hieuluat

Chỉ thị 13/CT-UBND xây dựng kế hoạch phát triển KT - XH, dự toán ngân sách năm 2018 tỉnh Lào Cai

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Ủy ban nhân dân tỉnh Lào CaiSố công báo:Theo văn bản
    Số hiệu:13/CT-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Chỉ thịNgười ký:Đặng Xuân Phong
    Ngày ban hành:06/07/2017Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:06/07/2017Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Tài chính-Ngân hàng, Chính sách
  • UỶ BAN NHÂN DÂN
    TỈNH LÀO CAI
    --------

    Số: 13/CT-UBND

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ---------------

    Lào Cai, ngày 06 tháng 7 năm 2017

     

     

    CHỈ THỊ

    VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2018 TỈNH LÀO CAI

     

    Năm 2018 là năm bản lề và có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh khóa XV và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020. Để xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2018 đảm bảo chất lượng, tiến độ yêu cầu, trên cơ sở Chỉ thị số 29/CT-TTg ngày 05/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 và tình hình thực tế trên địa bàn, UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các đơn vị và doanh nghiệp nhà nước do tỉnh quản lý triển khai thực hiện những nhiệm vụ, nội dung chủ yếu sau:

    A. YÊU CẦU XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2018

    1. Tổ chức đánh giá sát thực, đúng thực chất tình hình thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước 2017 trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện 6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2017; trong đó chú trọng đánh giá tình hình thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tại Chỉ thị số 17/CT-UBND ngày 20/12/2016 của UBND tỉnh về chỉ đạo điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017; đồng thời làm rõ các kết quả đạt được so với mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra; các tồn tại, hạn chế, trong đó phân tích các nguyên nhân chủ quan, khách quan, các biện pháp khắc phục trong những tháng cuối năm.

    2. Trên cơ sở các kết quả đã đạt được, căn cứ các mục tiêu chủ yếu của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các cấp, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020, dự báo tình hình quốc tế, trong nước có tác động, ảnh hưởng tới sự phát triển của các ngành, lĩnh vực của tỉnh, địa bàn huyện/thành phố, xác định mục tiêu, nhiệm vụ và các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và nhiệm vụ xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2018.

    3. Căn cứ các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 -2020, các điều kiện thực tế của từng ngành, lĩnh vực, địa phương; các Sở, ngành và địa phương xác định mục tiêu, nhiệm vụ và các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018.

    4. Việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 phải kết hợp chặt chẽ và phù hợp với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020, Kế hoạch tài chính trung hạn 5 năm 2016-2020 và Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 để bảo đảm tính khả thi, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực.

    5. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 phải được triển khai xây dựng đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị, các ngành, các cấp; công khai, minh bạch và công bằng, hiệu quả và tăng cường trách nhiệm giải trình trong xây dựng kế hoạch và phân bổ các nguồn lực.

    B. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU

    I. Mục tiêu tổng quát: Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ khóa XV; phát triển hài hòa giữa đô thị và nông thôn, vùng thấp và vùng cao; nâng cao chất lượng tăng trưởng từng ngành, lĩnh vực; nâng cao năng suất lao độngtăng cường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp; Phát triển giáo dục đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ phát triển kinh tế xã hội và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư 4.0. Phát triển văn hóa, thực hiện dân chủ và công bằng xã hội. Ứng phó và thích nghi hiệu quả với biến đổi khí hậu, chủ động phòng, chống thiên tai, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tinh giản biên chế gắn với cải cách công vụ, công chức, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng; Củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh, ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế.

    II. Định hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội

    1. Về phát triển kinh tế

    - Đẩy mạnh thực hiện Kế hoạch số 142/KH-UBND ngày 17/5/2017 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 21/02/2017 của Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01/11/2016 của Hội nghị lần thứ tư BCH Trung ương Đảng khóa XII về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế và Nghị quyết số 24/2016/QH14 ngày 08/11/2016 của Quốc hội về kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020. Tập trung triển khai quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch các ngành, lĩnh vực đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; 04 Chương trình 19 Đề án trọng tâm của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh nhằm khai thác tốt nhất tiềm năng, lợi thế của tỉnh để thúc đẩy phát triển kinh tế. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng (GRDP) trên 10%.

    - Tăng cường thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới. Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy hoạch trên cơ sở khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế về đất đai, khí hậu của từng địa phương gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ để nâng cao giá trị sản phẩm nông sản, trọng tâm là Sa Pa, Bắc Hà, Bát Xát, Bảo Thắng, Văn Bàn. Phát triển trồng trọt theo hướng sản xuất quy mô lớn, tập trung gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị trên cơ sở phát huy lợi thế sản phẩm và lợi thế vùng như: gạo chất lượng cao, rau chuyên canh trái vụ, hoa, cây ăn quả ôn đới, chè, dược liệu. Phát triển mạnh chăn nuôi tập trung, trang trại, gia trại ở các khu vực vùng thấp gắn với thị trường tiêu thụ sản phẩm, phát huy lợi thế cạnh tranh của những phương như thành phố Lào Cai, huyện Bảo Thắng, huyện Bảo Yên… theo phương thức công nghiệp gắn với giết mổ tập trung, vệ sinh an toàn thực phẩm; phát triển các đàn vật nuôi đặc sản ở khu vực vùng cao như lợn đen, gà, vịt Mường Khương, Bát Xát, Bắc Hà...; chú trọng phòng trừ dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm. Phát triển thủy sản theo hướng tăng thâm canh, đưa giống mới vào nuôi trồng. Khuyến khích đưa khoa học công nghệ vào sản xuất; chủ động sản xuất giống cây trồng, vật nuôi, nhất là giống lai, giống thuần chất lượng cao; Khuyến khích trồng rừng, phát triển vùng nguyên liệu Dự án trồng cây có gióng gắn với các nhà máy, cơ sở chế biến sâu, như Nhà máy chế biến lâm sản MDF Bảo Yên, Chế biến lâm sản xuất khẩu Xuân Giao - Bảo Thắng và xưởng sản xuất đồ gỗ (gỗ lớn) trên địa bàn, giảm cơ sở chế biến ván lạng...; Mở rộng và thâm canh cây quế và các loại cây có giá trị kinh tế cao gắn với chế biến (triết suất tinh dầu quế); mở rộng trồng rừng theo phương thức hỗ trợ sau đầu tư; thực hiện nghiêm túc công tác quản lý quy hoạch lâm nghiệp. Bảo vệ rừng đặc dụng gắn với du lịch sinh thái thuộc Vườn Quốc gia Hoàng Liên, Khu bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên - Văn Bàn và Khu bảo tồn thiên nhiên Bát Xát. Phát triển rừng cảnh quan tại thành phố Lào Cai, đô thị, các khu du lịch; đẩy mạnh triển khai thực hiện Dự án trồng rừng gỗ lớn dọc tuyến đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai; đẩy mạnh xây dựng các mô hình sản xuất theo hướng liên kết chặt chẽ giữa kinh tế hộ với doanh nghiệp, với thị trường; khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp nông thôn và Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn.

    - Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện xây dựng nông thôn mới, trong đó tập trung phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân và hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn. Tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền, vận động để nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành; nhất là người dân trong mỗi nội dung xây dựng nông thôn mới ở địa phương. Tích cực huy động các nguồn lực xã hội hóa đầu tư cho nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới. Duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí đã hoàn thành đến hết năm 2016; tập trung đầu tư cho các xã dự kiến hoàn thành nông thôn mới theo lộ trình giai đoạn 2016-2020 đã được phê duyệt 50 xã (hết năm 2017 dự kiến có 35 xã hoàn thành, giai đoạn 2018-2020 có thêm 15 xã hoàn thành tiêu chí xây dựng nông thôn mới). Bố trí, sắp xếp ổn định dân cư, đặc biệt là vùng thiên tai, khu vực biên giới, rừng đặc dụng. Tuyên truyền, phòng chống bão lũ, thiên tai có hiệu quả.

    - Tập trung phát triển các sản phẩm công nghiệp có lợi thế của tỉnh; trong đó chú trọng phát triển lĩnh vực chế biến sâu các sản phẩm từ kim loại đồng, thép, hóa chất cơ bản; công nghiệp hỗ trợ; công nghiệp chế biến nông lâm sản, dược liệu. Đẩy mạnh các hoạt động ứng dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất kinh doanh. Thường xuyên nắm bắt tình hình hoạt động các dự án hoàn thành (Nhà máy gang thép Lào Cai, Nhà máy DAP số 2, Tổ hợp phân bón - hoá chất Đức Giang, DCP, luyện đồng Lào Cai...) để kịp thời giải quyết khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp. Kiểm tra, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án công nghiệp trọng điểm (Dự án khai thác mở rộng và nâng công suất khu mỏ tuyển đồng Sin Quyền; Nhà máy luyện đồng Bản Qua; Khai thác và tuyển đồng Tả Phời; Dự án khai thác mỏ apatit Tam Đỉnh làng Phúng; khai thác, chế biến graphit Nậm Thi và Bảo Yên, các dự án thủy điện...), đảm bảo cung ứng điện năng đầy đủ, ổn định cho các nhà máy trên địa bàn. Rà soát, nâng cao hiệu quả các khu, cụm công nghiệp (kiên quyết thu hồi dự án không triển khai, triển khai không đúng nội dung được duyệt, dự án vi phạm). Triển khai quy hoạch khu công nghiệp phía Tây thành phố, mở rộng khu công nghiệp Tằng Loỏng, nghiên cứu quy hoạch thêm các khu công nghiệp để đáp ứng nhu cầu đầu tư của các doanh nghiệp. Chú trọng nâng cao công tác quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại các dự án và tại các khu công nghiệp.Tiếp tục tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để thúc đẩy sản xuất, kinh doanh… Triển khai có hiệu quả chính sách khuyến khích phát triển tiểu thủ công nghiệp, hỗ trợ những lĩnh vực có thế mạnh gắn với công nghiệp chế biến, tạo ra sản phẩm chất lượng tốt có khả năng cạnh tranh trên thị trường, sản phẩm phục vụ khách du lịch. Phát triển nghề và làng nghề để tận dụng nguồn nguyên liệu và nguồn nhân công tại chỗ, tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho người lao động.

    - Củng cố và phát triển thương mại nội địa, theo dõi sát diễn biến cung cầu hàng hóa, giá cả, thị trường trong nước, quan tâm đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thương mại và đặc biệt khuyến khích doanh nghiệp đầu tư kinh doanh mở rộng thị trường tại khu vực nông thôn miền núi, đảm bảo cung ứng mặt hàng thiết yếu và đẩy mạnh công tác thu mua nông sản phẩm cho nhân dân. Khuyến khích phát triển các hình thức thương mại hiện đại như: trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện ích, thương mại điện tử... nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ. Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại và tiếp tục triển khai hiệu quả cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Triển khai tốt hoạt động kiểm tra kiểm soát thị trường để đảm bảo lưu thông thông suốt và thị trường lành mạnh. Thúc đẩy phát triển nhanh vững chắc xuất nhập khẩu, phát huy lợi thế của Khu kinh tế cửa khẩu, hình thành mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh. Triển khai tốt Đề án mở rộng Khu kinh tế cửa khẩu, hoàn thiện cơ sở hạ tầng cửa khẩu, lối mở và mở thêm cửa khẩu phụ. Chú trọng phát triển xuất nhập khẩu chính ngạch, tăng nhanh dịch vụ xuất nhập khẩu, duy trì hoạt động xuất nhập khẩu theo hướng xuất siêu. Chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, hiệu quả. Tăng cường tận dụng các cơ hội do hội nhập mang lại để nâng cao năng lực và giải quyết các vấn đề kinh tế - thương mại song phương, khu vực.

    - Triển khai thực hiện Chương trình hành động của Ban chấp hành Đảng bọ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, trong đó tập trung triển khai các quy hoạch du lịch đã được phê duyệt, ưu tiên phát triển nguồn nhân lực, sản phẩm và xúc tiến quảng bá du lịch. Quan tâm phát triển du lịch huyện Bát Xát nhằm mở rộng không gian du lịch, giảm tải cho du lịch Sa Pa; Tiếp tục tổ chức thực hiện Chỉ thị số 14/CT-TTg, ngày 02/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, tập trung khắc phục yếu kém, thúc đẩy du lịch phát triển; Nghị quyết 92/NQ-CP ngày 08/12/2014 của Chính phủ về một số giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ đổi mới; Tiếp tục triển khai Đề án số 3 phát triển du lịch tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020; Tổ chức Hội nghị xúc tiến đầu tư phát triển du lịch.

    - Khai thác tối đa sự hỗ trợ từ ngân sách Trung ương gắn với tăng cường huy động nguồn nội lực để tập trung xây dựng các công trình trọng điểm; khu KTCK, khu đô thị mới, mở rộng đô thị Sa Pa; đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới; các dự án phòng chống thiên tai, các dự án phục vụ cho xoá đói, giảm nghèo. Nâng cao hiệu quả vốn đầu tư, ưu tiên các công trình có khả năng hoàn thành đưa vào sử dụng ngay trong năm 2018. Tăng cường công tác thanh kiểm tra nhằm bảo đảm chất lượng của công trình, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng lãng phí trong đầu tư xây dựng. Khuyến khích tất cả các thành phần kinh tế huy động vốn đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh; đẩy mạnh áp dụng hình thức đầu tư công - tư (PPP) để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng phát triển kinh tế - xã hội.

    - Cải thiện hơn nữa môi trường đầu tư, kinh doanh: đẩy mạnh triển khai Kế hoạch 157/KH-UBND ngày 06/6/2016 về thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh theo Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 16/2/2017 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020. Tập trung vào các giải pháp về đất đai, tăng cường tính minh bạch, nâng cao môi trường cạnh tranh bình đẳng; Triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thực hiện các giải pháp khuyến khích khởi nghiệp, thúc đẩy phát triển doanh nghiệp; tiếp tục đẩy mạnh tổ chức triển khai Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020, trong đó tập trung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp; với mục tiêu là tạo ra điều kiện thuận lợi nhất cho đầu tư kinh doanh, giảm tối đa các chi phí khởi nghiệp, tạo điều kiện để giảm chi phí đầu vào, khuyến khích đổi mới công nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

    - Nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI, tập trung cải thiện chất lượng từng chỉ số thành phần của Chỉ số PCI; triển khai hiệu quả Chỉ số DCI; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đặc biệt là trong lĩnh vực: đất đai, thuế, hải quan, kho bạc nhà nước, bảo hiểm xã hội theo hướng tạo điều kiện thuận lợi ở mức cao nhất cho người dân và doanh nghiệp.

    - Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước, trong đó tập trung vào nhiệm vụ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tách bạch nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh và dịch vụ công ích. Tăng cường quản lý, giám sát, kiểm tra của chủ sở hữu. Thực hiện công khai, minh bạch về kết quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước. Hoàn thành cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước theo Đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

    2. Về phát triển xã hội

    - Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình hành động 153-CT/TU ngày 06/01/2014 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 29-KL/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành trung ương Đảng (Khóa XI) về "Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, trong điều kiện kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Đẩy mạnh việc thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục. Nâng cao chất lượng giáo dục, chất lượng đào tạo nguồn nhân lực. Tập trung xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục. Tiếp tục thực hiện các biện pháp nâng cao tỷ lệ và chất lượng lao động qua đào tạo.Triển khai thực hiện Đề án rà soát, điều chỉnh mạng lưới trường, lớp học trên địa bàn tỉnh Lào Cai đến 2020. Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành xây dựng đưa vào sử dụng đảm bảo đủ nhà công vụ giáo viên, phòng ở học sinh bán trú và xóa phòng học tạm. Phát triển các cơ sở giáo dục ngoài công lập phù hợp với nhu cầu và điều kiện thực tiễn; chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, đào tạo đội ngũ giáo viên để thực hiện chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới để thực hiện Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.

    - Nâng cao chất lượng, hiệu quả mạng lưới y tế dự phòng, chủ động phòng, chống, kiểm soát dịch bệnh, không để vụ dịch nghiêm trọng xảy ra; tiếp tục quan tâm phát triển y tế cơ sở, chất lượng hoạt động các trạm y tế xã. Thực hiện đồng bộ các biện pháp để giảm quá tải bệnh viện, tăng cường giáo dục y đức, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh; đảm bảo cho mọi người dân đều dễ dàng được tiếp cận các dịch vụ y tế, nhất là vùng sâu, vùng xa; các bệnh viện đẩy mạnh thực hiện Đề án tự chủ theo lộ trình được phê duyệt; Tiếp tục đầu tư các bệnh viện theo quy hoạch đẩy nhanh khánh thành Bệnh viện Sản nhi, hoàn thành xây dựng Bệnh viện Nội tiết, Bệnh viện Y học cổ truyền, Trường Trung cấp y và các công trình y tế đã được phê duyệt. Quản lý chặt chẽ giá thuốc và chất lượng thuốc chữa bệnh. Khuyến khích phát triển y tế ngoài công lập. Đẩy mạnh công tác dân số - KHHGĐ, chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em. Tăng cường thanh tra, kiểm tra và các giải pháp đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.

    - Phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực thông tin, văn hóa, thể thao. Chủ động, thường xuyên cung cấp thông tin kịp thời cho các cơ quan thông tin đại chúng, trước hết là các thông tin về chủ trương, đường lối, cơ chế, chính sách, pháp luật của Nhà nước; thông tin về tình hình kinh tế - xã hội, môi trường đầu tư và các thông tin liên quan đến tình hình trong nước và của tỉnh, bảo vệ chủ quyền biển đảo,... để nhân dân hiểu rõ về tình hình và chính sách của Đảng, Nhà nước, từ đó tạo sự đồng thuận trong nhân dân, chung sức chung lòng thực hiện tốt các mục tiêu trên cơ sở kế hoạch đã đề ra. Nâng cao hiệu quả hoạt động Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, sử dụng hiệu quả các thiết bị truyền hình được tài trợ.

    - Thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước, Đề án số 8 phát triển văn hóa thể thao tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020; Đề án Tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc con người Việt Nam giai đoạn 2011-2030 tỉnh Lào Cai (Đề án 641); Đề án Tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình Việt Nam; Dự án "Bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể quốc gia trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2017-2020". Đẩy mạnh ‘‘Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng phong trào đời sống văn hóa” và ‘‘Phong trào toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”; Mở rộng hoạt động văn hóa, thể thao phục vụ công tác giao lưu, đối ngoại. Tăng cường xã hội hóa hoạt động văn hóa, thể thao. Khai thác hiệu quả các thiết chế văn hóa, thể thao; Tổ chức thành công Đại hội Thể dục Thể thao tỉnh Lào Cai năm 2018 hướng tới Đại hội TDTT toàn quốc lần thứ VIII.

    - Tiếp tục thực hiện tốt Nghị quyết Trung ương 5 (khóa XI) về một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020. Triển khai đồng bộ các chính sách đối với người có công, dạy nghề, giải quyết việc làm, bảo trợ xã hội, giảm nghèo bền vững và bảo đảm an sinh xã hội, nhất là đối với vùng sâu, vùng xa, đồng bào dân tộc thiểu số, các huyện nghèo và các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn. Thực hiện hiệu quả các cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất, đời sống đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Nâng cao hiệu quả dạy nghề gắn với giải quyết việc làm, chủ động đào tạo cung cấp lao động có, trình độ tay nghề, cho các khu kinh tế, khu công nghiệp tập trung và các dự án đầu tư lớn có ý nghĩa quan trọng của tỉnh. Đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động. Nâng cao hoạt động của các Trung tâm Dịch vụ việc làm, Trung tâm giáo dục nghề nghiệp và Giáo dục thường xuyên các huyện, thành phố; nâng cao hoạt động của các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn đáp ứng nguồn nhân lực trong các thành phần kinh tế, đặc biệt là các dự án lớn đầu tư trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách lao động, an toàn vệ sinh lao động và đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.

    - Tập trung thực hiện có hiệu quả các chương trình quốc gia về đổi mới công nghệ, phát triển công nghệ cao; đẩy mạnh triển khai Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, tổ chức khoa học và công nghệ thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm; khuyến khích mọi tổ chức cá nhân nghiên cứu, sáng tạo ứng dụng khoa học, công nghệ, sáng kiến nâng cao năng suất lao động trong các lĩnh vực kinh tế xã hội, quản lý nhà nước. Mở rộng áp dụng cơ chế đặt hàng, khoán thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và cơ chế Quỹ phát triển khoa học và công nghệ; đa dạng hóa, tăng cường huy động nguồn vốn đầu tư xã hội cho khoa học và công nghệ. Phát triển thị trường khoa học công nghệ, dịch vụ tư vấn, thẩm định, giám định công nghệ. Tăng cường quản lý đo lường chất lượng và sở hữu trí tuệ, hỗ trợ địa phương và doanh nghiệp trong việc xác lập, bảo vệ và khai thác quyền sở hữu trí tuệ.

    - Thực hiện tốt các chính sách dân tộc, tôn giáo, bình đẳng giới, nâng cao vị thế của phụ nữ. Chú trọng công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ quyền lợi của trẻ em, phát triển thanh niên.

    3. Về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu

    - Tăng cường quản lý tài nguyên, khoáng sản, nguồn nước và bảo vệ môi trường, chiến lược phát triển bền vững, Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh. Kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm, các khu, cụm công nghiệp, lưu vực sông, cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm; xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Tiếp tục thực hiện quản lý chặt chẽ đất đai theo quy hoạch và sau kiểm kê đất đai.

    - Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi trường. Sử dụng tiết kiệm nước, tăng cường khả năng tích nước và có các giải pháp phù hợp về nước cho mùa khô hanh (chú trọng các huyện vùng cao Mường Khương, Bắc Hà, Si Ma Cai). Nâng cao khả năng phòng chống và khắc phục hậu quả thiên tai. Chủ động, thực hiện có hiệu quả các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu. Lồng ghép những nội dung ứng phó biến đổi khí hậu trong công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển.

    4. Về cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

    - Tiếp tục đẩy mạnh triển khai Chương trình hành động số 09/CTr-UBND ngày 16/7/2015 thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước 2011-2020; Nghị quyết số 23-NQ/TU ngày 11/11/2014 của Tỉnh uỷ, Kế hoạch 11/KH-UBND ngày 11/01/2016 của UBND tỉnh về: "Đẩy mạnh cải cách hành chính đồng bộ, toàn diện trong hệ thống chính trị tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2016-2020"; Quyết định số 1648/QĐ-UBND ngày 03/6/2016 về Đề án cải cách thủ tục hành chính, nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính tại các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020. Tập trung đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và nhân dân; nâng cao Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công PAPI; thực hiện sắp xếp, tinh gọn bộ cơ cấu tổ chức, biên chế theo quy định; triển khai Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, đơn vị gắn với chức danh nghề nghiệp, chức vụ, quản lý tương đương. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, tăng cường tình công khai minh bạch trong công tác quản lý nhà nước. Nhân rộng mô hình “một cửa liên thông” trên địa bàn.

    - Thực hiện tốt, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra để phòng ngừa, phát hiện, xử lý các hành vi tham nhũng, góp phần thực hiện có hiệu quả công tác phòng chống tham nhũng ở các cấp, các ngành; thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các Nghị quyết, Chỉ thị của Trung ương, Quốc hội, Chính phủ, của tỉnh, các văn bản pháp luật và nâng cao hiệu quả về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.

    - Nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo. Đề cao trách nhiệm của lãnh đạo cấp ủy, chính quyền địa phương; xử lý vụ việc ngay từ cơ sở, không để phát sinh thành điểm nóng; tập trung xử lý dứt điểm các vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài, địa bàn trọng điểm (Sa Pa, Bát Xát, thành phố Lào Cai).

    5. Về quốc phòng, an ninh, công tác đối ngoại

    Tiếp tục tăng cường củng cố công tác quốc phòng, an ninh. Có các phương án tác chiến cụ thể ứng phó kịp thời các tình huống xảy ra, không để bị động, bất ngờ. Củng cố nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, nhất là tại các địa bàn trọng điểm. Thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng, bảo đảm an ninh kết hợp với phát triển kinh tế.

    - Phát huy tinh thần yêu nước và sức mạnh toàn dân trong bảo vệ chủ quyền quốc gia, an ninh trật tự xã hội. Chủ động thực hiện các biện pháp ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành vi kích động, manh động, vi phạm pháp luật; kiểm soát chặt chẽ các đối tượng xấu, chủ mưu cầm đầu kích động, xử lý kịp thời, bảo đảm an ninh trật tự và an toàn của mọi cá nhân, tổ chức.

    - Triển khai có hiệu quả các chương trình mục tiêu về phòng chống tội phạm, ma túy, mua bán trái phép người. Kiên quyết triệt phá các băng nhóm tội phạm. Thực hiện quyết liệt bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ, xử lý nghiêm các vi phạm; đổi mới công tác tuyên truyền giáo dục để nâng cao ý thức của người tham gia giao thông.

    - Tiếp tục thực hiện có hiệu quả đường lối, chính sách đối ngoại và hội nhập quốc tế của Đảng và Nhà nước; bảo đảm độc lập, tự chủ, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; Chú trọng nâng cao hiệu quả các chương trình hợp tác hữu nghị với đối tác nước ngoài; Mở rộng quan hệ đối ngoại với các địa phương vùng lãnh thổ nước ngoài; Thực hiện tốt Chương trình công tác đối ngoại năm 2018 và kế hoạch thực hiện Đề án số 14 về “Mở rộng đối ngoại, chủ động hội nhập và hợp tác quốc tế, giai đoạn 2016 -2020”, năm 2018. Đẩy mạnh hợp tác với tỉnh Vân Nam (Trung Quốc); Vùng Nouvelle Aquitaine (Cộng hòa Pháp); thành phố Gyeongsan (Hàn Quốc); các địa phương đã thiết lập quan hệ ngoại giao với Lào Cai của Belarus, Rumani… Tiếp tục thực hiện tốt cơ chế hợp tác với các địa phương trong cả nước, đặ biệt là các tỉnh, thành phố trên tuyến hành lang kinh tế Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh và trong Nhóm công tác liên hợp giữa các tỉnh biên giới Việt Nam (Lào Cai, Hà Giang, Điện Biên, Lai Châu) với tỉnh Vân Nam (Trung Quốc).

    Thực hiện tốt công tác quản lý biên giới, lãnh thổ trên địa bàn tỉnh. Kịp thời giải quyết các vụ việc phát sinh, ổn định tình hình trật tự trị an trong khu vực biên giới. Tổ chức thực hiện nghiêm túc nội dung các văn kiện về biên giới, lãnh thổ và Biên bản các phiên họp cấp Ủy ban liên hợp biên giới đất liền Việt Nam – Trung Quốc. Tiến hành xây dựng “Đề án quy hoạch phát triển hệ thống cửa khẩu biên giới trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2025, tầm nhìn 2035”.

    III. Nhiệm vụ xây dựng dự toán ngân sách nhà nước

    1. Đối với dự toán thu ngân sách nhà nước:

    - Xây dựng dự toán thu ngân sách từ thuế, phí và thu khác năm 2018: Căn cứ mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020, kế hoạch tài chính trung hạn 5 năm 2016-2020, khả năng thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2017, dự báo tăng trưởng kinh tế và nguồn thu năm 2018 đối với từng ngành, từng lĩnh vực, năng lực và hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của đối tượng nộp thuế trên địa bàn và những nguồn thu mới phát sinh trên địa bàn để tính đúng, tính đủ nguồn thu đối với từng lĩnh vực, từng sắc thuế theo chế độ. Phân tích, đánh giá cụ thể những tác động ảnh hưởng đến dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2018 theo từng địa bàn, lĩnh vực thu, từng khoản thu, sắc thuế, trong đó tập trung đánh giá ảnh hưởng nguồn thu do thực hiện các văn bản pháp luật về thu ngân sách mới được sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành (nếu có) và thực hiện lộ trình cắt giảm thuế quan theo cam kết quốc tế. Cơ quan thuế, hải quan xác định cụ thể số thuế nợ đọng và biện pháp thu hồi nợ đọng thuế, các khoản thu từ các dự án đầu tư đã hết thời gian ưu đãi, các khoản thu được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán,...;mở rộng cơ sở thuế, nhất là khu vực ngoài quốc doanh; kiểm soát chặt chẽ giá tính thuế hàng nhập khẩu.

    Trên cơ sở đó, đặt mục tiêu dự toán thu nội địa (không kể thu tiền sử dụng đất, bán trụ sở gắn quyền sử dụng đất, thu tiền san tạo mặt bằng, thu từ hoạt động xổ số kiến thiết) phấn đấu dự toán năm 2018 tăng bình quân tối thiểu 12-14% so với ước thực hiện năm 2017 (loại trừ các yếu tố tăng, giảm thu do thay đổi chính sách); dự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu tăng bình quân tối thiểu 5-7% so với đánh giá ước thực hiện năm 2017. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục Thuế, Cục Hải quan rà soát, đánh giá và tính toán cụ thể các lĩnh vực thu, chỉ tiêu thu ngân sách, tham mưu cho UBND tỉnh báo cáo các Bộ, ngành Trung ương, Tỉnh ủy và HĐND tỉnh.

    - Dự toán thu tiền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh năm 2018 bảo đảm phù hợp với khả năng triển khai thực hiện quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, kế hoạch, tiến độ thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất và nộp tiền sử dụng đất theo đúng quy định của Luật Đất đai năm 2013, dự kiến số thu tiền sử dụng đất đối với các dự án do khó khăn về tài chính trong năm 2017 được gia hạn chuyển nộp sang năm 2018.

    - Dự toán thu tiền cho thuê đất: Thực hiện rà soát lại toàn bộ các dự án đang thuê đất (làm rõ diện tích, thời điểm thuê đất, thời hạn thuê đất, mục đích sử dụng, giá thuê,...) để thu đúng, thu đủ và chống thất thu ngân sách. Đồng thời phải có kế hoạch cụ thể đối với các địa điểm dự kiến đấu giá cho thuê đất.

    - Đối với nguồn thu xổ số kiến thiết: Nguồn thu này được tính trong dự toán thu cân đối ngân sách địa phương, sử dụng toàn bộ cho chi đầu tư phát triển, trong đó ưu tiên bố trí đầu tư lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới, công trình ứng phó với biến đổi khí hậu và các công trình phúc lợi xã hội khác theo quy định của cấp có thẩm quyền.

    2. Đối với dự toán chi ngân sách địa phương:

    Trong bối cảnh nguồn lực của ngân sách còn hạn hẹp, nhu cầu cho đầu tư phát triển, bảo đảm an sinh xã hội, quốc phòng an ninh, trật tự xã hội,... rất lớn, ảnh hưởng không nhỏ đến cân đối ngân sách nhà nước năm 2018. Do vậy, cần siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính ngân sách.Các cơ quan, đơn vị và các địa phương cần rà soát, dự toán từ đầu năm đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các nhiệm vụ chi trong năm, hạn chế tối đa phát sinh trong năm dự toán chi đối với các nhiệm vụ đã xác định được trước; quán triệt quan điểm triệt để tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ, chủ động sắp xếp thứ tự các nhiệm vụ chi ưu tiên theo mức độ quan trọng, cấp thiết và khả năng triển khai trong năm 2018. Chỉ trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách mới khi cân đối được nguồn; chủ động dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ, nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm quyền quyết định.

    Khi xây dựng dự toán và bố trí ngân sách nhà nước năm 2018, cần chú ý các nội dung sau:

    a) Chi đầu tư phát triển:

    Chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước năm 2018 (bao gồm cả vốn trái phiếu Chính phủ, vốn xổ số kiến thiết) phải phục vụ mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020, kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020.

    Việc bố trí vốn kế hoạch chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước phải thực hiện đúng quy định của Luật NSNN năm 2015, Luật Đầu tư công, các nghị định của Chính phủ; các tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 quy định tại Nghị quyết số 1023/NQ-UBTVQH13 ngày 28/8/2015 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ; bảo đảm phù hợp với Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 và quán triệt các nguyên tắc sau:

    - Tập trung bố trí vốn có trọng tâm, trọng điểm, đảm bảo thực hiện đúng định hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, cơ cấu ngành, lĩnh vực được Chính phủ, HĐND tỉnh, UBND tỉnh giao; ưu tiên vốn đối ứng cho các dự án ODA, 02 Chương trình MTQG; hoàn trả vốn ứng trước dự toán năm 2018; vốn thực hiện các chương trình, dự án quan trọng của tỉnh và các dự án thuộc lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, an sinh xã hội hướng đến mục tiêu giảm nghèo, tạo việc làm, phát triển nông nghiệp.

    - Các chủ đầu tư chủ động phối hợp với các sở chuyên ngành rà soát lại tất cả các dự án đang triển khai dở dang, chủ động đề xuất cắt giảm những hạng mục, chi phí không cần thiết. Trong mỗi dự án, các chủ đầu tư cần chủ động lựa chọn những hạng mục cần thiết hơn để tập trung vốn thực hiện trước, sớm hoàn thành đưa vào sử dụng phát huy hiệu quả đầu tư, tránh dàn trải ngay trong mỗi công trình, dự án.

    - Các chủ đầu tư, các địa phương nơi có dự án đầu tư nâng cao vai trò, chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu quản lý yếu kém dẫn đến làm tăng chi phí thống kê, giải phóng mặt bằng của dự án.

    b) Chi thường xuyên:

    Trong xây dựng dự toán chi thường xuyên năm 2018, yêu cầu các cơ quan, đơn vị và các địa phương:

    - Xây dựng dự toán chi thường xuyên theo từng lĩnh vực, bảo đảm kinh phí thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, đúng chính sách, chế độ,đúng Nghị quyết của HĐND tỉnh về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên.

    - Rà soát các nội dung thực hiện các chương trình, đề án, dự án để lồng ghép, giảm bớt sự trùng lắp, chồng chéo, lãng phí trong chi thường xuyên của ngân sách. Sắp xếp, cơ cấu lại nhiệm vụ chi phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách địa phương. Các cơ quan, đơn vị, các huyện, thành phố được giao thực hiện đề án chủ động xây dựng dự toán gửi các cơ quan, đơn vị chủ trì đề án và Sở Tài chính. Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì đề án chủ động có trách nhiệm đôn đốc, tổng hợp, thẩm định dự toán của các cơ quan, đơn vị, các huyện, thành phố gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư. Dự toán của các cơ quan, đơn vị, các huyện, thành phố được giao thực hiện Đề án và dự toán của cơ quan chủ trì Đề án xây dựng cùng với thời điểm xây dựng dự toán hàng năm.

    - Trong điều kiện cân đối ngân sách còn khó khăn, yêu cầu các các cơ quan, đơn vị và các địa phương có sử dụng ngân sách phải đảm bảo triệt để tiết kiệm, gắn với việc tinh giản biên chế, sắp xếp lại bộ máy hành chính giai đoạn 2016-2020 theo Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị, giảm tối đa kinh phí mua sắm phương tiện, trang thiết bị đắt tiền, hạn chế tối đa về số lượng và quy mô tổ chức lễ hội, hội nghị, hội thảo, tổng kết, lễ ký kết, khởi công, phong tặng danh hiệu, tiếp khách, đi công tác trong và ngoài nước, các nhiệm vụ không cần thiết, không cấp bách khác; dự toán chi cho các nhiệm vụ này không tăng so với số thực hiện năm 2017.

    - Tiếp tục thực hiện lộ trình thực hiện tính đúng, tính đủ chi phí vào giá dịch vụ sự nghiệp công theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ và các Nghị định khác của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong từng lĩnh vực. Ngân sách giảm cấp chi thường xuyên của các cơ sở sự nghiệp công lập đối với các khoản chi đã được kết cấu vào giá dịch vụ theo lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ của từng lĩnh vực sự nghiệp công, dành nguồn để tăng chi thực hiện các chương trình, nhiệm vụ trọng tâm của ngành, lĩnh vực,chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người nghèo và các đối tượng chính sách để tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ sự nghiệp công, thực hiện cải cách tiền lương, thực hiện các chính sách an sinh xã hội và chi đầu tư phát triển.

    c) Thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia:

    Các ngành quản lý chương trình mục tiêu quốc gia chủ động làm việc với các bộ, ngành chủ quản, dự kiến nhiệm vụ, kinh phí thực hiện chương trình năm 2018. Xây dựng phương án phân bổ dự toán chi chương trình mục tiêu quốc gia năm 2018 phải trên cơ sở nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ của từng chương trình (Nông thôn mới và Giảm nghèo bền vững). Nguồn vốn ngân sách nhà nước phải được tập trung phân bổ ưu tiên những địa phương có điều kiện khó khăn, những nơi cần tập trung nguồn lực để giải quyết các vấn đề cấp bách, bức xúc; ưu tiên bố trí vốn cho các các dự án, công trình đã hoàn thành và đã bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa bố trí đủ vốn, các dự án dự kiến hoàn thành năm 2018, các dự án chuyển tiếp cần đẩy nhanh tiến độ.

    d) Các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của Nhà tài trợ nước ngoài:

    Thực hiện lập dự toán đầy đủ theo đúng trình tự, quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015, Luật Quản lý nợ công, các văn bản hướng dẫn, các Nghị định của Chính phủ về quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản, quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), quy trình giải ngân trong các văn kiện chương trình/dự án và Hiệp định tài trợ đã ký kết, lập dự toán chi NSNN từ nguồn vốn ODA và vay ưu đãi, trong đó chi tiết vốn vay, vốn viện trợ, vốn đối ứng; đồng thời phân định theo tính chất chi đầu tư phát triển, chi sự nghiệp phù hợp với tiến độ giải ngân năm 2018. Ưu tiên bố trí vốn đối ứng các dự án ODA theo tiến độ giải ngân của các dự án.

    e) Lập dự toán tạo nguồn cải cách tiền lương:

    Các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thành phố lập dự toán tạo nguồn cải cách tiền lương năm 2018 bao gồm:

    - Nguồn CCTL các năm 2017 chưa thực hiện hết chuyển sang;

    - 50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể số thu tiền sử dụng đất, thu từ hoạt động sổ xố kiến thiết) cả trong dự toán và tổ chức thực hiện;

    - 10% tiết kiệm số chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ).

    - Đối với các đơn vị sự nghiệp:

    + Đối với dịch vụ khám, chữa bệnh: Trường hợp số tiền lương kết cấu trong số thu từ giá dịch vụ y tế chưa đảm bảo được quỹ lương, phụ cấp của đơn vị, ngân sách vẫn phải cấp bù thì không phải trích nguồn cải cách tiền lương. Trường hợp số tiền lương kết cấu trong số thu từ giá dịch vụ y tế đã đảm bảo quỹ lương, phụ cấp của đơn vị và còn dư thì số dự được sử dụng 100% để làm nguồn cải cách tiền lương.

    + Đối với các dịch vụ khác: Trích 40% số thu được để lại theo chế độ sau khi trừ chi phí thu.

    3. Xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2018

    Xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2018 theo đúng quy định của Luật Đầu tư công, Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật, trong đó:

    - Đối với kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 mục III phần B tại Chỉ thị này.

    - Đối với các kế hoạch đầu tư nguồn thu để lại cho đầu tư chưa đưa vào cân đối NSNN tính toán xác định đủ các khoản thu theo quy định tại Khoản 7 Điều 3 của Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ, đặc biệt lưu ý thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công đối với các cơ quan, đơn vị ở địa phương năm 2017 được cơ quan có thẩm quyền cho phép sử dụng nguồn thu từ bán tài sản, kể cả thu tiền sử dụng đất gắn với tài sản trên đất để đầu tư, phải lập kế hoạch đầu tư nguồn thu này để đầu tư trở lại cho các cơ quan, đơn vị ở địa phương.

    C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

    1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

    - Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tính toán, xác định các phương án, các cân đối lớn để làm cơ sở hướng dẫn cho các sở, ban, ngành, địa phương xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018.

    Để bảo đảm tính chính xác và thống nhất về thông tin, số liệu thống kê, UBND tỉnh giao Cục Thống kê tỉnh báo cáo Tổng cục Thống kê sớm công bố chỉ tiêu GRDP tỉnh Lào Cai 6 tháng đầu năm; đồng thời căn cứ vào điều kiện thực tế của tỉnh ước GRDP cả năm 2016 và hướng dẫn các huyện, thành phố tính toán chỉ số thu nhập bình quân đầu người để làm cơ sở tính toán chỉ tiêu này trong kế hoạch năm 2018. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố phối hợp chặt chẽ với cơ quan thống kê rà soát, tính toán kết quả thực hiện chỉ tiêu GRDP, thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn năm 2017. Đây sẽ là căn cứ, mục tiêu phát triển để xây dựng kế hoạch, quy mô và tốc độ tăng trưởng GRDP trên địa bàn tỉnh và từng địa phương năm 2018 và các năm sau.

    - Tổ chức hướng dẫn xây dựng và tổng hợp Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; Kế hoạch đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước và Kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ năm 2018. Dự kiến khả năng huy động nguồn vốn và cân đối vốn kế hoạch đầu tư năm 2018 theo ngành, lĩnh vực; mức vốn bổ sung có mục tiêu năm 2018 để các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố chủ động xây dựng và triển khai thực hiện.

    - Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Kế hoạch đầu tư phát triển năm 2018.

    - Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính dự kiến phương án phân bổ Kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách Trung ương, vốn cân đối ngân sách địa phương và Kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ năm 2018 cho các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố.

    - Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan tổng hợp kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Kế hoạch đầu tư công năm 2018 báo cáo UBND tỉnh và các Bộ, ngành Trung ương.

    2. Sở Tài chính:

    - Hướng dẫn các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố đánh giá tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2017, lập dự toán NSNN năm 2018.

    - Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan làm việc với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố (theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước) về dự toán ngân sách nhà nước năm 2018.

    - Chủ trì dự kiến phương án phân bổ chi thường xuyên, dự kiến số bổ sung có mục tiêu chi thường xuyên năm 2018 từ ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện, thành phố. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư dự kiến phương án phân bổ chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách Trung ương năm 2018.

    - Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan xây dựng và tổng hợp dự toán ngân sách nhà nước năm 2018.

    - Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư triển khai thực hiện Kế hoạch tài chính trung hạn giai đoạn 2016-2020 theo Nghị quyết Hội đồng nhân dân đã thông qua;

    - Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan xây dựng, triển khai thực hiện Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm theo quy Nghị định số 45/2017/NĐ-CP ngày 21/4/2017 của Chính phủ.

    3. Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, rà soát kỹ các thông tin, số liệu và mức vốn phân bổ cho các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố theo đúng quy định trước khi trình UBND tỉnh; chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin báo cáo.

    4. Các sở, ban, ngành, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp Trung ương đóng trên địa bàn, các cơ quan, đơn vị, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước:

    - Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018, có lồng ghép báo cáo các chương trình, mục tiêu, định hướng và giải pháp của ngành, lĩnh vực phụ trách của cơ quan, đơn vị, tổ chức mình.

    - Theo chức năng, nhiệm vụ: Xây dựng mục tiêu, chỉ tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, lĩnh vực mình phụ trách phù hợp với khả năng cân đối nguồn lực. Đề xuất các giải pháp, cơ chế, chính sách, chế độ mới hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung các chế độ, chính sách hiện hành trình cấp thẩm quyền ban hành trước thời điểm lập dự toán ngân sách (trước ngày 15/7/2017), gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các sở, ban, ngành liên quan làm căn cứ xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018.

    - Cơ quan thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia (Nông thôn mới và Giảm nghèo bền vững) tại các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố dự kiến mục tiêu, nhiệm vụ và đề xuất nguồn lực thực hiện gửi cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia; đồng thời, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp chung vào kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2017.

    5. UBND các huyện, thành phố: Hướng dẫn và chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch phối hợp chặt chẽ với các phòng, ban chuyên môn xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 của địa phương, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh trong việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách của cấp mình.

    - Tổ chức lấy ý kiến của các tổ chức, đoàn thể, cộng đồng dân cư về dự thảo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018, có lồng ghép báo cáo đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu trong phạm vi huyện, thành phố nhằm tạo sự đồng thuận cao, trình cấp có thẩm quyền quyết định.

    D. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN

    1. Trước ngày 10/7/2017 Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính hướng dẫn Khung kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; kế hoạch đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ và số dự kiến giao thu chi ngân sách nhà nước năm 2018.

    2. Sau khi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính hướng dẫn Khung kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và số dự kiến giao thu chi ngân sách nhà nước năm 2018, các sở, ban, ngành, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp Trung ương đóng trên địa bàn, các địa phương, cơ quan, đơn vị khác có sử dụng ngân sách nhà nước trên cơ sở tình hình thực hiện 6 tháng đầu năm 2017, triển khai xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018; gửi báo cáo đến sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trước ngày 20/7/2017 để tổng hợp báo cáo Trung ương trước ngày 31/7/2017.

    3. Trước ngày 20/8/2017, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, các cơ quan khác đóng trên địa bàn có sử dụng vốn đầu tư ngân sách nhà nước tiếp thu ý kiến của các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính và các cơ quan liên quan hoàn chỉnh Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018, Kế hoạch đầu tư vốn trái phiếu Chính phủ năm 2018 gửi lại Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.

    4. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính căn cứ ý kiến của Trung ương về kế hoạch các chỉ tiêu kế hoạch và ngân sách nhà nước năm 2017 rà soát hoàn thiện kế hoạch báo cáo UBND tỉnh xem xét để báo cáo Trung ương trước ngày 10/9/2017.

    5. Trên cơ sở tổng mức kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách được thông báo dự kiến của Trung ương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp các danh mục dự án và mức vốn bố trí cụ thể cho từng dự án báo cáo UBND tỉnh để báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính trước ngày 31/10/2017.

    6. Trong tháng 11, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính hoàn thiện kế hoạch ngân sách nhà nước năm 2018 gửi Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và chuẩn bị các nội dung cho việc giao kế hoạch theo quy định.

    7. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính báo cáo UBND tỉnh để xem xét, quyết định giao chi tiết kế hoạch cho các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, các cơ quan khác đóng trên địa bàn Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018, Kế hoạch đầu tư vốn trái phiếu Chính phủ năm 2018 vào thời gian từ ngày 10 đến ngày 20/12/2017.

    8. Trước ngày 25/12/2017, UBND các huyện, thành phố quyết định và giao kế hoạch, dự toán ngân sách nhà nước, kế hoạch trái phiếu Chính phủ cho các phòng, ban, các xã, phường, thị trấn trên cơ sở nhiệm vụ của Chủ tịch UBND tỉnh đã giao và hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính bảo đảm dự toán ngân sách cấp xã được quyết định trước ngày 31/12/2017.

    9. Đến ngày 31/12/2017:

    - Các các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, các cơ quan khác đóng trên địa bàn thông báo danh mục và mức vốn đầu tư kế hoạch năm 2018 cho các đơn vị trực thuộc để triển khai thực hiện.

    - Quyết định giao dự toán thu, chi ngân sách, phân bổ cho từng đơn vị trực thuộc trên cơ sở nhiệm vụ và dự toán được cấp có thẩm quyền giao, hướng dẫn.

    Việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách năm 2018 là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, là cơ sở đánh giá mức hoàn thành nhiệm vụ của các cấp, các ngành năm 2017. UBND tỉnh yêu cầu Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị này./.

     

    Nơi nhận:
    - Văn phòng Chính phủ;
    - Bộ KH và ĐT, Bộ TC;
    - TT. TU, Đoàn ĐBQH, HĐND, UBND tỉnh;
    - VP: TU, Đoàn ĐBQH, HĐND tỉnh;
    - Ủy ban MTTQ VN tỉnh và các Đoàn thể;
    - Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh;
    - Các cơ quan ngành dọc TW trên địa bàn;
    - UBND các huyện, thành phố;
    - Các DNNN do tỉnh quản lý;
    - BBT Cổng TTĐT tỉnh;
    - Lãnh đạo Văn phòng;
    - Lưu: VT, Các CV.

    TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
    CHỦ TỊCH





    Đặng Xuân Phong

     

  • Loại liên kết văn bản
    01
    Quyết định 62/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn
    Ban hành: 25/10/2013 Hiệu lực: 10/12/2013 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    02
    Nghị định 210/2013/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
    Ban hành: 19/12/2013 Hiệu lực: 10/02/2014 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    03
    Nghị quyết 92/NQ-CP của Chính phủ về một số giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới
    Ban hành: 08/12/2014 Hiệu lực: 08/12/2014 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    04
    Chỉ thị 14/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước, tập trung khắc phục yếu kém, thúc đẩy phát triển du lịch
    Ban hành: 02/07/2015 Hiệu lực: 02/07/2015 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    05
    Nghị quyết 1023/NQ-UBTVQH13 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2016-2020
    Ban hành: 28/08/2015 Hiệu lực: 28/08/2015 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    06
    Nghị định 77/2015/NĐ-CP của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
    Ban hành: 10/09/2015 Hiệu lực: 01/11/2015 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    07
    Quyết định 40/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2016-2020
    Ban hành: 14/09/2015 Hiệu lực: 14/09/2015 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    08
    Nghị quyết 35/NQ-CP của Chính phủ về việc hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020
    Ban hành: 16/05/2016 Hiệu lực: 16/05/2016 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    09
    Nghị quyết 19-2017/NQ-CP của Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020
    Ban hành: 06/02/2017 Hiệu lực: 06/02/2017 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    10
    Nghị quyết 27/NQ-CP của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TW ngày 01/11/2016 của Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế và Nghị quyết 24/2016/QH14 ngày 08/11/2016 của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020
    Ban hành: 21/02/2017 Hiệu lực: 21/02/2017 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    11
    Chỉ thị 29/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2018
    Ban hành: 05/07/2017 Hiệu lực: 05/07/2017 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • Văn bản đang xem

    Chỉ thị 13/CT-UBND xây dựng kế hoạch phát triển KT - XH, dự toán ngân sách năm 2018 tỉnh Lào Cai

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai
    Số hiệu:13/CT-UBND
    Loại văn bản:Chỉ thị
    Ngày ban hành:06/07/2017
    Hiệu lực:06/07/2017
    Lĩnh vực:Tài chính-Ngân hàng, Chính sách
    Ngày công báo:Đang cập nhật
    Số công báo:Theo văn bản
    Người ký:Đặng Xuân Phong
    Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Tình trạng:Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu (11)
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X