hieuluat

Chỉ thị 16/CT-UBND quản lý đầu tư và xử lý nợ XD cơ bản từ nguồn NSNN, trái phiếu Chính phủ

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Ủy ban nhân dân TP. Hà NộiSố công báo:Theo văn bản
    Số hiệu:16/CT-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Chỉ thịNgười ký:Nguyễn Huy Tưởng
    Ngày ban hành:30/07/2013Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:09/08/2013Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Tài chính-Ngân hàng
  • ỦY BAN NHÂN DÂN
    THÀNH PHỐ HÀ NỘI

    --------
    ----------
    Số: 16/CT-UBND
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ------------------------------
    Hà Nội, ngày 30 tháng 07 năm 2013
     
     
    CHỈ THỊ
    VỀ TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XỬ LÝ NỢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
     TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ VÀ CÁC NGUỒN VỐN
    CÓ TÍNH CHẤT NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
     
     
    Thực hiện Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ: số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ, số 27/CT-TTg ngày 10/10/2012 về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại các địa phương; Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013, UBND thành phố Hà Nội đã giao kế hoạch vốn tập trung cho các dự án để triển khai thực hiện tại Quyết định số 5699/QĐ-UBND ngày 10/12/2012. Đến nay, qua kiểm tra còn một số đơn vị chưa thực hiện nghiêm túc việc phân bổ kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản, một số đơn vị giao kế hoạch vốn cho Giáo dục và đào tạo thấp hơn mức Thành phố giao, kế hoạch năm 2013 của 11 đơn vị có nợ xây dựng cơ bản đã bố trí được 267,6 tỷ đồng cho 462 dự án (đạt tỷ lệ 27% tổng số nợ - mức yêu cầu là 30%); khi bố trí kế hoạch vốn còn dàn trải, chưa tập trung bố trí theo thứ tự ưu tiên và chưa bố trí đủ vốn cho các công trình chuyển tiếp, hoàn thành trong năm 2013.
    Kết quả thực hiện 6 tháng đầu năm 2013, nguồn vốn ngân sách Thành phố giá trị giải ngân đạt khoảng 42% kế hoạch giao, có 49 dự án hoàn thành đưa vào sử dụng/156 dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2013, còn 21 dự án mới giai đoạn thực hiện chưa được khởi công. Như vậy, tình hình triển khai thực hiện, giá trị giải ngân tương đương tỷ lệ chung của toàn quốc, đáp ứng được các nhiệm vụ, mục tiêu Thành phố giao, từng bước giải quyết tính cấp bách, bức xúc. Tuy nhiên, nguồn lực gặp nhiều khó khăn trong khi nhu cầu đầu tư là rất lớn, vì vậy vẫn còn hiện tượng dàn trải, chưa tập trung dẫn đến tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tồn tại và dự kiến thời gian tới sẽ xảy ra nhiều với khu vực xây dựng nông thôn mới; Công tác giải phóng mặt bằng của một số dự án bị gián đoạn, làm chậm tiến độ một số dự án đang trong giai đoạn thực hiện. Dự kiến kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng của một số dự án sẽ tăng nhiều, phải điều chỉnh tổng mức đầu tư mới có thể giải ngân; Việc điều chỉnh dự án theo Nghị định 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Xây dựng gặp khó khăn. Việc hoàn thiện thủ tục điều chỉnh tổng mức đầu tư của chủ đầu tư chậm ảnh hưởng đến việc thực hiện và giải ngân các dự án.
    Để công tác quản lý đầu tư từ ngân sách nhà nước được tăng cường, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và đảm bảo các công trình, dự án đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện đạt yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng và tiến độ đề ra; Đồng thời cơ cấu lại đầu tư từ ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ theo hướng tập trung, hiệu quả, giảm dần tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản; Nghiêm túc thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại các Chỉ thị: số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011, số 27/CT-TTg ngày 10/10/2012, số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại các địa phương; Chủ tịch UBND Thành phố yêu cầu Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã, Lãnh đạo các tổng công ty, công ty và các chủ đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ và các nguồn vốn có tính chất ngân sách nhà nước tập trung triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp như sau:
    I. KIỂM SOÁT CHẶT CHẼ VIỆC LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ VÀ CÁC NGUỒN VỐN CÓ TÍNH CHẤT NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
    1. Chấn chỉnh và tăng cường trách nhiệm của các cơ quan lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền
    Đối với các dự án khởi công mới, các cấp có thẩm quyền chịu trách nhiệm kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô của từng dự án đầu tư theo đúng mục tiêu, lĩnh vực, chương trình đã được phê duyệt; chỉ được phê duyệt quyết định đầu tư khi đã xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ở từng cấp ngân sách. Tất cả các dự án đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ và các nguồn vốn có tính chất ngân sách nhà nước phê duyệt mới và phê duyệt điều chỉnh phải được thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đúng quy định của UBND Thành phố tại công văn số 10483/UBND-KH&ĐT ngày 02/12/2011:
    a) Đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu, vốn trái phiếu Chính phủ thuộc thẩm quyền UBND Thành phố quyết định đầu tư: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp Sở Tài chính, các chủ đầu tư dự án lập hồ sơ, thẩm định, trình UBND Thành phố xem xét, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính theo quy định.
    b) Đối với dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách tập trung của Thành phố do UBND Thành phố phê duyệt, quyết định đầu tư: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp Sở Tài chính có ý kiến thẩm định về nguồn vốn đầu tư và khả năng cân đối vốn cho dự án cùng với quá trình thẩm định dự án. Trong báo cáo thẩm định dự án phải thuyết minh rõ nguồn vốn đầu tư cho dự án, phân kỳ và khả năng cân đối từng nguồn vốn (nếu có nhiều nguồn) cho dự án theo từng năm, đảm bảo hoàn thành dự án nhóm B không quá 5 năm, nhóm C không quá 3 năm, nhóm A bố trí đủ vốn mỗi năm ít nhất 15% so với tổng mức đầu tư của dự án.
    c) Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách Thành phố do Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành được UBND Thành phố ủy quyền quyết định đầu tư và các dự án có sử dụng vốn ngân sách Thành phố hỗ trợ, bổ sung có mục tiêu cho quận, huyện, thị xã do UBND quận, huyện, thị xã quyết định đầu tư, các dự án có hỗ trợ ngân sách nhà nước cho lĩnh vực an ninh, quốc phòng, khối nội chính theo ngành dọc khác: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thẩm định (đối với các dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn ngân sách tập trung), Sở Tài chính chủ trì thẩm định (đối với các dự án sử dụng vốn sự nghiệp) và chỉ được phê duyệt quyết định đầu tư phần vốn ngân sách Thành phố đầu tư đúng mức vốn đã được thẩm định.
    2. Đối với các dự án chuyển tiếp, đang triển khai dở dang cần phải điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư theo các quy định sau
    a) Người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định điều chỉnh dự án phải đảm bảo hiệu quả đầu tư, mục tiêu đầu tư, khả năng cân đối nguồn vốn ngân sách của cấp mình và khả năng hoàn thành dự án đúng tiến độ. Tiến hành rà soát, sắp xếp thứ tự ưu tiên thực hiện các dự án, thực hiện đình, giãn, hoãn triển khai dự án chưa thực sự cần thiết phải đầu tư. Đồng thời, phải làm rõ nguyên nhân, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong từng khâu lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư, dẫn đến việc tăng tổng mức đầu tư các dự án không thuộc các trường hợp được phép điều chỉnh theo quy định.
    b) Đối với các dự án phê duyệt quyết định đầu tư hoặc phê duyệt quyết định đầu tư điều chỉnh trước ngày có hiệu lực của Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, phải rà soát các nội dung đầu tư phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn trong phạm vi quản lý của ngân sách cấp mình.
    c) Đối với các dự án phê duyệt quyết định đầu tư hoặc điều chỉnh quyết định đầu tư sau khi Nghị định số 83/2009/NĐ-CP có hiệu lực, phải rà soát các nội dung đầu tư, cắt giảm các chi phí, hạng mục không thật cần thiết trên nguyên tắc vẫn bảo đảm mục tiêu chủ yếu của dự án, hiệu quả đầu tư nhằm giảm chi phí đầu tư, đảm bảo không vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt. Sau khi áp dụng các giải pháp trên nếu dự án vẫn phải điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư do các nguyên nhân: biến động giá nguyên, nhiên, vật liệu; chính sách tiền lương và chi phí giải phóng mặt bằng, thì phải trên cơ sở cân đối nguồn vốn sắp xếp thứ tự ưu tiên các dự án, người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định dừng những dự án không đảm bảo hiệu quả đầu tư, chưa thật cần thiết để tập trung vốn cho các dự án cấp bách, trọng điểm và hiệu quả cao hơn.
    3. Đối với những dự án có thể chuyển đổi hình thức đầu tư quy định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
    a) Chủ tịch UBND Thành phố giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp, chủ động đôn đốc, theo dõi và chịu trách nhiệm hướng dẫn các Chủ đầu tư khẩn trương tổ chức rà soát các nội dung đầu tư và trình phê duyệt lại các dự án theo quy định hiện hành, phù hợp các quy định pháp luật đối với hình thức đầu tư mới.
    b) Chủ tịch UBND Thành phố yêu cầu các Chủ đầu tư chủ động, khẩn trương tổ chức rà soát các nội dung đầu tư và trình phê duyệt lại các dự án theo quy định hiện hành, phù hợp các quy định của pháp luật đối với hình thức đầu tư mới trước ngày 31/10/2013.
    4. Các cấp, các ngành tăng cường công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra trong tất cả các khâu về lập dự án, thẩm định, thẩm tra dự án đầu tư.
    II. TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHẰM GIẢM TỐI ĐA, CHẤM DỨT NỢ ĐỌNG XÂY DỰNG CƠ BẢN
    1. Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã, Lãnh đạo tổng công ty, công ty và các chủ đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ và các nguồn vốn có tính chất ngân sách nhà nước chấn chỉnh công tác quản lý, sử dụng nhằm giảm tối đa, chấm dứt nợ đọng xây dựng cơ bản:
    a) Các dự án đã được quyết định đầu tư phải thực hiện theo mức vốn kế hoạch đã giao.
    b) Không yêu cầu các doanh nghiệp ứng vốn đầu tư khi chưa được bố trí vốn kế hoạch hàng năm hoặc ứng vốn đầu tư cao hơn mức vốn kế hoạch được giao, dẫn đến hậu quả phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản.
    c) Không được tổ chức lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu chưa được bố trí vốn. Chỉ được tổ chức lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu đã được bố trí vốn và theo tiến độ, kế hoạch vốn được giao. Đối với các gói thầu đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng, phải tổ chức nghiệm thu và thanh quyết toán theo đúng hợp đồng đã ký (quy định tại Điều 58, Điều 59 của Luật Đấu thầu), tránh tình trạng nợ đọng, chiếm dụng vốn của nhà thầu.
    d) Lập và điều chỉnh kế hoạch đấu thầu theo tiến độ và kế hoạch vốn được phân bổ của từng dự án đúng quy định tại Điều 6, Luật Đấu thầu và khoản 3, Điều 10 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng.
    đ) Không được sử dụng vốn ngân sách địa phương vay, bao gồm vốn vay theo quy định tại khoản 3, Điều 8, Luật Ngân sách nhà nước; vốn vay nhàn rỗi của Kho bạc Nhà nước; các khoản vốn vay khác để bố trí cho các dự án khởi công mới khi chưa xác định hoặc thẩm định được nguồn vốn để hoàn trả.
    e) Phải tự cân đối các nguồn vốn để xử lý dứt điểm tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản ngày trong năm 2013, các năm 2014, 2015.
    2. Báo cáo tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản
    Các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã, tổng công ty, công ty và các chủ đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ và các nguồn vốn có tính chất ngân sách nhà nước chấn chỉnh công tác quản lý, sử dụng nhằm giảm tối đa nợ xây dựng cơ bản, thực hiện đúng yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ tại các Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10/10/2012, số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013; hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại công văn: số 9590/BKHĐT-TH ngày 20/11/2012 (quy định về nợ xây dựng cơ bản: Nợ trong kế hoạch được tính toán căn cứ vào danh mục các dự án được bố trí vốn trong kế hoạch và khối lượng thực hiện đã được nghiệm thu, nhưng chưa có vốn bố trí cho phần khối lượng thực hiện của các dự án đó; Nợ ngoài kế hoạch là phần khối lượng thực hiện chưa có vốn bố trí của các dự án không thuộc danh mục kế hoạch giao vốn của cấp có thẩm quyền hoặc phần khối lượng thực hiện vượt mức quy định), và công văn số 4669/BKHĐT-TH ngày 05/7/2013 theo các nội dung sau:
    a) Danh mục và số nợ đọng xây dựng cơ bản trong kế hoạch, gồm:
    - Danh mục và số nợ đọng xây dựng cơ bản các dự án đã hoàn thành, đã bàn giao sử dụng nguồn vốn ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, nguồn vốn trái phiếu Chính phủ.
    - Danh mục và số nợ đọng xây dựng cơ bản các dự án đang triển khai thực hiện sử dụng nguồn vốn ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, nguồn vốn trái phiếu Chính phủ.
    b) Danh mục và số nợ đọng xây dựng cơ bản các dự án không thuộc kế hoạch nêu tại tiết a trên đây.
    Các đơn vị báo cáo tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản đến ngày 30/6/2013, báo cáo rõ số vốn kế hoạch năm 2013 đã bố trí đế thanh toán số nợ xây dựng cơ bản đến 31/12/2012; làm rõ nguyên nhân và các giải pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản trong thời gian tới.
    III. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
    1. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính phối hợp các đơn vị liên quan:
    - Kiểm soát và thẩm định chặt chẽ về nguồn vốn và tổng mức đầu tư các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ và các nguồn vốn có tính chất ngân sách nhà nước do Thành phố quản lý.
    - Hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị liên quan thực hiện công tác phê duyệt mới, phê duyệt điều chỉnh và triển khai thực hiện phải được thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đúng quy định của UBND Thành phố tại công văn số 10483/UBND-KH&ĐT ngày 02/12/2011.
    - Phối hợp Sở Tài chính tổng hợp tình hình điều chỉnh tổng mức đầu tư của các dự án, tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản đến ngày 30/6/2013, báo cáo UBND Thành phố trước ngày 15/9/2013.
    2. Kho bạc Nhà nước Hà Nội phối hợp chặt chẽ với các đơn vị sử dụng ngân sách kiểm soát chặt chẽ việc giải ngân, thanh toán các nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước các cấp đảm bảo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
    3. Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã. Lãnh đạo các tổng công ty, công ty và các chủ đầu tư có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ và các nguồn vốn có tính chất ngân sách nhà nước căn cứ Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị của Chủ tịch UBND Thành phố tăng cường trách nhiệm, kiểm soát chặt chẽ công tác lập, trình, thẩm định, phê duyệt mới, phê duyệt điều chỉnh và triển khai thực hiện dự án đúng quy định, đảm bảo đầu tư tập trung, hiệu quả và chấn chỉnh công tác quản lý, sử dụng nhằm giảm tối đa nợ đọng xây dựng cơ bản ngày trong năm 2013, không phát sinh mới và chấm dứt nợ xây dựng cơ bản trong năm 2014, 2015.
    Các đơn vị báo cáo tình hình điều chỉnh tổng mức đầu tư của các dự án (kèm theo quyết định), báo cáo tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản đến ngày 30/6/2013, báo cáo rõ số vốn kế hoạch năm 2013 đã bố trí để thanh toán số nợ xây dựng cơ bản đến 31/12/2012, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính trước ngày 30/8/2013 để tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Thủ tướng Chính phủ đúng quy định và thời gian./.
     

     Nơi nhận:
    - Các Bộ: KH&ĐT, Tài chính;
    -
    Văn phòng Chính phủ;
    -
    T.Trực: Thành ủy, HĐND Thành phố;
    -
    Chủ tịch UBND Thành phố;
    - Các Phó Chủ tịch UBND Thành phố;
    -
    Các Sở, ban, ngành, đoàn thể Thành phố;
    -
    UBND các quận, huyện, thị xã;
    -
    Các Tổng công ty, công ty thuộc Thành phố;
    -
    Các Báo: HNM, KT&ĐT, ANTĐ, Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội;
    -
    CVP, các PVP, các phòng CV, TH;
    -
    Lưu: VT, KTK.
    KT. CHỦ TỊCH
    PHÓ
    CHỦ TỊCH




    Nguyễn Huy Tưởng
  • Loại liên kết văn bản
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • Văn bản đang xem

    Chỉ thị 16/CT-UBND quản lý đầu tư và xử lý nợ XD cơ bản từ nguồn NSNN, trái phiếu Chính phủ

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Ủy ban nhân dân TP. Hà Nội
    Số hiệu:16/CT-UBND
    Loại văn bản:Chỉ thị
    Ngày ban hành:30/07/2013
    Hiệu lực:09/08/2013
    Lĩnh vực:Tài chính-Ngân hàng
    Ngày công báo:Đang cập nhật
    Số công báo:Theo văn bản
    Người ký:Nguyễn Huy Tưởng
    Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Tình trạng:Còn Hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X