 42/CP NGÀY 29 THÁNG 4 NĂM 1997 BAN HÀNH ĐIỀU LỆ MẪU QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN

     

    CHÍNH PHỦ

     

    Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

    Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 20 tháng 3 năm 1996;

    Căn cứ Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng, Công ty tài chính;

    Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng nhà nước,

    NGHỊ ĐỊNH:

     

    Điều 1.- Ban hành kèm theo Nghị định này Bản Điều lệ mẫu Quỹ tín dụng nhân dân.

     

    Điều 2.- Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm hướng dẫn việc thực hiện Điều lệ mẫu này.

     

    Điều 3.- Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Chủ tịch Liên minh các Hợp tác xã Việt Nam trong phạm vi quyền hạn và trách nhiệm của mình tổ chức thực hiện Nghị định này.

     

    Điều 4.- Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    ĐIỀU LỆ MẪU

    QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN

    (Ban hành kèm theo Nghị định số 42/CP
    ngày 29 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ)

     

    CHƯƠNG I
    NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

     

    Điều 1.- Tính chất và mục tiêu hoạt động:

    Quỹ tín dụng nhân dân là loại hình kinh tế hợp tác xã do các thành viên là thể nhân và pháp nhân tự nguyện lập ra, hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ ngân hàng, nhằm mục tiêu tương trợ, tạo điều kiện thực hiện có kết quả hơn các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống của các thành viên, góp phần phát triển kinh tế của đất nước.

     

    Điều 2.- Phạm vi áp dụng của Điều lệ mẫu:

    1. Điều lệ mẫu này áp dụng đối với các Quỹ tín dụng nhân dân thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã, theo Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

    2. Các tổ chức tín dụng tập thể khác không thuộc phạm vi áp dụng của Điều lệ mẫu này.

     

    Điều 3.- Tên và biểu tượng của Quỹ tín dụng nhân dân:

    Tên và biểu tượng của Quỹ tín dụng nhân dân do Đại hội thành viên quyết định và đăng ký tại Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (dưới đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh). Con dấu, bảng hiệu và giấy tờ giao dịch của Quỹ tín dụng nhân dân phải có ký hiệu "QTD".

     

    Điều 4.- Địa bàn hoạt động và trụ sở làm việc:

    1. Địa bàn hoạt động: Quỹ tín dụng nhân dân được tổ chức tại từng xã, phường, liên xã, liên phường, theo loại doanh nghiêp, theo ngành nghề sản xuất, kinh doanh.

    2. Trụ sở làm việc: Trong Điều lệ của Quỹ tín dụng nhân dân phải ghi rõ số nhà, tên đường phố, thôn, xã, huyện, thị xã, tỉnh, thành phố.

     

    Điều 5.- Nguyên tắc tổ chức và hoạt động:

    Quỹ tín dụng nhân dân được tổ chức và hoạt động theo các nguyên tắc sau đây:

    1. Tự nguyện gia nhập và ra Quỹ tín dụng nhân dân: Mọi công dân Việt Nam, các hộ gia đình, tổ chức kinh tế, xã hội có đủ điều kiện nói tại Điều 13 của Điều lệ này có thể trở thành thành viên Quỹ tín dụng nhân dân; thành viên có quyền ra Quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của Điều lệ;

    2. Quản lý dân chủ và bình đẳng: Thành viên Quỹ tín dụng nhân dân có quyền tham gia quản lý, kiểm tra, giám sát Quỹ tín dụng nhân dân và có quyền ngang nhau trong biểu quyết.

    3. Tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi: Quỹ tín dụng nhân dân tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh, dịch vụ; tự quyết định về phân phối thu nhập, bảo đảm Quỹ tín dụng nhân dân và thành viên cùng có lợi.

    4. Chia lãi bảo đảm kết hợp lợi ích của thành viên và sự phát triển của Quỹ tín dụng nhân dân: Lợi nhuận còn lại sau khi hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế được trích một phần vào các quỹ của Quỹ tín dụng nhân dân, một phần chia theo số vốn góp của các thành viên, phần còn lại chia cho thành viên theo mức độ sử dụng dịch vụ của Quỹ tín dụng nhân dân do Đại hội thành viên quyết định;

    5. Hợp tác và phát triển cộng đồng: Thành viên phải phát huy tinh thần tập thể, nâng cao ý thức hợp tác trong Quỹ tín dụng nhân dân và hợp tác giữa các Quỹ tín dụng nhân dân.

     

    Điều 6.- Số lượng thành viên tối thiểu:

    Quỹ tín dụng nhân dân phải có ít nhất 30 thành viên.

     

    Điều 7.- Quyền của Quỹ tín dụng nhân dân:

    1. Huy động vốn, cho vay vốn và thực hiện các dịch vụ ngân hàng khác theo giấy phép hoạt động;

    2. Làm dịch vụ uỷ thác về tài chính, tín dụng cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;

    3. Nhận vốn tài trợ của Nhà nước, của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho Quỹ tín dụng nhân dân;

    4. Yêu cầu người vay cung cấp các tài liệu về tài chính, sản xuất, kinh doanh liên quan đến khoản cho vay;

    5. Mở các điểm giao dịch trên địa bàn hoạt động;

    6. Được tuyển chọn, sử dụng, đào tạo lao động, lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng và thực hiện các quyền khác của người sử dụng lao động theo quy định của Bộ Luật lao động;

    7. Kết nạp thành viên mới, giải quyết việc thành viên ra khỏi Quỹ tín dụng nhân dân;

    8. Quyết định phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ theo quy định của pháp luật và Điều lệ;

    9. Quyết định khen thưởng và xử phạt đối với thành viên;

    10. Gia nhập và ra Liên hiệp Quỹ tín dụng nhân dân và Liên minh (Hiệp hội) các Quỹ tín dụng nhân dân;

    11. Từ chối yêu cầu của các tổ chức, cá nhân trái với quy định của pháp luật và Điều lệ;

    12. Thực hiện các quyền khác có liên quan theo quy định của pháp luật.

     

    Điều 8.- Nghĩa vụ của Quỹ tín dụng nhân dân:

    1. Hoạt động kinh doanh theo giấy phép được cấp; chấp hành các quy định về tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng;

    2. Thực hiện Pháp lệnh Kế toán - Thống kê và chấp hành chế độ kiểm toán của Nhà nước;

    3. Bảo toàn và phát triển vốn hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân; quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của Nhà nước giao;

    4. Chịu trách nhiệm hoàn trả tiền gửi, tiền vay và các khoản nợ khác đúng kỳ hạn; Chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và các nghĩa vụ khác bằng toàn bộ số vốn và tài sản thuộc sở hữu của Quỹ tín dụng nhân dân;

    5. Nộp thuế theo luật định;

    6. Thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật và Điều lệ của Liên hiệp, Liên minh Quỹ tín dụng nhân dân;

    7. Chăm lo giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, cung cấp thông tin để mọi thành viên tích cực tham gia xây dựng và quản lý Quỹ tín dụng nhân dân;

    8. Bảo đảm các quyền lợi của thành viên và thực hiện các cam kết kinh tế đối với thành viên;

    9. Thực hiện hợp đồng lao động; tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người lao động.

     

    CHƯƠNG II
    THÀNH LẬP, ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG, ĐĂNG KÝ
    KINH DOANH

     

    Điều 9.- Sáng lập viên:

    1. Sáng lập viên là những người khởi xướng việc thành lập Quỹ tín dụng nhân dân và gia nhập Quỹ tín dụng nhân dân.

    2. Sáng lập viên báo cáo với Uỷ ban nhân dân cấp phường, xã, thị trấn thuộc địa bàn hoạt động và nơi đặt trụ sở chính của Quỹ tín dụng nhân dân về ý định thành lập, phương hướng và chương trình, kế hoạch hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân.

    3. Sau khi được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn chấp thuận bằng văn bản, sáng lập viên đăng ký với Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước cấp tỉnh về việc thành lập Quỹ tín dụng nhân dân và xúc tiến các công việc:

    - Dự thảo Điều lệ;

    - Xây dựng phương hướng hoạt động;

    - Tổ chức tuyên truyền, vận động;

    - Chuẩn bị các công việc khác để tổ chức hội nghị thành lập.

     

    Điều 10.- Hội nghị thành lập:

    1. Hội nghị thành lập Quỹ tín dụng nhân dân do các sáng lập viên tổ chức. Thành phần tham gia hội nghị bao gồm các sáng lập viên và những người có nguyện vọng gia nhập Quỹ tín dụng nhân dân.

    2. Hội nghị thành viên thảo luận và biểu quyết theo đa số các vấn đề sau đây:

    - Thông qua danh sách thành viên;

    - Thông qua tên và biểu tượng Quỹ tín dụng nhân dân;

    - Thông qua Điều lệ và Nội quy hoạt động Quỹ tín dụng nhân dân;

    - Mức vốn Điều lệ, vốn xác lập, mức vốn thường xuyên;

    - Thông qua phương án hoạt động;

    - Bầu Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát;

    - Thông qua biên bản Hội nghị thành lập Quỹ tín dụng nhân dân.

     

    Điều 11.- Đăng ký hoạt động và đăng ký kinh doanh:

    1. Hồ sơ đăng ký hoạt động bao gồm:

    - Đơn xin đăng ký hoạt động;

    - Biên bản Hội nghị thành lập Quỹ tín dụng nhân dân;

    - Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân;

    - Danh sách và lý lịch trích ngang của các thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc điều hành;

    - Phương án hoạt động những năm đầu và dài hạn;

    - Danh sách thành viên đăng ký và góp vốn;

    - Văn bản chấp thuận của Uỷ ban nhân dân phường, xã, thị trấn cho đặt trụ sở.

    2. Xin cấp giấy phép hoạt động: Hồ sơ đăng ký hoạt động được gửi đến Ngân hàng Nhà nước cấp tỉnh để xin cấp giấy phép hoạt động.

    3. Đăng ký kinh doanh:

    Sau khi được cấp giấy phép hoạt động, Quỹ tín dụng nhân dân xin cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh tại Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.

     

    Điều 12.- Tư cách pháp nhân của Quỹ tín dụng nhân dân:

    Quỹ tín dụng nhân dân có tư cách pháp nhân, có vốn Điều lệ, Bảng tổng kết tài sản và có con dấu riêng, hạch toán kinh tế độc lập; chịu trách nhiệm trước thành viên và trước pháp luật về hoạt động của mình. Quỹ tín dụng nhân dân có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

     

    CHƯƠNG III
    THÀNH VIÊN QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN

     

    Điều 13.- Điều kiện trở thành thành viên:

    1. Công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

    2. Hộ gia đình cử người đại diện có đủ tiêu chuẩn là thành viên Hợp tác xã tín dụng.

    3. Tổ chức kinh tế, xã hội có trụ sở chính trên địa bàn hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cử người đại diện hợp pháp.

    Các đối tượng trên tự nguyện gia nhập, tán thành Điều lệ, góp đủ vốn đều có thể trở thành thành viên Quỹ tín dụng nhân dân.

     

    Điều 14.- Quyền của thành viên:

    1. Tham gia các cuộc họp để bàn bạc và biểu quyết các công việc của Quỹ tín dụng nhân dân; ứng cử, bầu cử vào Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát và các chức danh được bầu khác của Quỹ tín dụng nhân dân;

    2. Được gửi tiền, vay vốn, chia lãi theo vốn góp và hưởng thụ các dịch vụ, phúc lợi xã hội chung của Quỹ tín dụng nhân dân;

    3. Được chuyển nhượng vốn góp và các quyền lợi, nghĩa vụ của mình cho thành viên khác;

    4. Được ra Quỹ tín dụng nhân dân sau khi được Hội đồng quản trị chấp thuận;

    5. Khi ra Quỹ tín dụng nhân dân được trả lại vốn góp và các quyền lợi khác theo quy định của Điều lệ này. Trong trường hợp thành viên chết, vốn góp và các quyền lợi, nghĩa vụ của thành viên được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế;

    6. Được cung cấp các thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động của Quỹ tín dụng;

    7. Được đề đạt, phản ánh, kiến nghị những vấn đề liên quan đến hoạt động của Quỹ tín dụng và yêu cầu được trả lời; yêu cầu Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát triệu tập Đại hội thành viên bất thường theo quy định tại khoản 4 Điều 17 Điều lệ này.

     

    Điều 15.- Nghĩa vụ của thành viên:

    1. Chấp hành Điều lệ, Nội quy hoạt động Quỹ tín dụng nhân dân, các nghị quyết của Đại hội thành viên;

    2. Góp vốn theo quy định của Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân; vốn góp kể cả vốn nhận chuyển nhượng có thể nhiều hơn mức tối thiểu nhưng ở mọi thời điểm không vượt quá 30% (ba mươi phần trăm) tổng số vốn Điều lệ của Quỹ tín dụng nhân dân;

    3. Hợp tác tương trợ giữa các thành viên, có ý thức tham gia xây dựng góp phần thúc đẩy sự phát triển của Quỹ tín dụng nhân dân;

    4. Trong phạm vi vốn góp của mình cùng chịu trách nhiệm về các khoản rủi ro, thua lỗ trong quá trình hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân;

    5. Hoàn trả vốn và lãi tiền vay theo cam kết đối với Quỹ tín dụng nhân dân;

    6. Bồi thường các thiệt hại do mình gây ra cho Quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của Điều lệ và quyết định của Đại hội thành viên.

     

    Điều 16.- Chấm dứt tư cách thành viên:

    1. Tư cách thành viên Quỹ tín dụng nhân dân chấm dứt khi có một trong các trường hợp sau:

    a. Thành viên chết;

    b. Thành viên là cá nhân bị mất năng lực hành vi dân sự;

    c. Thành viên đã được chấp nhận ra khỏi Quỹ tín dụng nhân dân;

    d. Thành viên đã chuyển hết vốn góp và các quyền lợi, nghĩa vụ thành viên cho thành viên khác;

    đ. Thành viên bị Đại hội thành viên khai trừ;

    e. Thành viên là pháp nhân khi tổ chức đó giải thể hoặc phá sản.

    2. Thành viên được trả lại vốn góp khi chấm dứt tư cách thành viên. Việc trả lại vốn góp căn cứ vào:

    a. Thực trạng tài chính của Quỹ tín dụng nhân dân;

    b. Xử lý xong các quyền lợi, nghĩa vụ kinh tế của thành viên đối với Quỹ tín dụng nhân dân.

     

    CHƯƠNG IV
    TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN

     

    Điều 17.- Đại hội thành viên:

    1. Đại hội thành viên có quyền quyết định cao nhất của Quỹ tín dụng nhân dân.

    2. Quỹ tín dụng nhân dân có từ 150 thành viên trở lên thì có thể tổ chức Đại hội đại biểu thành viên; việc bầu đại biểu thành viên đi dự Đại hội đại biểu do Hội đồng quản trị quyết định, có thể từ 3 đến 7 thành viên được bầu 1 đại biểu đi dự Đại hội. Đại hội đại biểu thành viên hoặc Đại hội toàn thể thành viên (gọi chung là đại hội thành viên) có nhiệm vụ, quyền hạn như nhau.

    3. Đại hội thành viên thường kỳ: Họp mỗi năm 1 lần do Hội đồng quản trị triệu tập trong vòng 45 ngày, kể từ ngày khoá sổ quyết toán năm;

    4. Đại hội thành viên bất thường: Do Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát triệu tập để quyết định những vấn đề cần thiết vượt quá quyền hạn của Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát.

    Trong trường hợp có ít nhất 1/3 (một phần ba) tổng số thành viên cùng có đơn yêu cầu triệu tập Đại hội thành viên gửi lên Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát, thì trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận đơn, Hội đồng quản trị phải triệu tập Đại hội thành viên; nếu quá thời hạn này mà Hội đồng quản trị không triệu tập Đại hội thì Ban kiểm soát phải triệu tập Đại hội thành viên bất thường để giải quyết các vấn đề nêu trong đơn.

     

    Điều 18.- Đại hội thành viên thảo luận và quyết định các vấn đề sau đây:

    1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong năm của Quỹ tín dụng nhân dân, báo cáo hoạt động của Hội đồng quản trị và của Ban kiểm soát;

    2. Báo cáo công khai tài chính - kế toán, dự kiến phân phối thu nhập và xử ký các khoản lỗ;

    3. Phương hướng hoạt động kinh doanh năm tới;

    4. Tăng, giảm vốn Điều lệ; trích lập các quỹ của Quỹ tín dụng nhân dân;

    5. Bầu, bầu bổ sung hoặc bãi miễn Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát;

    6. Quyết định xử lý các khoản cho vay không có khả năng thu hồi và những tổn thất khác;

    7. Quyết định mức thù lao cho các thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và quỹ lương cho Ban điều hành Quỹ tín dụng nhân dân;

    8. Thông qua việc kết nạp thành viên mới và cho thành viên ra Quỹ tín dụng nhân dân; quyết định khai trừ thành viên;

    9. Hợp nhất, chia tách, giải thể Quỹ tín dụng nhân dân;

    10. Sửa đổi Điều lệ và Nội quy hoạt động Quỹ tín dụng nhân dân;

    11. Những vấn đề khác do Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát hoặc có ít nhất 1/3 (một phần ba) tổng số thành viên đề nghị.

     

    Điều 19.- Quy định về số lượng đại biểu và biểu quyết trong Đại hội thành viên:

    1. Đại hội thành viên phải có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số thành viên hoặc đại biểu thành viên tham dự. Nếu không đủ số lượng quy định trên thì phải tạm hoãn Đại hội; Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát phải triệu tập lại Đại hội.

    2. Quyết định sửa đổi Điều lệ, hợp nhất, chia tách giải thể Quỹ tín dụng nhân dân được thông qua khi có ít nhất 3/4 (ba phần tư) tổng số thành viên hoặc đại biểu thành viên có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành. Các quyết định về những vấn đề khác được thông qua khi có quá 1/2 (một phần hai) tổng số đại biểu có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành.

    3. Việc biểu quyết tại Đại hội thành viên và các cuộc họp thành viên không phụ thuộc vào số vốn góp hay chức vụ của thành viên trong Quỹ tín dụng nhân dân. Mỗi thành viên hoặc đại biểu thành viên chỉ có một phiếu biểu quyết.

     

    Điều 20.- Thông báo triệu tập Đại hội thành viên:

    Chậm nhất là 10 ngày, trước khi tiến hành Đại hội thành viên, cơ quan triệu tập Đại hội phải thông báo thời gian, địa điểm họp và chương trình Đại hội cho từng thành viên hoặc đại biểu thành viên. Đại hội thành viên thảo luận và quyết định những vấn đề đã ghi trong chương trình và những vấn đề phát sinh khi có ít nhất 1/3 (một phần ba) tổng số đại biểu dự đại hội đề nghị.

     

    Điều 21.- Hội đồng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân:

    1. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của Quỹ tín dụng nhân dân. Số lượng thành viên Hội đồng quản trị do Đại hội thành viên quyết định, nhưng tối thiểu là 3 người; Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị do Đại hội thành viên bầu trực tiếp theo thể thức bỏ phiếu kín.

    2. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị do Đại hội thành viên quy định, nhưng tối thiểu là 2 năm và tối đa không quá 5 năm.

    3. Hội đồng quản trị họp ít nhất mỗi tháng một lần do Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị được Chủ tịch Hội đồng quản trị uỷ quyền triệu tập và chủ trì; trường hợp cần thiết có thể họp bất thường theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc ít nhất 2/3 (hai phần ba) thành viên của Hội đồng quản trị, của Trưởng Ban kiểm soát hoặc ít nhất 2/3 (hai phần ba) thành viên Ban kiểm soát. Các cuộc họp của Hội đồng quản trị được coi là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) thành viên của Hội đồng quản trị tham dự. Hội đồng quản trị hoạt động theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số. Trong trường hợp biểu quyết mà có số phiếu tán thành và không tán thành ngang nhau, thì phiếu biểu quyết của người chủ trì cuộc họp là quyết định. Mỗi phiên họp của Hội đồng quản trị phải lập biên bản có đủ chữ ký của chủ toạ và thư ký phiên họp.

     

    Điều 22.- Tiêu chuẩn thành viên Hội đồng quản trị:

    Thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên Quỹ tín dụng nhân dân, có phẩm chất đạo đức tốt, có tín nhiệm, có năng lực quản lý Quỹ tín dụng nhân dân và có góp vốn thường xuyên.

    Thành viên Hội đồng quản trị không được đồng thời là thành viên Ban kiểm soát, Kế toán trưởng, Thủ quỹ của Quỹ tín dụng nhân dân và không phải là cha, mẹ, vợ, chồng, con hoặc anh, chị em ruột của họ.

     

    Điều 23.- Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản trị:

    1. Hội đồng quản trị có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

    a. Quyết định các vấn đề có liên quan đến hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân (trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội thành viên);

    b. Bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng, thành viên Ban tín dụng và quyết định cơ cấu tổ chức các bộ phận nghiệp vụ chuyên môn của Quỹ tín dụng nhân dân;

    c. Tổ chức thực hiện các nghị quyết của Đại hội thành viên;

    d. Chuẩn bị chương trình nghị sự của Đại hội thành viên và triệu tập Đại hội thành viên;

    đ. Chuẩn bị Báo cáo hoạt động kinh doanh, Báo cáo quyết toán, dự kiến phân phối lợi nhuận, phương án xử lý lỗ (nễu có); phương hướng kế hoạch hoạt động kinh doanh của năm tới trình Đại hội thành viên;

    e. Quyết định tiền lương, tiền thưởng của nhân viên làm việc tại Quỹ tín dụng nhân dân;

    f. Xét kết nạp thành viên mới, giải quyết thành viên ra Quỹ tín dụng nhân dân (trừ trường hợp khai trừ thành viên) và báo cáo để Đại hội thành viên thông qua;

    g. Xử lý các khoản nợ cho vay hoặc tài sản của Quỹ tín dụng nhân dân bị thất thoát và những sai phạm của Giám đốc, của các nhân viên gây thiệt hại cho Quỹ tín dụng nhân dân;

    h. Khởi kiện các vụ án có liên quan đến hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân.

    2. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trước Đại hội thành viên và trước pháp luật.

    Các thành viên Hội đồng quản trị không được hưởng lương mà hưởng thù lao công vụ và các chi phí cần thiết khác theo nghị quyết của Đại hội thành viên.

     

    Điều 24.- Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng quản trị:

    Chủ tịch Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm trước Đại hội thành viên và Hội đồng quản trị về các công việc được giao:

    1. Quản trị Quỹ tín dụng nhân dân theo pháp luật, Điều lệ và nghị quyết Đại hội thành viên, nghị quyết Hội đồng quản trị;

    2. Đại diện cho Quỹ tín dụng nhân dân trước pháp luật;

    3. Triệu tập và chủ trì các phiên họp của Hội đồng quản trị; phân công và theo dõi các thành viên Hội đồng quản trị thực hiện các công việc được giao; tổ chức thực hiện các nghị quyết của Đại hội thành viên và các quyết định của Hội đồng quản trị;

    4. Giám sát việc điều hành của Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân;

    5. Ký các văn bản thuộc thẩm quyền Hội đồng quản trị;

    6. Khi vắng mặt, Chủ tịch Hội đồng quản trị phải uỷ quyền cho một thành viên Hội đồng quản trị thay thế.

     

    Điều 25.- Ban Kiểm soát:

    1. Ban kiểm soát là cơ quan giám sát và kiểm tra mọi hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân theo pháp luật và Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân.

    2. Ban kiểm soát do Đại hội thành viên bầu trực tiếp, có từ 1 đến 3 người. Ban kiểm soát bầu Trưởng Ban để điều hành các công việc của Ban.

    3. Kiểm soát viên phải là người am hiểu về nghiệp vụ hoạt động kinh doanh của Quỹ tín dụng nhân dân. Trong Ban kiểm soát phải có một kiểm soát viên có hiểu biết về kế toán. Thành viên Ban kiểm soát không được đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc, Kế toán trưởng, Thủ quỹ của Quỹ tín dụng nhân dân và là cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị em ruột của họ.

    4. Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát theo nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị; các kiểm soát viên và Trưởng Ban kiểm soát có thể được bầu lại.

    5. Trưởng Ban kiểm soát có trách nhiệm phân công các kiểm soát viên phụ trách từng loại công việc; các kiểm soát viên phải chịu trách nhiệm về công việc của mình.

     

    Điều 26.- Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Ban kiểm soát:

    1. Kiểm tra, giám sát Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động theo pháp luật;

    2. Kiểm tra, giám sát việc chấp hành Điều lệ, Nội quy hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân, nghị quyết của Đại hội thành viên, của Hội đồng quản trị, hoạt động của Giám đốc và các thành viên của Quỹ tín dụng nhân dân;

    3. Kiểm soát việc chấp hành quy chế về hoạt động kinh doanh; kiểm tra về tài chính, kế toán, phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ, sử dụng các quỹ của Quỹ tín dụng nhân dân, sử dụng tài sản, vốn vay và các khoản hỗ trợ của Nhà nước;

    4. Tiếp nhận và giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan đến công việc của Quỹ tín dụng nhân dân;

    5. Tham dự các cuộc họp của Hội đồng quản trị nhưng không biểu quyết;

    6. Yêu cầu những người có liên quan trong Quỹ tín dụng nhân dân cung cấp tài liệu, sổ sách chứng từ và những thông tin cần thiết khác để phục vụ cho công tác kiểm tra, nhưng không được sử dụng các thông tin đó vào mục đích khác;

    7. Yêu cầu Hội đồng quản trị triệu tập Đại hội thành viên bất thường trong trường hợp có hành vi vi phạm pháp luật, Điều lệ và nghị quyết của Đại hội thành viên, mặc dù Ban kiểm soát đã yêu cầu mà Hội đồng quản trị, Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân không sửa chữa hoặc sửa chữa không có kết quả;

    8. Chuẩn bị chương trình và triệu tập Đại hội thành viên bất thường khi có một trong các trường hợp sau:

    a. Hội đồng quản trị không triệu tập Đại hội theo yêu cầu của Ban kiểm soát;

    b. Hội đồng quản trị không triệu tập Đại hội theo yêu cầu của 1/3 thành viên.

    9. Kiểm soát viên tại Quỹ tín dụng nhân dân phải ký giám định các chứng từ kế toán, nếu phát hiện những hiện tượng có thể làm thất thoát tài sản của Quỹ tín dụng nhân dân thì phải đề xuất các biện pháp xử lý kịp thời;

    10. Thông báo cho Hội đồng quản trị, báo cáo trước Đại hội thành viên và Ngân hàng Nhà nước về kết quả kiểm tra; kiến nghị với Hội đồng quản trị, Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân khắc phục những yếu kém trong kinh doanh và giải quyết những vi phạm Điều lệ, Nội quy hoạt động Quỹ tín dụng nhân dân;

    11. Kiểm soát viên được hưởng thù lao công vụ theo quyết định của Đại hội thành viên; riêng kiểm soát viên thường trực tại Quỹ tín dụng nhân dân được hưởng lương như đối với nhân viên Quỹ tín dụng nhân dân;

    12. Các thành viên trong Ban kiểm soát nếu không hoàn thành trách nhiệm được giao phải tự chịu trách nhiệm hoặc liên đới chịu trách nhiệm vật chất về những tổn thất tài sản do mình có lỗi gây ra cho Quỹ tín dụng nhân dân.

     

    Điều 27.- Điều hành Quỹ tín dụng nhân dân:

    1. Điều hành Quỹ tín dụng nhân dân là Giám đốc do Đại hội thành viên bầu ra trong số thành viên Hội đồng quản trị. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể đồng thời là Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân.

    Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân sau khi được bầu phải đảm nhiệm ngay công việc theo Nghị quyết của Đại hội thành viên; khi có quyết định chuẩn y của Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc mới có đầy đủ quyền hạn và trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

    2. Tiêu chuẩn của Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân:

    - Phải là người đã qua đào tạo nghiệp vụ ngân hàng hoặc tài chính, kế toán;

    - Không vi phạm 1 trong 4 khoản được quy định tại Điều 16 Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính;

    - Không kiêm nhiệm bất cứ chức vụ nào tại các tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế khác;

    - Phải là thành viên có góp vốn thường xuyên vào Quỹ tín dụng nhân dân.

    3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân:

    a. Điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh hàng ngày của Quỹ tín dụng nhân dân theo đúng pháp luật, Điều lệ và nghị quyết của Hội đồng quản trị;

    b. Lựa chọn, đề nghị Hội đồng quản trị bổ nhiệm, bãi miễn chức danh Phó giám đốc (nếu có), Kế toán trưởng;

    c. Tuyển dụng, kỷ luật và cho thôi việc các nhân viên của Quỹ theo quy chế do Hội đồng quản trị ban hành;

    d. Ký các báo cáo, văn bản, hợp đồng, chứng từ của Quỹ tín dụng nhân dân;

    đ. Trình Hội đồng quản trị các báo cáo tình hình hoạt động tài chính và kết quả kinh doanh của Quỹ tín dụng nhân dân;

    e. Từ chối thực hiện những quyết định của Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị nếu thấy trái pháp luật, trái quy định của Ngân hàng Nhà nước và Điều lệ của Quỹ tín dụng nhân dân, đồng thời thông báo ngay cho các kiểm soát viên.

    4. Khi vắng mặt, Giám đốc phải uỷ quyền cho người có đủ thẩm quyền điều hành công việc của Quỹ tín dụng nhân dân theo quy chế do Hội đồng quản trị ban hành.

     

    Điều 28.- Ban tín dụng:

    1. Thành phần gồm có:

    - Chủ tịch Hội đồng quản trị đương nhiên là Trưởng Ban tín dụng;

    - Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân đương nhiên là Thường trực Ban tín dụng;

    - Một thành viên do Hội đồng quản trị bầu trong số thành viên Hội đồng quản trị;

    Nếu Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân thì Hội đồng quản trị bầu thêm 1 thành viên Ban tín dụng trong số thành viên Hội đồng quản trị. Thành viên Ban tín dụng không đồng thời là Kế toán trưởng, Thủ quỹ Quỹ tín dụng nhân dân.

    Nếu Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân không còn đương nhiệm, đương nhiên không còn là thành viên Ban tín dụng.

    2. Ban tín dụng có nhiệm vụ xem xét và quyết định các món cho vay ngoài thẩm quyền của Giám đốc theo quy chế do Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân quy định.

    3. Các thành viên Ban tín dụng không được dùng chức vụ của mình để bảo lãnh cho các khoản tín dụng cho vay.

    4. Các thành viên Ban tín dụng phải chịu trách nhiệm bồi thường về vật chất các khoản cho vay không thu hồi được nếu do nguyên nhân chủ quan gây nên.

    Điều 29.- Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước và các quy định của Đảng Cộng sản Việt Nam. Tổ chức Công đoàn, Hội nông dân, các tổ chức chính trị - xã hội khác và tổ chức dân quân tự vệ trong Hợp tác xã hoạt dộng theo Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ của các tổ chức này.

     

    CHƯƠNG V
    TÀI SẢN VÀ TÀI CHÍNH CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN

     

    Điều 30.- Vốn hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân bao gồm:

    1. Vốn điều lệ: Là vốn góp của các thành viên, tối thiểu bằng mức vốn pháp định do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước công bố trong từng thời kỳ. Vốn điều lệ gồm có:

    a. Vốn xác lập: Là vốn góp để xác nhận tư cách thành viên; mệnh giá vốn xác lập do Đại hội thành viên quyết định;

    b. Vốn thường xuyên: Là vốn góp của các thành viên để kinh doanh tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ ngân hàng theo hình thức phát hành cổ phiếu.

    Mức vốn góp do Đại hội thành viên quyết định theo hướng dẫn của NHNN.

    2. Vốn huy động: Quỹ tín dụng nhân dân được quyền huy động vốn bằng các hình thức thích hợp theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và có trách nhiệm hoàn trả đúng hạn cả vốn, lãi cho người gửi.

    3. Vốn vay: Vay của Liên hiệp Quỹ tín dụng nhân dân, các tổ chức tín dụng, tài chính khác, các cá nhân, pháp nhân và của Ngân hàng nhà nước.

    4. Vốn dịch vụ uỷ thác của các pháp nhân, cá nhân trong và ngoài nước.

    5. Vốn tài trợ của Nhà nước, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

    6. Các loại vốn và quỹ khác.

     

    Điều 31.- Sử dụng vốn và các dịch vụ khác:

    1. Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối với các thành viên phù hợp với khả năng và tính chất nguồn vốn;

    2. Làm dịch vụ uỷ thác về tài chính, tín dụng cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;

    3. Thực hiện các dịch vụ ngân hàng khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;

    4. Được sử dụng vốn Điều lệ và Quỹ phát triển kỹ thuật nghiệp vụ để mua sắm trang thiết bị phục vụ kinh doanh theo chế độ quản lý tài chính;

    5. Tham gia việc điều hoà vốn giữa các Quỹ tín dụng nhân dân trong hệ thống;

    6. Chấp hành các quy định về an toàn vốn theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.

     

    Điều 32.- Quỹ của Quỹ tín dụng nhân dân:

    1. Các quỹ của Quỹ tín dụng nhân dân được hình thành từ các nguồn sau đây:

    a. Quỹ bù đắp rủi ro, Quỹ khấu hao cơ bản tài sản cố định trước trích lập từ chi phí theo chế độ quy định;

    b. Quỹ dự trữ chung, Quỹ phát triển kỹ thuật nghiệp vụ, Quỹ khen thưởng và phúc lợi, được trích từ lợi nhuận ròng hằng năm (sau khi nộp thuế lợi tức);

    2. Việc trích lập và sử dụng các quỹ của Quỹ tín dụng nhân dân được thực hiện theo nghị quyết của Đại hội thành viên và hướng dẫn của Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước.

     

    Điều 33.- Tài sản của Quỹ tín dụng nhân dân:

    1. Tài sản của Quỹ tín dụng nhân dân là tài sản được hình thành trong quá trình hoạt động kinh doanh.

    2. Việc quản lý và sử dụng tài sản của Quỹ tín dụng nhân dân được thực hiện theo Nội quy hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân và các quy định của pháp luật. Trong mọi trường hợp, Quỹ tín dụng nhân dân không được chia cho thành viên: vốn do Nhà nước trợ cấp, công trình công cộng, kết cấu hạ tầng dùng phục vụ chung cho cộng đồng dân cư; vốn và tài sản hình thành từ nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

     

    Điều 34.- Năm tài chính, hạch toán, phân phối lợi nhuận:

    1. Năm tài chính của Quỹ tín dụng nhân dân bắt đầu từ ngày 1/1 đến 31/12 hàng năm.

    2. Quỹ tín dụng nhân dân thực hiện việc mở sổ sách kế toán, hạch toán nghiệp vụ, báo cáo, lưu trữ số liệu, bảo quản sổ sách, chứng từ theo Pháp lệnh Kế toán, thống kê, hạch toán theo hệ thống tài khoản kế toán do Ngân hàng Nhà nước và Bộ Tài chính ban hành và các quy định có liên quan của Nhà nước.

    3. Sau khi hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, lợi nhuận còn lại (lợi nhuận ròng) được phân phối như sau:

    a. Trả bù các khoản lỗ của năm trước (nếu có);

    b. Trích lập các loại quỹ của Quỹ tín dụng nhân dân theo quy định tại Điều 31 khoản 1 điểm b của Điều lệ này;

    c. Chia lãi theo vốn góp của thành viên.

    d. Trích nộp các khoản khác theo Điều lệ của Liên minh Quỹ tín dụng nhân dân (nếu có).

     

    Điều 35.- Xử lý các khoản lỗ:

    Các khoản lỗ của Quỹ tín dụng nhân dân do nguyên nhân khách quan gây ra được lấy lãi của kỳ quyết toán sau để bù hoặc trừ vào quỹ của Quỹ tín dụng nhân dân, hoặc trừ vào vốn góp của thành viên do Đại hội thành viên quyết định; nếu lỗ do nguyên nhân chủ quan gây ra thì người có lỗi phải bồi hoàn theo quyết định của Đại hội thành viên.

    Trường hợp Quỹ tín dụng nhân dân bị thua lỗ đến mức 30% (ba mươi phần trăm) vốn Điều lệ thì Chủ tịch Hội đồng quản trị phải triệu tập Đại hội thành viên bất thường để bàn biện pháp khắc phục và báo cáo với Ngân hàng Nhà nước cấp tỉnh.

     

    CHƯƠNG VI
    HỢP NHẤT, CHIA TÁCH, GIẢI THỂ, PHÁ SẢN QUỸ
    TÍN DỤNG NHÂN DÂN

     

    Điều 36.- Hợp nhất và chia tách Quỹ tín dụng nhân dân:

    Đại hội thành viên quyết định việc hợp nhất 2 hay nhiều Quỹ tín dụng nhân dân thành 1 Quỹ tín dụng nhân dân hoặc chia tách 1 Quỹ tín dụng nhân dân thành 2 hay nhiều Quỹ tín dụng nhân dân.

    Thủ tục hợp nhất chia tách theo quy định tại Điều 45 của Luật Hợp tác xã.

     

    Điều 37.- Giải thể Quỹ tín dụng nhân dân:

    1. Giải thể tự nguyện theo nghị quyết của Đại hội thành viên.

    2. Giải thể bắt buộc:

    Ngân hàng Nhà nước ra quyết định thu hồi giấy phép hoạt động và đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định buộc giải thể Quỹ tín dụng nhân dân khi có 1 trong các trường hợp sau đây:

    - Sau thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép hoạt động mà Quỹ tín dụng nhân dân không tiến hành khai trương hoạt động;

    - Ngừng hoạt động trong mười hai tháng liền;

    - Trong 6 tháng liền Quỹ tín dụng nhân dân không đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định;

    - Trong thời hạn mười tám tháng liền Quỹ tín dụng nhân dân không tổ chức được Đại hội thành viên thường kỳ mà không có lý do chính đáng;

    - Không đảm bảo đủ vốn Điều lệ đã đăng ký sau 2 năm hoạt động;

    - Vi phạm nghiêm trọng pháp luật;

    - Trường hợp thành viên rút vốn góp trên 30% vốn Điều lệ nếu Quỹ tín dụng nhân dân không có biện pháp và khả năng tăng vốn Điều lệ;

    - Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

    3. Quỹ tín dụng nhân dân có quyền khiếu kiện ra Toà án hành chính nếu cho rằng quyết định giải thể bắt buộc của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh là không đúng pháp luật.

     

    Điều 38.- Thủ tục xử lý tài sản và vốn của Quỹ tín dụng nhân dân khi giải thể:

    Khi giải thể, Quỹ tín dụng nhân dân chuyển giao cho chính quyền địa phương các tài sản không được chia do vốn Nhà nước tài trợ như công trình công cộng, kết cấu hạ tầng phục vụ chung cho cộng đồng dân cư.

    Sau khi thanh toán hết các khoản nợ của Quỹ tín dụng nhân dân và chi phí giải thể, Quỹ tín dụng nhân dân được chia cho thành viên tiền vốn, quỹ và các tài sản còn lại.

     

    Điều 39.- Phá sản Quỹ tín dụng nhân dân:

    Quỹ tín dụng nhân dân sau khi đã dùng mọi biện pháp tự trang trải bằng nguồn vốn của chính mình, biện pháp hỗ trợ của hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân nhưng vẫn không đảm bảo khả năng thanh toán cho người gửi tiền và các tổ chức, cá nhân cho vay vốn thì bị coi là lâm vào tình trạng phá sản. Việc giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản của Quỹ tín dụng nhân dân được thực hiện theo pháp luật về phá sản doanh nghiệp và các quy định về phá sản ngân hàng, các tổ chức tín dụng.

     

    CHƯƠNG VII
    KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT

     

    Điều 40.- Khen thưởng:

    Các tổ chức, cá nhân và thành viên Quỹ tín dụng nhân dân có nhiều thành tích xuất sắc trong việc xây dựng, phát triển Quỹ tín dụng nhân dân, có nhiều đóng góp mang lại hiệu quả trong kinh doanh được Quỹ tín dụng nhân dân khen thưởng.

     

    Điều 41.- Kỷ luật:

    1. Người nào vi phạm Điều lệ và nội quy hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm mà bị khiển trách, cảnh cáo, khai trừ ra khỏi Quỹ tín dụng nhân dân hoặc bị xử phạt hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.

    2. Tổ chức, cá nhân nào lợi dụng danh nghĩa Quỹ tín dụng nhân dân để hoạt động vì mục đích mưu lợi cá nhân tuỳ theo mức độ vi phạm bị xử lý theo pháp luật.

     

    CHƯƠNG VIII
    ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

     

    Điều 42.- Hiệu lực thi hành:

    1. Căn cứ vào Điều lệ mẫu Quỹ tín dụng nhân dân, các Quỹ tín dụng nhân dân xây dựng Điều lệ cụ thể của Quỹ mình và Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân phải được Đại hội thành viên thông qua.

    2. Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân có hiệu lực kể từ ngày được Ngân hàng Nhà nước và cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh chấp thuận.

    3. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ do Đại hội thành viên quyết định và được Ngân hàng Nhà nước và cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh chấp thuận.

    4. Điều lệ của Quỹ tín dụng nhân dân được lập thành 3 bản chính và lưu giữ tại:

    - Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố.

    - Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

    - Quỹ tín dụng nhân dân.

  • Loại liên kết văn bản
    01
    Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính
    Ban hành: 23/05/1990 Hiệu lực: Đang cập nhật Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    02
    Luật Tổ chức Chính phủ
    Ban hành: 30/09/1992 Hiệu lực: 02/10/1992 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    03
    Luật Hợp tác xã số 47-L/CTN
    Ban hành: 20/03/1996 Hiệu lực: 01/01/1997 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    04
    Nghị định 48/2001/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân
    Ban hành: 13/08/2001 Hiệu lực: 28/08/2001 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản thay thế
    05
    Thông tư 05/1997/TT-NHNN17 của Ngân hàng Nhà nước về việc hướng dẫn chuyển đổi và đăng ký Quỹ tín dụng nhân dân, Hợp tác xã tín dụng theo Nghị định số 16/CP ngày 21/2/1997 của Chính phủ
    Ban hành: 25/10/1997 Hiệu lực: 09/11/1997 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản hướng dẫn
    06
    Thông tư 02/1998/TT-NHNN17 của Ngân hàng Nhà nước về hướng dẫn việc chuyển đổi và đăng ký quỹ tín dụng nhân dân khu vực theo Nghị định số 16/CP ngày 21/2/1997 của Chính phủ
    Ban hành: 09/03/1998 Hiệu lực: 24/03/1998 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản thay thế (01)
    Nghị định 48/2001/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân
    Ban hành: 13/08/2001 Hiệu lực: 28/08/2001 Tình trạng: Hết Hiệu lực
  • Văn bản đang xem

    Nghị định 42/CP ban hành Điều lệ mẫu Quỹ tín dụng nhân dân

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Chính phủ
    Số hiệu:42/CP
    Loại văn bản:Nghị định
    Ngày ban hành:29/04/1997
    Hiệu lực:13/05/1997
    Lĩnh vực:Lĩnh vực khác
    Ngày công báo:Đang cập nhật
    Số công báo:Theo văn bản
    Người ký:Phan Văn Khải
    Ngày hết hiệu lực:28/08/2001
    Tình trạng:Hết Hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X