hieuluat

Quyết định 26/2015/QĐ-UBND Hòa Bình quản lý, vận hành, khai thác sử dụng các công trình cấp nước tập trung nông thôn

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa BìnhSố công báo:Theo văn bản
    Số hiệu:26/2015/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Nguyễn Văn Quang
    Ngày ban hành:04/09/2015Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:14/09/2015Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Nông nghiệp-Lâm nghiệp
  • ỦY BAN NHÂN DÂN
    TỈNH HÒA BÌNH
    -------
    Số: 26/2015/QĐ-UBND
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    --------------------------------
    Hòa Bình, ngày 04 tháng 09 năm 2015
     
    QUYẾT ĐỊNH
     CÁC CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC TẬP TRUNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
    ------------------------------------
    ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
     
     
    Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
    Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2014;
    Căn cứ Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ, về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
    Căn cứ Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 02/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình nước sạch nông thôn;
    Căn cứ Thông tư số 54/2013/TT-BTC ngày 04/5/2013 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung;
    Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 485/TTr-SNN ngày 20/8/2015,
     
     
    QUYẾT ĐỊNH:
     
     
    Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý, vận hành, khai thác sử dụng các công trình cấp nước tập trung nông thôn trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
    Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
    Điều 3: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
     

     Nơi nhận:
    - Như Điều 3;
    - Chính phủ;
    - Các Bộ: TC, NN&PTNT;
    - Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
    - Thường trực Tỉnh ủy;
    - Thường trực HĐND tỉnh;
    - Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
    - Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
    - Chánh, Phó VP/UBND tỉnh;
    - Lưu: VT, NNTN (N68).
    TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
    CHỦ TỊCH



    Nguyễn Văn Quang
     
    QUY ĐỊNH
    CẤP NƯỚC TẬP TRUNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
    (Ban hành kèm theo Quyết định số: 26/2015/QĐ-UBND ngày 04/
    09/2015
    của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
    Chương I
     
    1. Quy định này quy định một số nội dung trong công tác quản lý, vận hành, khai thác sử dụng đối với các công trình cấp nước tập trung nông thôn, được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, nguồn vốn tài trợ của các tổ chức quốc tế, vốn đóng góp của người dân vùng hưởng lợi và các nguồn vốn hợp pháp khác trên địa bàn tỉnh.
    2. Đối tượng áp dụng quy định là tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng nước từ công trình cấp nước tập trung nông thôn trên địa bàn tỉnh.
    1. Công trình cấp nước bằng động lực: Là công trình sử dụng máy bơm, bơm nước vào đường ống dẫn nước và phân phối nước.
    2. Công trình cấp nước bằng trọng lực: Là công trình được sử dụng nước tự chảy, chảy vào đường ống dẫn nước và phân phối nước.
    3. Công trình nối mạng: Là công trình sử dụng nguồn nước từ công trình khác để cấp cho đối tượng được hưởng lợi.
    4. Công trình cấp nước tập trung nông thôn: Là công trình hạ tầng cung cấp nước, có hệ thống phân phối nước đến khách hàng dùng nước khu vực nông thôn nhằm phục vụ nhu cầu nước để sinh hoạt.
    5. Nước sinh hoạt: Là nước có nguồn gốc tự nhiên hoặc đã qua xử lý có các chỉ tiêu đạt Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt theo quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành do Bộ Y tế ban hành.
    6. Nước hợp vệ sinh: Là nước được sử dụng trực tiếp hoặc sau lọc thỏa mãn các yêu cầu chất lượng: Không màu, không mùi, không vị lạ, không chứa thành phần có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người, có thể dùng để ăn uống sau khi đun sôi (Quyết định số 2570/2012/QĐ-BNN ngày 22/10/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
    7. Nước ăn uống: Là nước tự nhiên hoặc đã qua xử lý có các chỉ tiêu đạt Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống theo quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành do Bộ Y tế ban hành.
    8. Đơn vị quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng công trình cấp nước tập trung nông thôn: Là các tổ chức, cá nhân được giao quản lý, khai thác, sử dụng công trình cấp nước tập trung nông thôn và thực hiện việc bán nước sinh hoạt trực tiếp đến khách hàng sử dụng nước.
    9. Khách hàng sử dụng nước: Là tổ chức, cá nhân và hộ gia đình mua nước sinh hoạt của đơn vị cấp nước.
    10. Mạng lưới cấp nước: Là hệ thống đường ống truyền dẫn nước sinh hoạt từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ.
    11. Sửa chữa nhỏ: Là loại sửa chữa mang tính chất thường xuyên trong năm nhằm duy trì sự hoạt động bình thường cho công trình.
    12. Sửa chữa lớn: Là loại sửa chữa mang tính chất định kỳ nhằm bảo đảm công trình hoạt động như công suất thiết kế.
    Việc tổ chức khai thác nguồn nước để cung cấp cho các công trình cấp nước tập trung nông thôn, được thực hiện theo Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài Nguyên nước và Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT ngày 30/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc đăng ký khai thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước; Thông tư số 54/2013/TT-BTC ngày 04/5/2013 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung và các quy định khác có liên quan.
    Vùng bảo vệ, vệ sinh đối với công trình cấp nước tập trung nông thôn, việc khai thác nguồn nước mặt, khai thác nguồn nước ngầm, công trình xử lý, đường ống dẫn nước tuân theo tiêu chuẩn TCXDVN 33:2006 ngày 17 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về cấp nước - Mạng lưới cấp nước công trình - Tiêu chuẩn thiết kế.
    Sau khi đưa công trình vào sử dụng, khai thác phải thực hiện quy trình, vận hành, bảo trì đúng quy định.
    Chương II
     
    1. Đối với những công trình cấp nước tập trung nông thôn được đầu tư xây dựng mới và công trình được đầu tư nâng cấp, mở rộng.
    a) Các công trình do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm chủ đầu tư: UBND tỉnh giao cho Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng; hoặc theo yêu cầu của nhà tài trợ phải giao Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn quản lý, vận hành, khai thác và thực hiện nhiệm vụ cấp nước bán lẻ trực tiếp đến khách hàng sử dụng nước.
    b) Các công trình do UBND các huyện, thành phố và các chủ đầu tư khác:
    - Chủ đầu tư có trách nhiệm xác định đơn vị quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng công trình từ giai đoạn lập dự án đầu tư, đến khi công trình hoàn thành đưa vào sử dụng.
    - Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn) tham mưu cho UBND tỉnh giao tài sản theo hướng dẫn tại Thông tư số 54/2013/TT-BTC ngày 04 tháng 5 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung.
    2. Đối với những công trình hiện có:
    - Các công trình đang hoạt động: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh phương án giao công trình cho đơn vị quản lý theo quy định tại Điều 11, Thông tư số 54/2013/TT-BTC ngày 04 tháng 5 năm 2013 của Bộ Tài chính.
    - Các công trình hư hỏng hoàn toàn, hư hỏng một phần: Theo nhu cầu sử dụng nước của người dân tại địa phương có công trình cấp nước sinh hoạt (có biên bản bàn giao) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với UBND các huyện, thành phố có công trình đề xuất các giải pháp nâng cấp, sửa chữa và tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo xử lý.
    1. Chịu trách nhiệm trước Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hiệu quả quản lý, vận hành, khai thác các công trình cấp nước tập trung nông thôn được giao quản lý.
    2. Định biên nhân sự quản lý, vận hành, khai thác công trình.
    a) Tùy từng đặc điểm cụ thể của công trình, Trung tâm nước quyết định số lượng người cần thiết để quản lý, vận hành, khai thác công trình đảm bảo đạt hiệu quả cao nhất; an toàn, bền vững về kỹ thuật và bền vững về tài chính; khuyến khích tiếp nhận các con em có hộ khẩu thường trú tại tỉnh đã tốt nghiệp các trường chuyên nghiệp thuộc lĩnh vực cấp nước và môi trường.
    b) Trung tâm nước định kỳ chủ trì tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho công nhân quản lý, vận hành, khai thác các trạm cấp nước tập trung và cấp chứng nhận đã qua khóa bồi dưỡng.
    3. Quản lý, vận hành công trình, điều hòa nguồn nước cấp hợp lý từ đầu mối đến hệ thống đường ống truyền dẫn nước sinh hoạt cung cấp cho khách hàng sử dụng nước. Thường xuyên phối hợp với địa phương kiểm tra công trình, kịp thời tu bổ, sửa chữa những hư hỏng, lập kế hoạch duy tu, bảo dưỡng công trình để đảm bảo phục vụ có hiệu quả.
    4. Được làm chủ đầu tư xây dựng mới các công trình cấp nước tập trung nông thôn; làm chủ đầu tư trong việc sửa chữa, nâng cấp công trình nếu được người quyết định đầu tư giao.
    5. Quan trắc, theo dõi thu thập các số liệu theo quy định; nghiên cứu tổng hợp và ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ vào việc khai thác bảo vệ công trình; lưu trữ hồ sơ khai thác công trình cấp nước tập trung nông thôn.
    6. Tổ chức ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp nước sinh hoạt với khách hàng dùng nước, thu tiền nước ở những công trình được giao quản lý, khai thác và sử dụng.
    7. Có mối quan hệ chặt chẽ với UBND các huyện, thành phố; UBND cấp xã để quản lý, vận hành, khai thác công trình cấp nước tập trung nông thôn có hiệu quả; đề xuất, kiến nghị chính quyền địa phương phối hợp, hỗ trợ trong việc bảo vệ an toàn công trình.
    8. Có trách nhiệm thông báo đến UBND xã những thông tin sau:    
    a) Khả năng cung cấp nước sinh hoạt của các công trình trên từng địa bàn, khu dân cư tập trung nông thôn.
    b) Kết quả thực hiện các hợp đồng cung cấp nước sinh hoạt của khách hàng dùng nước trên địa bàn: Huyện, thị xã, thành phố, thị trấn, phường, xã.
    c) Các trường hợp vi phạm an toàn công trình, gây lãng phí nước sinh hoạt làm ảnh hưởng đến việc cung cấp nước để được phối hợp xử lý kịp thời.
    d) Sự phối hợp, hỗ trợ từ chính quyền địa phương trong việc bảo vệ an toàn công trình.
    9. Có quyền từ chối cung cấp nước trong các trường hợp sau:
    a) Khách hàng dùng nước vi phạm các quy định của Nhà nước trong việc quản lý, vận hành, khai thác và bảo vệ công trình, lấy nước tùy tiện, gây lãng phí nước làm ảnh hưởng đến kế hoạch cung cấp nước chung cho toàn hệ thống đường ống truyền dẫn nước sinh hoạt.
    b) Khách hàng sử dụng nước không ký hợp đồng dùng nước hoặc không thanh toán tiền nước theo quy định.
    10. Chịu trách nhiệm về việc thực hiện hợp đồng cung cấp nước cho khách hàng sử dụng nước khi không đảm bảo nhu cầu về số lượng, chất lượng nước do lỗi của Trung tâm Nước sạch gây ra.
    1. Chịu trách nhiệm trước UBND cấp huyện về hiệu quả quản lý, vận hành, khai thác các công trình cấp nước tập trung nông thôn được giao quản lý.
    2. Tùy từng đặc điểm cụ thể của công trình, đơn vị quản lý quyết định số lượng người cần thiết để quản lý, vận hành, khai thác công trình đảm bảo đạt hiệu quả cao nhất; an toàn, bền vững về kỹ thuật và bền vững về tài chính; khuyến khích tiếp nhận các con em có hộ khẩu thường trú tại tỉnh đã tốt nghiệp các trường chuyên nghiệp thuộc lĩnh vực cấp nước và môi trường.
    3. Quản lý, vận hành công trình, điều hòa nguồn nước cấp hợp lý từ đầu mối đến hệ thống đường ống truyền dẫn nước sinh hoạt cung cấp cho khách hàng sử dụng nước. Thường xuyên phối hợp với địa phương kiểm tra công trình, kịp thời tu bổ, sửa chữa những hư hỏng, lập kế hoạch duy tu, bảo dưỡng công trình để đảm bảo phục vụ có hiệu quả.
    4. Làm chủ đầu tư sửa chữa, nâng cấp công trình, duy tu, duy trì phát triển năng lực công trình đảm bảo an toàn và sử dụng lâu dài.
    5. Quan trắc, theo dõi thu thập các số liệu theo quy định; nghiên cứu tổng hợp và ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ vào việc khai thác bảo vệ công trình; lưu trữ hồ sơ khai thác công trình cấp nước tập trung nông thôn.
    6. Tổ chức ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp nước sinh hoạt với khách hàng dùng nước, thu tiền nước ở những công trình được giao quản lý, khai thác và sử dụng.
    7. Có mối quan hệ chặt chẽ với UBND cấp xã để quản lý, vận hành, khai thác công trình cấp nước tập trung nông thôn có hiệu quả; đề xuất kiến nghị chính quyền địa phương phối hợp, hỗ trợ trong việc bảo vệ an toàn công trình.
    8. Có trách nhiệm thông báo đến UBND xã những thông tin sau:
    a) Khả năng cung cấp nước sinh hoạt của các công trình trên từng địa bàn, khu dân cư tập trung nông thôn.
    b) Kết quả thực hiện các hợp đồng cung cấp nước sinh hoạt của khách hàng dùng nước trên địa bàn: Huyện, thành phố, thị trấn, phường, xã, xóm.
    c) Các trường hợp vi phạm an toàn công trình, gây lãng phí nước sinh hoạt làm ảnh hưởng đến việc cung cấp nước để được phối hợp xử lý kịp thời.
    d) Sự phối hợp, hỗ trợ từ chính quyền địa phương trong việc bảo vệ an toàn công trình.
    9. Có quyền từ chối cung cấp nước trong các trường hợp sau:
    a) Khách hàng dùng nước vi phạm các quy định của Nhà nước trong việc quản lý, vận hành, khai thác và bảo vệ công trình, lấy nước tùy tiện, gây lãng phí nước làm ảnh hưởng đến kế hoạch cung cấp nước chung cho toàn hệ thống đường ống truyền dẫn nước sinh hoạt.
    b) Khách hàng sử dụng nước không ký hợp đồng dùng nước hoặc không thanh toán tiền nước theo quy định.
    10. Chịu trách nhiệm về việc thực hiện hợp đồng cung cấp nước cho khách hàng sử dụng nước khi không đảm bảo nhu cầu về số lượng, chất lượng nước do lỗi của mình gây ra.
    11. Đề xuất nguồn kinh phí đảm bảo cho việc vận hành và duy tu sửa chữa công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn, đáp ứng nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh của nhân dân; theo hướng giao cho các đơn vị quản lý công trình cấp nước tính toán, cân đối từ nguồn thu phí cấp nước của các hộ dùng nước (theo các quy định hiện hành).
    1. Khách hàng có quyền:
    a) Hợp đồng sử dụng nước từ công trình cấp nước tập trung sau khi đã hoàn thành các trách nhiệm và nghĩa vụ nêu trên.
    b) Khiếu nại về tình trạng cung cấp nước sinh hoạt không kịp thời, chất lượng nước không đạt quy chuẩn của Bộ Y tế.
    c) Được bồi thường thiệt hại trong trường hợp đơn vị quản lý, khai thác công trình thực hiện không đúng hợp đồng sử dụng nước sinh hoạt. Mức bồi thường tương đương với mức thiệt hại.
    d) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
    2. Khách hàng có nghĩa vụ:
    a) Tham gia bảo vệ công trình, trường hợp công trình bị sự cố hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố thì phải tham gia ứng cứu, sửa chữa, bảo vệ công trình theo chỉ dẫn của cán bộ kỹ thuật và sự huy động của địa phương.
    b) Khi phát hiện công trình bị phá hoại, xảy ra sự cố hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố, người phát hiện có trách nhiệm ngăn chặn, khắc phục nếu có thể, đồng thời báo ngay cho đơn vị quản lý công trình để kịp thời xử lý.
    c) Không được tự ý cắt, đấu nối ống dẫn nước, đấu nối các thiết bị lấy nước vào mạng lưới cấp nước của đơn vị cấp nước quản lý; nghiêm cấm các hành vi trộm cắp nước.
    d) Ký kết và thực hiện hợp đồng sử dụng nước sinh hoạt với đơn vị cấp nước.
    e) Sử dụng nước tiết kiệm, đúng mục đích và nộp tiền sử dụng nước theo quy định.
    f) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật
    Chương III
     
    1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
    Tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; công tác đầu tư xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch, kỹ thuật, giám sát chất lượng nước và các chính sách về quản lý, khai thác, sử dụng và phát triển các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh. Tổng hợp tình hình thực hiện quản lý, vận hành, khai thác công trình. Báo cáo Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh, UBND tỉnh.
    Rà soát, kiểm tra nắm tình hình hoạt động của các đơn vị cấp nước trên địa bàn toàn tỉnh; Có kế hoạch tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật quản lý, vận hành, khai thác công trình cho các tổ chức, cá nhân quản lý khai thác công trình trên địa bàn toàn tỉnh.
    2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
    Căn cứ theo kế hoạch Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn của tỉnh và trên cơ sở đề xuất của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố tham mưu cân đối, bố trí vốn kế hoạch hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước để thực hiện.
    3. Sở Tài nguyên và Môi trường:
    Tham mưu giúp UBND tỉnh về cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép hoạt động điều tra, thăm dò, khai thác sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo phân cấp và kiểm tra việc thực hiện.
    4. Sở Y tế:
    Chỉ đạo Trung tâm Y tế Dự phòng , Phòng Y tế cấp huyện tổ chức giám sát, kiểm tra định kỳ chất lượng nước sạch theo quy định của Bộ Y tế.
    5. Sở Tài chính:
    Tổ chức thẩm định phương án giá nước sinh hoạt trình UBND tỉnh quyết định. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn đơn vị quản lý thực hiện theo Luật ngân sách và các quy định hiện hành.
    1. Đối với UBND cấp huyện:
    a) UBND cấp huyện có trách nhiệm thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước đối với Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn ở địa phương; bố trí cán bộ thuộc Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Phòng Kinh tế) theo dõi chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn huyện; chỉ đạo UBND các xã vận động người dân sử dụng nước sạch sinh hoạt, sử dụng nước tiết kiệm, tham gia bảo vệ công trình cấp nước, bảo vệ nguồn nước.
    b) Vận động nhân dân tham gia, đóng góp kinh phí xây dựng công trình cấp nước tập trung nông thôn theo quy định của Nhà nước và mở rộng mạng cấp nước đến hộ gia đình.
    c) Quyết định thành lập đơn vị quản lý, vận hành, khai thác công trình cấp nước tập trung nông thôn được UBND tỉnh giao cho địa phương quản lý.
    d) Chỉ đạo xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý, khai thác, bảo vệ công trình và các quy định của Nhà nước có liên quan.
    2. Đối với UBND cấp xã:
    a) Vận động nhân dân tham gia lắp đặt đồng hồ sử dụng nước sinh hoạt từ trạm cấp nước tập trung nông thôn, vận động nhân dân đóng góp kinh phí để xây dựng công trình cấp nước tập trung nông thôn theo quy định của Nhà nước và mở rộng mạng cấp nước đến hộ gia đình.
    b) Phối hợp cùng với đơn vị quản lý, vận hành, khai thác công trình cấp nước tập trung nông thôn tổ chức kiểm tra, bảo vệ công trình và bảo vệ nguồn nước.
    c) Xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý, khai thác, bảo vệ công trình và các quy định của Nhà nước có liên quan.
    Chủ đầu tư có trách nhiệm phối hợp với chính quyền địa phương xác định đơn vị quản lý công trình khi lập dự án hoặc báo cáo đầu tư; đồng thời đơn vị được giao quản lý công trình có trách nhiệm cử người tham gia với Chủ đầu tư trong việc lập dự án, thiết kế, thi công, nghiệm thu và tiếp nhận công trình vào khai thác, sử dụng; Tổ chức lập và phê duyệt quy trình bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa công trình theo quy định tại Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.
    Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ nguồn nước, nếu phát hiện các tổ chức, cá nhân khác vi phạm quy định nhà nước về quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng các công trình cấp nước thì phải thông báo và phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền để kịp thời xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định pháp luật.
    Mọi tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có hoạt động liên quan đến công trình cấp nước tập trung nông thôn trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thực hiện quy định này.
    Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quy định này. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi bổ sung cho phù hợp, các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
     
  • Loại liên kết văn bản
    01
    Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân số 11/2003/QH11
    Ban hành: 26/11/2003 Hiệu lực: 10/12/2003 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    02
    Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân số 31/2004/QH11 của Quốc hội
    Ban hành: 03/12/2004 Hiệu lực: 01/04/2005 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    03
    Nghị định 117/2007/NĐ-CP của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch
    Ban hành: 11/07/2007 Hiệu lực: 17/08/2007 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    04
    Quyết định 131/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân vay vốn ngân hàng để sản xuất - kinh doanh
    Ban hành: 23/01/2009 Hiệu lực: 23/01/2009 Tình trạng: Đã sửa đổi
    Văn bản căn cứ
    05
    Thông tư 54/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc quy định quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung
    Ban hành: 04/05/2013 Hiệu lực: 01/07/2013 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    06
    Nghị định 201/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước
    Ban hành: 27/11/2013 Hiệu lực: 01/02/2014 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    07
    Thông tư 27/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc đăng ký khai thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước
    Ban hành: 30/05/2014 Hiệu lực: 15/07/2014 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản dẫn chiếu
    08
    Nghị định 46/2015/NĐ-CP của Chính phủ về việc quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng
    Ban hành: 12/05/2015 Hiệu lực: 01/07/2015 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • Văn bản đang xem

    Quyết định 26/2015/QĐ-UBND Hòa Bình quản lý, vận hành, khai thác sử dụng các công trình cấp nước tập trung nông thôn

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình
    Số hiệu:26/2015/QĐ-UBND
    Loại văn bản:Quyết định
    Ngày ban hành:04/09/2015
    Hiệu lực:14/09/2015
    Lĩnh vực:Nông nghiệp-Lâm nghiệp
    Ngày công báo:Đang cập nhật
    Số công báo:Theo văn bản
    Người ký:Nguyễn Văn Quang
    Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Tình trạng:Còn Hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X