hieuluat

Thông tư 50/2014/TT-BNNPTNT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 66/2011/TT-BNNPTNT

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thônSố công báo:39&40-05/2015
    Số hiệu:50/2014/TT-BNNPTNTNgày đăng công báo:10/01/2015
    Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Vũ Văn Tám
    Ngày ban hành:24/12/2014Hết hiệu lực:25/12/2017
    Áp dụng:07/02/2015Tình trạng hiệu lực:Hết Hiệu lực
    Lĩnh vực:Nông nghiệp-Lâm nghiệp
  • BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
    --------
    Số: 50/2014/TT-BNNPTNT
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ----------------
    Hà Nội, ngày 24 tháng 12 năm 2014
     
    THÔNG TƯ
    SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 66/2011/TT-BNNPTNT NGÀY 10 THÁNG 10 NĂM 2011 QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU NGHỊ ĐỊNH SỐ 08/2010/NĐ-CP NGÀY 05 THÁNG 02 NĂM 2010 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ QUẢN LÝ THỨC ĂN CHĂN NUÔI
     
    Căn cứ Nghị định số 199/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
    Căn cứ Nghị định số 08/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi;
    Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản, Cục trưởng Cục Chăn nuôi,
    Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 66/2011/TT-BNNPTNT ngày 10 tháng 10 năm 2011 quy định chi tiết một số điều Nghị định số 08/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi.
     
    Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 66/2011/TT-BNNPTNT ngày 10 tháng 10 năm 2011 quy định chi tiết một số điều Nghị định số 08/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi (sau đây gọi là Thông tư 66/2011/TT-BNNPTNT) như sau:
    1. Bổ sung Điều 2a:
    “Điều 2a. Giải thích từ ngữ
    Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
    1. Lô sản xuất: là sản phẩm thức ăn chăn nuôi có nội dung ghi trên nhãn hoặc tài liệu đính kèm giống nhau, bao gồm: tên sản phẩm, nhãn hiệu, thành phần chất lượng, tên cơ sở sản xuất, địa chỉ sản xuất, ngày sản xuất và hạn sử dụng, ký hiệu lô sản xuất (nếu có).
    2. Lô hàng: là hàng hóa thức ăn chăn nuôi cùng một loại của một hoặc nhiều lô sản xuất do cùng một cơ sở sản xuất, cùng một tổ chức nhập khẩu, được nhập khẩu cùng một chuyến hàng và có cùng một bộ hồ sơ nhập khẩu.
    3. Chất chính trong thức ăn chăn nuôi: là chất quyết định công dụng và bản chất của sản phẩm, cụ thể:
    a) Chất chính trong thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh và thức ăn đậm đặc cho gia súc, gia cầm và thủy sản là protein thô và lysine tổng số;
    b) Chất chính trong các loại nguyên liệu và thức ăn chăn nuôi khác là các chỉ tiêu quyết định bản chất, công dụng của sản phẩm do nhà sản xuất công bố và được ghi trên nhãn hàng hóa hoặc tài liệu kỹ thuật kèm theo.”
    2. Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
    “Điều 5. Công nhận thức ăn chăn nuôi được phép lưu hành tại Việt Nam
    1. Thức ăn chăn nuôi được phép lưu hành tại Việt Nam là thức ăn chăn nuôi được Tổng cục Thủy sản hoặc Cục Chăn nuôi công nhận đủ điều kiện lưu hành tại Việt Nam sau khi đã được Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chấp thuận. Tổng cục Thủy sản, Cục Chăn nuôi có trách nhiệm định kỳ hàng tháng tổng hợp, công bố Danh mục thức ăn chăn nuôi được phép lưu hành tại Việt Nam và đăng tải trên website của Tổng cục Thủy sản, Cục Chăn nuôi và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để các tổ chức, cá nhân có liên quan truy cập, thực hiện.
    2. Thức ăn chăn nuôi được phép lưu hành tại Việt Nam phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
    a) Thức ăn chăn nuôi chưa có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia: phải công bố tiêu chuẩn áp dụng và có chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng.
    b) Thức ăn chăn nuôi đã có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia: ngoài đáp ứng các quy định nêu tại điểm a Khoản 2 Điều này, phải hoàn thiện công bố hợp quy theo quy định.
    c) Phải có kết quả khảo nghiệm trên vật nuôi:
    Đối với thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh: kết quả khảo nghiệm do Hội đồng cấp cơ sở đánh giá (tổ chức, cá nhân tự tiến hành việc khảo nghiệm và đánh giá kết quả khảo nghiệm theo quy trình khảo nghiệm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành);
    Đối với thức ăn chăn nuôi mới: kết quả khảo nghiệm do Hội đồng khoa học chuyên ngành được Tổng cục Thủy sản hoặc Cục Chăn nuôi thành lập đánh giá.
    3. Hồ sơ đăng ký thức ăn chăn nuôi được phép lưu hành tại Việt Nam bao gồm:
    a) Đối với thức ăn chăn nuôi sản xuất trong nước
    - Đơn đăng ký thức ăn chăn nuôi được phép lưu hành tại Việt Nam (theo mẫu tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này);
    - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (bản sao chứng thực, chỉ nộp lần đầu);
    - Bản tiêu chuẩn công bố áp dụng (bản chính hoặc bản sao chụp có xác nhận của nhà sản xuất);
    - Phiếu kết quả thử nghiệm (bản chính hoặc bản sao chứng thực) các chỉ tiêu chất lượng và vệ sinh an toàn của sản phẩm trong tiêu chuẩn công bố áp dụng hoặc trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng được cấp bởi các phòng thử nghiệm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định hoặc thừa nhận (đối với các chỉ tiêu công bố chưa có phương pháp thử được chỉ định). Kết quả khảo nghiệm đối với thức ăn chăn nuôi hỗn hợp hoàn chỉnh. Bản tiếp nhận công bố hợp chuẩn hoặc tiếp nhận công bố hợp quy theo quy định của pháp luật hoặc quyết định công nhận thức ăn chăn nuôi mới;
    - Mẫu nhãn của sản phẩm (có đóng dấu xác nhận của nhà sản xuất).
    b) Đối với thức ăn chăn nuôi nhập khẩu được quy định cụ thể tại Điều 6 Thông tư 66/2011/TT-BNNPTNT.
    4. Hồ sơ đăng ký lại thức ăn chăn nuôi được phép lưu hành tại Việt Nam bao gồm:
    a) Đơn đăng ký lại thức ăn chăn nuôi được phép lưu hành tại Việt Nam (theo mẫu tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này);
    b) Bản tiêu chuẩn công bố áp dụng (bản chính hoặc bản sao chụp có xác nhận của nhà sản xuất), bản tiếp nhận công bố hợp chuẩn hoặc tiếp nhận công bố hợp quy theo quy định của pháp luật hoặc quyết định công nhận thức ăn chăn nuôi mới;
    c) Mẫu nhãn của sản phẩm (có đóng dấu xác nhận của nhà sản xuất).
    5. Trình tự giải quyết hồ sơ đăng ký thức ăn chăn nuôi được phép lưu hành tại Việt Nam (bao gồm cả đăng ký lại):
    a) Tổ chức, cá nhân đăng ký thức ăn chăn nuôi được phép lưu hành tại Việt Nam, lập 01 bộ hồ sơ gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về Tổng cục Thủy sản (đối với thức ăn thủy sản) hoặc Cục Chăn nuôi (đối với thức ăn gia súc, gia cầm).
    b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký, Tổng cục Thủy sản hoặc Cục Chăn nuôi có trách nhiệm kiểm tra thành phần hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đăng ký những thành phần hồ sơ chưa đạt yêu cầu để bổ sung, hoàn thiện. Trường hợp hồ sơ trên 10 sản phẩm thì thời hạn kiểm tra thành phần hồ sơ không quá 05 ngày làm việc.
    c) Nếu hồ sơ hợp lệ và sản phẩm đạt yêu cầu chất lượng, trong thời hạn không quá 12 ngày làm việc, Tổng cục Thủy sản hoặc Cục Chăn nuôi ban hành quyết định công nhận thức ăn chăn nuôi được phép lưu hành tại Việt Nam (theo mẫu tại Phụ lục 4A kèm theo Thông tư này) sau khi đã được Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chấp thuận. Đối với hồ sơ trên 10 sản phẩm thì thời gian giải quyết cho 01 sản phẩm vượt quá được cộng thêm 01 ngày làm việc. Trường hợp không ban hành quyết định công nhận, Tổng cục Thủy sản hoặc Cục Chăn nuôi phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
    6. Thay đổi thông tin của thức ăn chăn nuôi đã được phép lưu hành tại Việt Nam:
    Tổ chức, cá nhân chỉ được thay đổi các thông tin của thức ăn chăn nuôi đã được phép lưu hành tại Việt Nam nếu không làm thay đổi chất lượng sản phẩm, bao gồm: thay đổi tên gọi, địa chỉ, số điện thoại, số fax của tổ chức, cá nhân, số tiêu chuẩn công bố áp dụng, ký hiệu (tên thương mại), dạng, kích cỡ, màu của sản phẩm.
    Tổ chức, cá nhân đề nghị thay đổi thông tin của thức ăn chăn nuôi, gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về Tổng cục Thủy sản hoặc Cục Chăn nuôi, hồ sơ bao gồm:
    a) Đơn đề nghị thay đổi thông tin của thức ăn chăn nuôi (theo mẫu tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này);
    b) Bản sao chụp tiêu chuẩn công bố áp dụng, mẫu nhãn sản phẩm có xác nhận của nhà sản xuất, nhà nhập khẩu;
    c) Bản chính giấy xác nhận nội dung thay đổi của nhà sản xuất (đối với thức ăn chăn nuôi nhập khẩu);
    d) Bản sao chứng thực giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (trong trường hợp đổi tên cơ sở sản xuất, tên thương mại thức ăn chăn nuôi nhập khẩu).
    Nếu chấp thuận cho phép thay đổi thông tin của thức ăn chăn nuôi, trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Thủy sản hoặc Cục Chăn nuôi ban hành quyết định công nhận thay đổi thông tin của thức ăn chăn nuôi được phép lưu hành tại Việt Nam (theo mẫu tại Phụ lục 5A ban hành kèm theo Thông tư này). Trường hợp không chấp thuận, Tổng cục Thủy sản hoặc Cục Chăn nuôi phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
    7. Thức ăn chăn nuôi dùng chung cho nuôi trồng thủy sản và chăn nuôi gia súc, gia cầm:
    a) Tổ chức, cá nhân khi đăng ký thức ăn chăn nuôi được phép lưu hành tại Việt Nam hoặc điều chỉnh, bổ sung các thông tin có liên quan, gửi hồ sơ về Tổng cục Thủy sản và Cục Chăn nuôi.
    b) Trình tự thủ tục và nội dung đăng ký thức ăn chăn nuôi dùng chung trong nuôi trồng thủy sản và chăn nuôi gia súc, gia cầm được phép lưu hành tại Việt Nam áp dụng tương tự như quy định đối với thức ăn chăn nuôi khác trong Thông tư này.”
    3. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
    “Điều 6. Nhập khẩu thức ăn chăn nuôi
    1. Đối với thức ăn chăn nuôi đã được phép lưu hành tại Việt Nam, khi nhập khẩu, tổ chức, cá nhân làm thủ tục tại cơ quan hải quan và thực hiện kiểm tra chất lượng theo Chương III Thông tư 66/2011/TT-BNNPTNT.
    2. Đối với thức ăn chăn nuôi chưa được phép lưu hành tại Việt Nam, khi nhập khẩu phải có quyết định công nhận thức ăn chăn nuôi được phép lưu hành tại Việt Nam của Tổng cục Thủy sản hoặc Cục Chăn nuôi và thực hiện kiểm tra chất lượng theo Chương III Thông tư 66/2011/TT-BNNPTNT. Việc công nhận chất lượng thông qua một trong hai hình thức sau:
    a) Công nhận chất lượng thông qua thẩm định hồ sơ.
    b) Công nhận chất lượng thông qua khảo nghiệm (đối với các loại thức ăn chăn nuôi mới) được quy định tại Khoản 7 Điều 3 và Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 08/2010/NĐ-CP và Chương IV Thông tư 66/2011/TT-BNNPTNT.
    Tổ chức, cá nhân đề nghị công nhận chất lượng thức ăn chăn nuôi nhập khẩu chưa được phép lưu hành tại Việt Nam gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về Tổng cục Thủy sản hoặc Cục Chăn nuôi.
    c) Hồ sơ đề nghị công nhận chất lượng gồm:
    - Đơn đề nghị công nhận chất lượng thức ăn chăn nuôi nhập khẩu (theo mẫu tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư 66/2011/TT-BNNPTNT);
    - Giấy chứng nhận lưu hành tự do (Certificate of free sale) hoặc văn bản có giá trị tương đương của thức ăn chăn nuôi nhập khẩu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước xuất xứ cấp theo quy định tại Quyết định số 10/2010/QĐ-TTg ngày 10/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định Giấy chứng nhận lưu hành tự do đối với sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu;
    - Bản thông tin sản phẩm do nhà sản xuất cung cấp bao gồm: tên các loại nguyên liệu, chỉ tiêu chất lượng và vệ sinh an toàn thức ăn chăn nuôi, công dụng, hướng dẫn sử dụng;
    - Nhãn của sản phẩm;
    - Bản tiêu chuẩn công bố áp dụng của tổ chức, cá nhân đề nghị công nhận chất lượng; nhãn phụ sản phẩm thể hiện bằng tiếng Việt theo quy định;
    - Phiếu kết quả thử nghiệm các chỉ tiêu chất lượng và vệ sinh an toàn thức ăn chăn nuôi của nhà sản xuất đã có một trong các giấy chứng nhận GMP, HACCP, ISO hoặc giấy chứng nhận tương đương. Trường hợp nhà sản xuất không có một trong những giấy chứng nhận GMP, HACCP, ISO hoặc giấy chứng nhận tương đương thì phiếu kết quả thử nghiệm phải được cấp từ các phòng thử nghiệm được cơ quan có thẩm quyền của nước xuất xứ chỉ định hoặc từ các phòng thử nghiệm được tổ chức công nhận quốc tế hoặc tổ chức công nhận khu vực thừa nhận hoặc do Tổng cục Thủy sản, Cục Chăn nuôi chỉ định hoặc thừa nhận;
    - Bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư của tổ chức, cá nhân đề nghị công nhận chất lượng (chỉ nộp lần đầu);
    - Giấy ủy quyền của nhà sản xuất cho tổ chức, cá nhân đăng ký.
    Hồ sơ là bản chính hoặc bản sao chứng thực kèm theo bản dịch ra tiếng Việt có xác nhận của tổ chức, cá nhân đăng ký nhập khẩu. Nếu bản chính không phải là tiếng Anh thì bản dịch tiếng Việt phải có dịch thuật và chứng thực.
    d) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị công nhận chất lượng, Tổng cục Thủy sản hoặc Cục Chăn nuôi có trách nhiệm kiểm tra thành phần hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đăng ký những thành phần hồ sơ chưa đạt yêu cầu để bổ sung, hoàn thiện. Trường hợp hồ sơ trên 10 sản phẩm thì thời hạn kiểm tra thành phần hồ sơ không quá 05 ngày làm việc.
    Nếu hồ sơ hợp lệ và sản phẩm đạt yêu cầu chất lượng, trong thời hạn không quá 12 ngày làm việc, Tổng cục Thủy sản hoặc Cục Chăn nuôi ban hành quyết định công nhận thức ăn chăn nuôi được phép lưu hành tại Việt Nam (theo mẫu tại Phụ lục 4A ban hành kèm theo Thông tư này) sau khi đã được Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chấp thuận. Đối với hồ sơ trên 10 sản phẩm thì thời gian giải quyết cho 01 sản phẩm vượt quá được cộng thêm 01 ngày làm việc. Trường hợp không ban hành quyết định công nhận, Tổng cục Thủy sản hoặc Cục Chăn nuôi phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
    3. Nhập khẩu thức ăn chăn nuôi chưa được phép lưu hành tại Việt Nam để giới thiệu tại các hội chợ, triển lãm, làm mẫu phân tích tại phòng thử nghiệm:
    a) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu nhập khẩu thức ăn chăn nuôi để giới thiệu tại hội chợ, triển lãm, làm mẫu phân tích tại các phòng thử nghiệm nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về Tổng cục Thủy sản (đối với thức ăn thủy sản) hoặc Cục Chăn nuôi (đối với thức ăn gia súc, gia cầm).
    b) Hồ sơ đối với trường hợp nhập khẩu để giới thiệu tại hội chợ, triển lãm gồm:
    - Đơn đề nghị nhập khẩu (theo mẫu tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư 66/2011/TT-BNNPTNT);
    - Giấy xác nhận về việc tổ chức hoặc tham gia hội chợ, triển lãm tại Việt Nam.
    c) Hồ sơ đối với trường hợp nhập khẩu để làm mẫu phân tích tại phòng thử nghiệm gồm:
    - Đơn đề nghị nhập khẩu để làm mẫu phân tích tại phòng thử nghiệm (theo mẫu tại Phụ lục 7A ban hành kèm theo Thông tư này);
    - Văn bản thỏa thuận sử dụng dịch vụ phân tích giữa một bên là phòng thử nghiệm trong nước với một bên là các phòng thử nghiệm, các doanh nghiệp hoặc các cơ quan quản lý về thức ăn chăn nuôi của nước xuất xứ, trong đó có cam kết sản phẩm nhập khẩu là phi thương mại.
    d) Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Thủy sản hoặc Cục Chăn nuôi có văn bản trả lời về việc chấp thuận cho nhập khẩu (theo mẫu tại Phụ lục 7B ban hành kèm theo Thông tư này). Trường hợp không chấp thuận cho nhập khẩu, Tổng cục Thủy sản hoặc Cục Chăn nuôi phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
    4. Nhập khẩu thức ăn chăn nuôi chưa được phép lưu hành tại Việt Nam để sản xuất, gia công nhằm mục đích tái xuất: Tổ chức, cá nhân khi nhập khẩu thức ăn chăn nuôi để sản xuất, gia công nhằm mục đích tái xuất theo hợp đồng đã ký với nước ngoài phải nộp 01 bộ hồ sơ cho Tổng cục Thủy sản hoặc Cục Chăn nuôi, hồ sơ bao gồm:
    - Đơn đề nghị nhập khẩu (theo mẫu tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư 66/2011/TT-BNNPTNT);
    - Hợp đồng thực hiện giữa các bên phù hợp với các quy định của Pháp luật Việt Nam về việc nhập hàng gia công, tái xuất.
    Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị nhập khẩu thức ăn chăn nuôi để sản xuất, gia công nhằm mục đích tái xuất theo hợp đồng đã ký với nước ngoài, Tổng cục Thủy sản, Cục Chăn nuôi có văn bản trả lời về việc chấp thuận hoặc không chấp thuận cho phép nhập khẩu. Trong trường hợp không chấp thuận cần nêu rõ lý do.”
    4. Khoản 2 Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
    “2. Kiểm tra chất lượng thức ăn chăn nuôi
    a) Kiểm tra chất lượng thức ăn chăn nuôi trong sản xuất, kinh doanh và sử dụng:
    Việc kiểm tra thường xuyên về chất lượng thức ăn chăn nuôi tại cơ sở sản xuất, cơ sở kinh doanh, cơ sở sử dụng thức ăn chăn nuôi mỗi năm không quá 02 lần và có thông báo bằng văn bản trước khi kiểm tra;
    Việc kiểm tra đột xuất về chất lượng thức ăn chăn nuôi tại cơ sở sản xuất, cơ sở kinh doanh, cơ sở sử dụng thức ăn chăn nuôi chỉ được tiến hành khi có quyết định của thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền, không cần thông báo trước.
    b) Kiểm tra chất lượng thức ăn chăn nuôi xuất khẩu, nhập khẩu, bị triệu hồi hoặc trả về.
    c) Các chỉ tiêu, phương pháp phân tích và độ dao động sai số cho phép sử dụng để kiểm tra, đánh giá chất lượng thức ăn chăn nuôi được quy định tại Phụ lục 19 và Phụ lục 19A ban hành kèm theo Thông tư này.”
    5. Điểm a Khoản 1 Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:
    “a) Trường hợp nhập khẩu thức ăn chăn nuôi:
    - Giấy đăng ký kiểm tra xác nhận chất lượng (03 bản) (theo mẫu tại Phụ lục 9 ban hành kèm theo Thông tư này);
    - Bản sao chụp có xác nhận của tổ chức, cá nhân nhập khẩu các giấy tờ: Hợp đồng mua bán, phiếu đóng gói (Packing list), hóa đơn mua bán (Invoice), phiếu kết quả phân tích chất lượng của nước xuất xứ cấp cho lô hàng (Certificate of Analysis), bản tiêu chuẩn công bố áp dụng của đơn vị nhập khẩu; văn bản công nhận thức ăn chăn nuôi được phép lưu hành tại Việt Nam;
    - Bản sao chụp văn bản của Tổng cục Thủy sản hoặc Cục Chăn nuôi về việc miễn kiểm tra chất lượng có thời hạn hoặc áp dụng chế độ kiểm tra giảm (nếu có).”
    6. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
    “Điều 12. Cơ quan kiểm tra và Tổ chức chứng nhận sự phù hợp
    1. Cơ quan kiểm tra chất lượng thức ăn chăn nuôi bao gồm:
    a) Tổng cục Thủy sản hoặc Cục Chăn nuôi chịu trách nhiệm kiểm tra chất lượng thức ăn chăn nuôi theo quy định tại Điều 8 Thông tư 66/2011/TT-BNNPTNT.
    b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm kiểm tra chất lượng thức ăn chăn nuôi tại cơ sở sản xuất, kinh doanh và sử dụng trong phạm vi địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật.
    Tổ chức chứng nhận sự phù hợp được Tổng cục Thủy sản hoặc Cục Chăn nuôi chỉ định chứng nhận sự phù hợp chất lượng thức ăn chăn nuôi xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây viết tắt là Tổ chức được chỉ định) phải đáp ứng các yêu cầu sau:
    a) Là đơn vị được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định là tổ chức chứng nhận hợp quy đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi theo quy định tại Thông tư số 55/2012/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 10 năm 2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (sau đây viết tắt là Thông tư 55/2012/TT-BNNPTNT).
    b) Có quy trình kiểm tra, chứng nhận sự phù hợp chất lượng thức ăn chăn nuôi xuất khẩu, nhập khẩu phù hợp với từng loại thức ăn chăn nuôi tương ứng được Tổng cục Thủy sản hoặc Cục Chăn nuôi thẩm định.
    3. Trình tự và thủ tục chỉ định Tổ chức chứng nhận sự phù hợp chất lượng thức ăn chăn nuôi xuất khẩu, nhập khẩu
    Tổ chức chứng nhận sự phù hợp chất lượng thức ăn chăn nuôi xuất khẩu, nhập khẩu có nhu cầu tham gia hoạt động kiểm tra, xác nhận chất lượng thức ăn chăn nuôi xuất, nhập khẩu nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về Tổng cục Thủy sản hoặc Cục Chăn nuôi, hồ sơ bao gồm:
    a) Đơn đề nghị tham gia hoạt động kiểm tra, xác nhận chất lượng thức ăn chăn nuôi xuất khẩu, nhập khẩu (theo mẫu tại Phụ lục 22 ban hành kèm theo Thông tư này).
    b) Bản sao chứng thực quyết định chỉ định là tổ chức chứng nhận hợp quy lĩnh vực thức ăn chăn nuôi.
    c) Quy trình kiểm tra, chứng nhận sự phù hợp chất lượng thức ăn chăn nuôi xuất khẩu, nhập khẩu phù hợp với từng loại thức ăn chăn nuôi tương ứng do Tổ chức đăng ký tham gia hoạt động kiểm tra, xác nhận chất lượng thức ăn chăn nuôi xuất khẩu, nhập khẩu ban hành.
    Trong thời gian không quá 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Thủy sản hoặc Cục Chăn nuôi tiến hành thẩm định hồ sơ, thực hiện đánh giá năng lực thực tế tại cơ sở (nếu cần) và ban hành quyết định chỉ định Tổ chức chứng nhận sự phù hợp chất lượng thức ăn chăn nuôi xuất khẩu, nhập khẩu (theo mẫu tại Phụ lục 23 ban hành kèm theo Thông tư này) sau khi đã có báo cáo xin ý kiến Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trong trường hợp từ chối việc chỉ định, Tổng cục Thủy sản hoặc Cục Chăn nuôi phải thông báo lý do từ chối bằng văn bản cho tổ chức đề nghị được chỉ định.
    4. Hiệu lực của quyết định chỉ định
    a) Thời hạn hiệu lực của quyết định chỉ định Tổ chức chứng nhận sự phù hợp chất lượng thức ăn chăn nuôi xuất khẩu, nhập khẩu là 02 (hai) năm.
    b) Trong vòng 03 tháng trước khi quyết định chỉ định hết hiệu lực, nếu có nhu cầu, Tổ chức được chỉ định gửi hồ sơ đăng ký về Tổng cục Thủy sản hoặc Cục Chăn nuôi để được chỉ định lại, hồ sơ gồm:
    - Đơn đề nghị tham gia hoạt động kiểm tra, xác nhận chất lượng thức ăn chăn nuôi xuất khẩu, nhập khẩu (theo mẫu tại Phụ lục 22 ban hành kèm theo Thông tư này);
    - Báo cáo kết quả thực hiện kiểm tra, xác nhận chất lượng thức ăn chăn nuôi xuất khẩu, nhập khẩu của Tổ chức được chỉ định trong thời gian trước đó (theo mẫu tại Phụ lục 24 ban hành kèm theo Thông tư này).
    Trong thời gian không quá 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Thủy sản hoặc Cục Chăn nuôi tiến hành thẩm định hồ sơ, thực hiện đánh giá lại năng lực thực tế tại cơ sở (nếu cần) và ban hành quyết định chỉ định lại Tổ chức chứng nhận sự phù hợp chất lượng thức ăn chăn nuôi xuất khẩu, nhập khẩu (theo mẫu tại Phụ lục 23 ban hành kèm theo Thông tư này). Trong trường hợp từ chối việc chỉ định lại, Tổng cục Thủy sản hoặc Cục Chăn nuôi phải thông báo lý do từ chối bằng văn bản cho tổ chức đề nghị được chỉ định lại.
    5. Quyền và nghĩa vụ của Tổ chức được chỉ định
    a) Tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra, xác nhận chất lượng của tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại Điều 2 Thông tư 66/2011/TT-BNNPTNT;
    b) Thông báo kết quả kiểm tra cho tổ chức, cá nhân nhập khẩu trong thời gian quy định (theo mẫu tại Phụ lục 10 và Phụ lục 11 ban hành kèm theo Thông tư 66/2011/TT-BNNPTNT);
    c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan chỉ định về kết quả kiểm tra, xác nhận chất lượng thức ăn chăn nuôi xuất khẩu, nhập khẩu;
    d) Báo cáo kết quả kiểm tra, xác nhận chất lượng thức ăn chăn nuôi xuất khẩu, nhập khẩu cho cơ quan chỉ định theo định kỳ hàng tháng hoặc khi có yêu cầu. Thời gian nộp báo cáo định kỳ vào ngày 25 hàng tháng;
    đ) Lưu mẫu và bảo quản mẫu trong thời gian ít nhất 90 ngày kể từ ngày thông báo kết quả kiểm tra cho tổ chức, cá nhân đăng ký kiểm tra;
    e) Lưu hồ sơ kiểm tra trong thời gian ít nhất 02 năm;
    g) Chịu sự kiểm tra giám sát định kỳ của cơ quan chỉ định tối đa 02 lần/năm và kiểm tra đột xuất;
    h) Chấp hành các quy định về xử phạt các vi phạm theo quy định tại Thông tư 55/2012/TT-BNNPTNT và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
    i) Được thu phí và lệ phí kiểm tra, xác nhận chất lượng thức ăn chăn nuôi theo quy định.”
    7. Điểm a Khoản 2 Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:
    “a) Thực hiện theo phương pháp phân tích đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định cho các phòng thử nghiệm. Trường hợp phép thử chưa được chỉ định thì áp dụng theo phương pháp được quy định trong tiêu chuẩn quốc tế hoặc tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) hoặc theo phương pháp khác do Tổng cục Thủy sản hoặc Cục Chăn nuôi quyết định”.
    8. Bổ sung Điều 21a:
    “Điều 21a. Chế độ kiểm tra nhà nước về chất lượng thức ăn chăn nuôi nhập khẩu
    1. Miễn kiểm tra chất lượng thức ăn chăn nuôi nhập khẩu trong các trường hợp sau:
    a) Thức ăn chăn nuôi tạm nhập tái xuất;
    b) Thức ăn chăn nuôi quá cảnh, chuyển khẩu;
    c) Thức ăn chăn nuôi gửi kho ngoại quan;
    d) Thức ăn chăn nuôi là hàng mẫu tham gia các hội chợ, triển lãm;
    đ) Thức ăn chăn nuôi là mẫu phân tích tại các phòng thử nghiệm;
    e) Thức ăn chăn nuôi là mẫu để khảo nghiệm.
    2. Kiểm tra thông thường
    a) Hình thức kiểm tra: kiểm tra hồ sơ, kiểm tra cảm quan và lấy mẫu đại diện để phân tích từ 02 đến 05 chỉ tiêu an toàn, từ 02 đến 05 chỉ tiêu chất lượng trong tiêu chuẩn công bố áp dụng hoặc trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng, đảm bảo cho việc đánh giá được độ an toàn và chất lượng của sản phẩm kiểm tra. Cơ quan kiểm tra, Tổ chức được chỉ định xác định chỉ tiêu cụ thể và chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra, đánh giá chất lượng, an toàn của thức ăn chăn nuôi.
    b) Chế độ kiểm tra này áp dụng đối với các lô hàng thức ăn chăn nuôi nhập khẩu không thuộc quy định tại các Khoản 1, 3, 4, 5 Điều này.
    3. Miễn kiểm tra chất lượng có thời hạn
    a) Thực hiện kiểm tra hồ sơ, không kiểm tra cảm quan và không lấy mẫu để đánh giá sự phù hợp trong thời hạn 06 tháng.
    b) Chế độ kiểm tra này áp dụng đối với lô hàng nhập khẩu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau: là thức ăn chăn nuôi nhập khẩu cùng loại do cùng cơ sở sản xuất, của cùng đơn vị nhập khẩu đã có Giấy xác nhận chất lượng (theo mẫu tại Phụ lục 10 Thông tư 66/2011/TT-BNNPTNT) của 05 lô hàng nhập khẩu liên tiếp theo chế độ kiểm tra thông thường hoặc 03 lô hàng nhập khẩu liên tiếp theo chế độ kiểm tra giảm trong thời gian không quá 12 tháng trước đó.
    c) Trong thời hạn được miễn kiểm tra chất lượng có thời hạn, cơ quan kiểm tra có thể tiến hành kiểm tra đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm về chất lượng sản phẩm. Nếu phát hiện sản phẩm không đảm bảo chất lượng thì chấm dứt việc miễn kiểm tra chất lượng có thời hạn tại thời điểm đó.
    d) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu có thức ăn chăn nuôi đáp ứng các yêu cầu trên gửi hồ sơ về Tổng cục Thủy sản hoặc Cục Chăn nuôi, hồ sơ bao gồm:
    - Đơn đề nghị miễn kiểm tra chất lượng thức ăn chăn nuôi có thời hạn (theo mẫu tại Phụ lục 25 ban hành kèm theo Thông tư này);
    - Bản sao chụp có xác nhận của đơn vị nhập khẩu hồ sơ đăng ký kiểm tra xác nhận chất lượng và giấy xác nhận chất lượng của 05 lô hàng liên tiếp đạt yêu cầu theo chế độ kiểm tra thông thường hoặc giấy xác nhận chất lượng của 03 lô hàng liên tiếp đạt yêu cầu theo chế độ kiểm tra giảm.
    Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Thủy sản hoặc Cục Chăn nuôi có văn bản trả lời tổ chức, cá nhân nhập khẩu về việc được miễn kiểm tra chất lượng có thời hạn (theo mẫu tại Phụ lục 26 ban hành kèm theo Thông tư này); trong trường hợp không được áp dụng Chế độ miễn kiểm tra chất lượng có thời hạn, Tổng cục Thủy sản hoặc Cục Chăn nuôi có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
    Tổ chức, cá nhân nhập khẩu có trách nhiệm gửi bản sao chứng thực Thông báo miễn kiểm tra chất lượng có thời hạn đến Tổ chức được chỉ định để xác nhận việc miễn kiểm tra vào Giấy đăng ký kiểm tra xác nhận chất lượng cho từng lô hàng nhập khẩu (theo mẫu tại Phụ lục 9 ban hành kèm theo Thông tư này) làm điều kiện để thông quan hàng hóa.
    4. Kiểm tra giảm có thời hạn
    a) Hình thức kiểm tra: kiểm tra hồ sơ và kiểm tra cảm quan để đánh giá sự phù hợp của hàng hóa về các thông tin trong hồ sơ so với ghi trên nhãn hoặc tài liệu kỹ thuật kèm theo; độ nguyên vẹn, dạng, màu sắc của hàng hóa. Thời hạn áp dụng kiểm tra giảm là 12 tháng. Chỉ lấy mẫu kiểm tra chất lượng hàng hóa đối với chế độ kiểm tra này trong trường hợp phát hiện thấy hàng hóa không phù hợp với hồ sơ, có dấu hiệu mất an toàn và không đảm bảo chất lượng như mốc, ẩm ướt, bao bì không còn nguyên vẹn, dạng, màu sắc khác với mô tả, có thể ảnh hưởng xấu đến chất lượng của lô hàng.
    b) Chế độ kiểm tra này áp dụng đối với lô hàng nhập khẩu đáp ứng một trong các điều kiện sau:
    - Là thức ăn chăn nuôi nhập khẩu cùng loại do cùng cơ sở sản xuất, của cùng đơn vị nhập khẩu đã có Giấy xác nhận chất lượng (theo mẫu tại Phụ lục 10 Thông tư 66/2011/TT-BNNPTNT) của 03 lô hàng nhập khẩu liên tiếp theo chế độ kiểm tra thông thường trong thời gian không quá 12 tháng trước đó;
    - Đã được xác nhận đạt yêu cầu chất lượng và an toàn của tổ chức có thẩm quyền của nước ký kết Hiệp định thừa nhận lẫn nhau với Việt Nam trong hoạt động kiểm tra chất lượng thức ăn chăn nuôi; hoặc của Phòng thử nghiệm được Tổng cục Thủy sản hoặc Cục Chăn nuôi đánh giá và thừa nhận.
    c) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu có thức ăn chăn nuôi đáp ứng các yêu cầu kiểm tra giảm gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về Tổng cục Thủy sản hoặc Cục Chăn nuôi, hồ sơ bao gồm:
    - Đơn đề nghị được áp dụng chế độ kiểm tra giảm (theo mẫu tại Phụ lục 25 ban hành kèm theo Thông tư này);
    - Bản sao chụp có xác nhận của tổ chức, cá nhân nhập khẩu hồ sơ đăng ký kiểm tra xác nhận chất lượng và giấy xác nhận chất lượng của 03 lô hàng liên tiếp đạt yêu cầu theo chế độ kiểm tra thông thường hoặc giấy xác nhận đạt yêu cầu chất lượng và an toàn của tổ chức có thẩm quyền của nước ký kết Hiệp định thừa nhận lẫn nhau với Việt Nam trong hoạt động kiểm tra chất lượng thức ăn chăn nuôi, hoặc của Phòng thử nghiệm nước ngoài được Tổng cục Thủy sản hoặc Cục Chăn nuôi thừa nhận.
    Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Thủy sản hoặc Cục Chăn nuôi có văn bản trả lời tổ chức, cá nhân nhập khẩu về việc được áp dụng chế độ kiểm tra giảm (theo mẫu tại Phụ lục 26 ban hành kèm theo Thông tư này); trong trường hợp không được áp dụng chế độ kiểm tra giảm, Tổng cục Thủy sản hoặc Cục Chăn nuôi có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
    Tổ chức, cá nhân nhập khẩu có trách nhiệm gửi bản sao chứng thực Thông báo giảm kiểm tra chất lượng đến Tổ chức được chỉ định để tiến hành kiểm tra theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này.
    5. Kiểm tra chặt
    a) Hình thức kiểm tra: kiểm tra hồ sơ, kiểm tra cảm quan và lấy mẫu tất cả các lô sản xuất để phân tích tối thiểu 50 % các chỉ tiêu an toàn được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng và tối thiểu 50 % các chỉ tiêu chất lượng trong tiêu chuẩn công bố áp dụng và các chỉ tiêu khác (nếu có) theo yêu cầu bằng văn bản của Tổng cục Thủy sản hoặc Cục Chăn nuôi.
    b) Chế độ kiểm tra này áp dụng đối với các lô hàng nhập khẩu thuộc các trường hợp sau:
    - Lần nhập khẩu trước đó không đạt yêu cầu về chất lượng và an toàn theo quy định;
    - Hàng hóa nhập khẩu thuộc danh mục thức ăn chăn nuôi có nguy cơ cao về an toàn thực phẩm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành hoặc có xuất xứ từ những nơi đang có những nguy cơ cao gây mất an toàn đối với con người, vật nuôi và môi trường do Tổng cục Thủy sản hoặc Cục Chăn nuôi cảnh báo;
    - Có văn bản của Tổng cục Thủy sản hoặc Cục Chăn nuôi yêu cầu kiểm tra chặt khi phát hiện sản phẩm lưu thông trên thị trường có kết quả kiểm tra không đạt chất lượng theo yêu cầu hoặc có văn bản cảnh báo về các yếu tố không an toàn đối với con người, vật nuôi, môi trường của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có liên quan.”
    9. Bãi bỏ nội dung quy định tại gạch đầu dòng thứ 3 Khoản 1 Điều 27.
    10. Điểm a Khoản 1 Điều 30 được sửa đổi, bổ sung như sau:
    “a) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi phải chấp hành đầy đủ chế độ báo cáo:
    Hàng tháng định kỳ vào ngày mùng 05 hoặc khi có yêu cầu phải báo cáo tình hình sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi của đơn vị mình về Tổng cục Thủy sản hoặc Cục Chăn nuôi và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi đặt trụ sở chính (theo mẫu tại Phụ lục 20 ban hành kèm theo Thông tư này);
    Hàng quý định kỳ vào ngày mùng 05 của tháng đầu tiên trong mỗi quý hoặc khi có yêu cầu, các cơ sở sản xuất, kinh doanh phải báo cáo về chủng loại, số lượng, nguồn gốc và giá các loại nguyên liệu và thức ăn chăn nuôi xuất khẩu, nhập khẩu về Tổng cục Thủy sản hoặc Cục Chăn nuôi (theo mẫu tại Phụ lục 21 ban hành kèm theo Thông tư này).”
    11. Khoản 5 Điều 34 được sửa đổi, bổ sung như sau:
    “5. Thẩm định và công nhận thức ăn thủy sản đủ điều kiện lưu hành tại Việt Nam”.
    12. Khoản 5 Điều 35 được sửa đổi, bổ sung như sau:
    “5. Thẩm định và công nhận thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm đủ điều kiện lưu hành tại Việt Nam”.
    13. Các Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 66/2011/TT-BNNPTNT được sửa đổi, bổ sung như sau:
    a) Sửa đổi Phụ lục số 1, 2A, 2B, 3, 4, 5, 9, 19, 20, 21 theo các Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
    b) Bổ sung Phụ lục 4A, 5A, 7A, 7B, 19A, 22, 23, 24, 25, 26 theo các Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
    Điều 2. Điều khoản chuyển tiếp
    Đối với các hồ sơ đề nghị công nhận thức ăn chăn nuôi được phép lưu hành tại Việt Nam và hồ sơ đề nghị thay đổi thông tin của thức ăn chăn nuôi được Tổng cục Thủy sản hoặc Cục Chăn nuôi tiếp nhận trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thì giải quyết theo quy định tại Thông tư 66/2011/TT-BNNPTNT.
    Điều 3. Hiệu lực thi hành
    Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 02 năm 2015.
    Điều 4. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
    Chánh Văn phòng Bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản, Cục trưởng Cục Chăn nuôi, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
     

    Nơi nhận:
    - Như Điều 4;
    - Văn phòng Chính phủ;
    - Lãnh đạo Bộ Nông nghiệp & PTNT;
    - Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ thuộc CP;
    - Tổng cục Hải quan;
    - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
    - Các đơn vị thuộc Bộ;
    - UBND các tỉnh, tp. trực thuộc TW;
    - Sở Nông nghiệp và PTNT các tỉnh, tp. trực thuộc TW;
    - Công báo Chính phủ;
    - Website Chính phủ;
    - Website Bộ Nông nghiệp & PTNT;
    - Lưu: VT, TCTS, CN.
    KT. BỘ TRƯỞNG
    THỨ TRƯỞNG




    Vũ Văn Tám
  • Loại liên kết văn bản
    01
    Nghị định 08/2010/NĐ-CP của Chính phủ về việc quản lý thức ăn chăn nuôi
    Ban hành: 05/02/2010 Hiệu lực: 25/03/2010 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    02
    Nghị định 199/2013/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
    Ban hành: 26/11/2013 Hiệu lực: 15/01/2014 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    03
    Thông tư 20/2017/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định 39/2017/NĐ-CP ngày 04/04/2017 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi, thủy sản
    Ban hành: 10/11/2017 Hiệu lực: 25/12/2017 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản thay thế
    04
    Quyết định 10/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định Giấy chứng nhận lưu hành tự do đối với sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu
    Ban hành: 10/02/2010 Hiệu lực: 01/05/2010 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    05
    Thông tư 55/2012/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn thủ tục chỉ định tổ chức chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
    Ban hành: 31/10/2012 Hiệu lực: 15/12/2012 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    06
    Công văn 222/TCT-CS của Tổng cục Thuế về thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng thức ăn chăn nuôi
    Ban hành: 20/01/2015 Hiệu lực: 20/01/2015 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    07
    Công văn 686/TCHQ-TXNK của Tổng cục Hải quan về thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng thức ăn chăn nuôi
    Ban hành: 27/01/2015 Hiệu lực: 27/01/2015 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    08
    Thông tư 04/2015/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định 187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý, mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hoá với nước ngoài trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
    Ban hành: 12/02/2015 Hiệu lực: 29/03/2015 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    09
    Công văn 1633/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc thuế giá trị gia tăng đối với các mặt hàng thức ăn chăn nuôi
    Ban hành: 27/04/2015 Hiệu lực: 27/04/2015 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    10
    Công văn 1795/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc chính sách thuế giá trị gia tăng
    Ban hành: 12/05/2015 Hiệu lực: 12/05/2015 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    11
    Công văn 2592/TCT-CS của Tổng cục Thuế về chính sách thuế giá trị gia tăng mặt hàng bột cá, mỡ cá tra đã chín
    Ban hành: 26/06/2015 Hiệu lực: 26/06/2015 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    12
    Công văn 4583/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc chính sách thuế giá trị gia tăng
    Ban hành: 04/11/2015 Hiệu lực: 04/11/2015 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    13
    Quyết định 2026/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
    Ban hành: 17/11/2015 Hiệu lực: 17/11/2015 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    14
    Quyết định 696/QĐ-BNN-PC của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
    Ban hành: 04/03/2016 Hiệu lực: 04/03/2016 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    15
    Công văn 4049/TCT-CS của Tổng cục Thuế về thuế giá trị gia tăng
    Ban hành: 07/09/2016 Hiệu lực: 07/09/2016 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    16
    Công văn 4705/TCT-CS của Tổng cục Thuế về chính sách thuế giá trị gia tăng
    Ban hành: 12/10/2016 Hiệu lực: 12/10/2016 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    17
    Quyết định 1204/QĐ-BNN-TCTS của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt phương án đơn giản hóa "Nhóm thủ tục hành chính, quy định liên quan đến xuất khẩu thủy sản từ giai đoạn nuôi trồng, khai thác, nhập khẩu nguyên liệu, chế biến đến xuất khẩu"
    Ban hành: 07/04/2017 Hiệu lực: 07/04/2017 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    18
    Công văn 1520/TCT-CS của Tổng cục Thuế về thuế giá trị gia tăng
    Ban hành: 20/04/2017 Hiệu lực: 20/04/2017 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    19
    Công văn 5285/TCT-CS của Tổng cục Thuế về thuế giá trị gia tăng
    Ban hành: 16/11/2017 Hiệu lực: 16/11/2017 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    20
    Quyết định 500/QĐ-BNN-PC của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn năm 2017
    Ban hành: 06/02/2018 Hiệu lực: 06/02/2018 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

  • Văn bản đang xem

    Thông tư 50/2014/TT-BNNPTNT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 66/2011/TT-BNNPTNT

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
    Số hiệu:50/2014/TT-BNNPTNT
    Loại văn bản:Thông tư
    Ngày ban hành:24/12/2014
    Hiệu lực:07/02/2015
    Lĩnh vực:Nông nghiệp-Lâm nghiệp
    Ngày công báo:10/01/2015
    Số công báo:39&40-05/2015
    Người ký:Vũ Văn Tám
    Ngày hết hiệu lực:25/12/2017
    Tình trạng:Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu (19)
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X