hieuluat

Quyết định 51/1999/QĐ-NHNN1 Quy chế dự tữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Ngân hàng Nhà nước Việt NamSố công báo:Theo văn bản
    Số hiệu:51/1999/QĐ-NHNN1Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Dương Thu Hương
    Ngày ban hành:10/02/1999Hết hiệu lực:01/08/2003
    Áp dụng:01/03/1999Tình trạng hiệu lực:Hết Hiệu lực
    Lĩnh vực:Tài chính-Ngân hàng
  • quyết định

    QUYẾT ĐỊNH

    CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 51/1999/QĐ-NHNN1
    NGÀY 10 THÁNG 02 NĂM 1999 VỀ VIỆC BAN HÀNH "QUY CHẾ DỰ TRỮ BẮT BUỘC ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG"

     

    THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

     

    - Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước số 01/1997/QH10 và Luật Các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12 tháng 12 năm 1997;

    - Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2 tháng 3 năm 1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

    - Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ,

    QUYẾT ĐỊNH

     

    Điều 1.- Ban hành kèm theo quyết định này "Quy chế dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng".

     

    Điều 2.- Quyết định này thay thế Quyết định số 396/1997/QĐ-NHNN1 ngày 1/12/1997 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành " Quy chế dự trữ bắt buộc đối với các Ngân hàng, tổ chức tín dụng" và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/1999.

     

    Điều 3.- Chánh Văn phòng, Chánh thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, Tổng giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

     

     


    QUY CHẾ DỰ TRỮ BẮT BUỘC
    ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG

    (Ban hành kèm theo quyết định số 51/1999/QĐ-NHNN1
    ngày 10 /02 /1999 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)

     

    CHƯƠNG I
    NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

     

    Điều 1.- Dự trữ bắt buộc là số tiền mà các tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam phải duy trì trên tài khoản tiền gửi không kỳ hạn tại Ngân hàng Nhà nước để thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia.

     

    Điều 2.- Giải thích từ ngữ:

    Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

    1. Kỳ xác định tiền dự trữ bắt buộc là khoảng thời gian tính bằng số ngày trong mỗi kỳ để tính toán tiền dự trữ bắt buộc cho kỳ duy trì dự trữ bắt buộc.

    2. Kỳ duy trì tiền dự trữ bắt buộc là khoảng thời gian tính bằng số ngày trong mỗi kỳ đảm bảo tiền dự trữ bắt buộc phải duy trì.

     

    Điều 3.- Đối tượng thi hành Quy chế dự trữ bắt buộc là các tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng.

     

    Điều 4.- Tiền dự trữ bắt buộc được tính toán trên cơ sở số dư tiền gửi huy động bình quân trong kỳ tại tổ chức tín dụng nhân với tỷ lệ dự trữ bắt buộc được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định trong từng thời kỳ.

     

    Điều 5.- Tiền dự trữ bắt buộc gửi tại Ngân hàng Nhà nước bao gồm cả đồng VN và ngoại tệ.

     

    Điều 6.- Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước và các Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi tổ chức tín dụng đặt trụ sở chính thực hiện tính toán và thông báo cho các tổ chức tín dụng tiền dự trữ bắt buộc.

     

    Điều 7.- Tỷ lệ tiền dự trữ bắt buộc đối với từng loại hình tổ chức tín dụng và từng loại tiền gửi do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định tuỳ thuộc vào mục tiêu và yêu cầu của Chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ.

     

    Điều 8.- Việc thực hiện trả lãi đối với tiền gửi dự trữ bắt buộc của từng loại hình tổ chức tín dụng, từng loại tiền gửi trong từng thời kỳ thực hiện theo quy định của Chính phủ.

     

    Điều 9.- Trong trường hợp tổ chức tín dụng bị đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét quyết định giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc cho các tổ chức tín dụng đến mức tối thiểu 0%.

     

    CHƯƠNG II
    NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

     

     

    Điều 10.- Tổ chức tín dụng phải thực hiện đầy đủ tiền dự trữ bắt buộc gửi tại Ngân hàng Nhà nước trong "kỳ duy trì dự trữ bắt buộc" theo các nguyên tắc sau:

    1 - Số dư tiền gửi bình quân tại Ngân hàng Nhà nước trong "kỳ duy trì dự trữ bắt buộc" không thấp hơn tiền dự trữ bắt buộc trong "kỳ duy trì dự trữ bắt buộc".

    2 - Số dư tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước trong ngày của "kỳ duy trì dự trữ bắt buộc" có thể thấp hơn tiền dự trữ bắt buộc của "kỳ duy trì dự trữ bắt buộc"đó.

     

    Điều 11.- Tiền dự trữ bắt buộc được tính toán trên cơ sở các loại tiền gửi sau:

    1 - Đối với tiền gửi bằng đồng VN, bao gồm (cả hoạt động ở trụ sở chính và các Chi nhánh ):

    - Tiền gửi của khách hàng:

    + Tiền gửi không kỳ hạn;

    + Tiền gửi có kỳ hạn thuộc loại phải dự trữ bắt buộc.

    - Tiền gửi vốn chuyên dùng;

    - Tiền gửi của các tổ chức và người nước ngoài:

    + Tiền gửi không kỳ hạn;

    + Tiền gửi có kỳ hạn thuộc loại phải dự trữ bắt buộc.

    - Tiền gửi tiết kiệm:

    + Tiền gửi không kỳ hạn;

    + Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thuộc loại phải dự trữ bắt buộc.

    - Tiền gửi tiết kiệm khác;

    - Tiền thu được từ việc phát hành các giấy tờ có giá có kỳ hạn thuộc loại phải dự trữ bắt buộc;

    - Tiền giữ hộ và đợi thanh toán;

    - Tiền gửi Kho bạc Nhà nước.

     

    2 - Đối với tiền gửi bằng ngoại tệ, bao gồm ( cả hoạt động ở trụ sở chính và các chi nhánh ):

    - Tiền gửi bằng ngoại tệ của khách hàng:

    + Tiền gửi không kỳ hạn;

    + Tiền gửi có kỳ hạn thuộc loại phải dự trữ bắt buộc.

    - Tiền gửi vốn chuyên dùng bằng ngoại tệ;

    - Tiền gửi của các tổ chức và người nước ngoài bằng ngoại tệ:

    + Tiền gửi không kỳ hạn;

    + Tiền gửi có kỳ hạn thuộc loại phải dự trữ bắt buộc.

    - Tiền gửi tiết kiệm :

    + Tiền gửi không kỳ hạn bằng ngoại tệ;

    + Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thuộc loại phải dự trữ bắt buộc.

    - Tiền thu được từ việc phát hành các giấy tờ có giá có kỳ hạn thuộc loại phải dự trữ bắt buộc;

    - Tiền gửi Kho bạc Nhà nước.

    Tiền gửi bằng ngoại tệ làm cơ sở tính dự trữ bắt buộc là các ngoại tệ tự do chuyển đổi, được quy đổi thành USD để thực hiện dự trữ bắt buộc bằng USD và gửi tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước. Tỷ giá quy đổi ra loại ngoại tệ để tính dự trữ bắt buộc là tỷ giá mua vào, bán ra thực tế bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố vào ngày tính dự trữ bắt buộc. Trường hợp vào ngày tính dự trữ bắt buộc thị trường ngoại tệ liên ngân hàng không hoạt động, các tổ chức tín dụng được áp dụng tỷ giá mua vào, bán ra thực tế bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố ngày hôm trước.

    Đối với một số loại ngoại tệ khác bao gồm DEM, JPY, GBP, FRF và EURO nếu có tỷ lệ tiền gửi chiếm trên 50% tổng nguồn huy động bằng ngoại tệ thì dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ đó, và gửi tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước.

    (Có phụ lục I hướng dẫn điều 11 về số hiệu tài khoản đính kèm)

     

    Điều 12.- Cách tính tiền dự trữ bắt buộc cho kỳ duy trì ( áp dụng cả đồng VN và ngoại tệ ):

    1 - "Kỳ xác định dự trữ bắt buộc": Là khoảng thời gian từ ngày mồng 1 đến hết ngày cuối cùng của tháng trước.

    2 - "Kỳ duy trì dự trữ bắt buộc": Là khoảng thời gian từ ngày mồng 1 đến hết ngày cuối cùng của tháng hiện hành.

    3 - Tiền dự trữ bắt buộc cho "kỳ duy trì dự trữ bắt buộc" được tính toán trên cơ sở số dư tiền gửi huy động bình quân các loại tiền gửi quy định tại điều 11 Quy chế này của "kỳ xác định dự trữ bắt buộc".

    4- Phương pháp tính số dư tiền gửi huy động bình quân trên cơ sở số dư cuối mỗi ngày, bằng cách cộng các số dư của cuối mỗi ngày trong kỳ đem chia cho tổng số ngày trong kỳ ( có phụ lục II hướng dẫn tính toán tiền dự trữ bắt buộc và "số dư tiền gửi huy động bình quân" đính kèm Quy chế này).

    5 - Tiền dự trữ bắt buộc bằng số dư tiền gửi huy động bình quân của "kỳ xác định dự trữ bắt buộc" nhân với tỷ lệ dự trữ bắt buộc quy định cho từng tổ chức tín dụng.

     

    Điều 13.- Xác định thừa, thiếu dự trữ bắt buộc:

    Căn cứ vào báo cáo (biểu 1 kèm theo Quy chế này) của tổ chức tín dụng, Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước hoặc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi tổ chức tín dụng đặt trụ sở chính thực hiện đối chiếu giữa hai đại lượng (A) và (B) sau đây để xác định thừa, thiếu tiền dự trữ bắt buộc:

    A: Là số tiền gửi bình quân của tổ chức tín dụng gửi tại Ngân hàng Nhà nước nơi đặt trụ sở chính trong "kỳ duy trì dự trữ bắt buộc" (theo hướng dẫn tại phụ lục II)

    B: Là tiền dự trữ bắt buộc trong "kỳ duy trì dự trữ bắt buộc".

    - Thừa tiền dự trữ bắt buộc khi A lớn hơn B ( A>B )

    - Thiếu tiền dự trữ bắt buộc khi A nhỏ hơn B (A<B )

     

    Điều 14.- Xử lý thừa, thiếu tiền dự trữ bắt buộc:

    1- Đối với trường hợp thiếu tiền dự trữ bắt buộc được xử lý như sau:

    - Trường hợp các tổ chức tín dụng thiếu tiền dự trữ bắt buộc lần đầu của "kỳ duy trì dự trữ bắt buộc" trong năm sẽ chịu hình thức xử phạt cảnh cáo.

    - Trường hợp tổ chức tín dụng thiếu tiền dự trữ bắt buộc lần thứ 2 trở đi của "kỳ duy trì dự trữ bắt buộc" trong năm, Ngân hàng Nhà nước xử phạt bằng tiền phần thiếu theo mức quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ.

    2- Đối với trường hợp tổ chức tín dụng thừa tiền dự trữ bắt buộc, Ngân hàng Nhà nước sẽ trả lãi cho phần vượt dự trữ bắt buộc gửi tại Ngân hàng Nhà nước theo mức lãi suất quy định trong từng thời kỳ.

     

    Điều 15.- Trách nhiệm của các tổ chức tín dụng, các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, trong việc thực hiện Quy chế dự trữ bắt buộc như sau:

    1 - Các tổ chức tín dụng:

    Có trách nhiệm gửi báo cáo (biểu 1 kèm theo Quy chế này) "số dư tiền tiền gửi huy động bình quân" của "kỳ xác định dự trữ bắt buộc" làm cơ sở tính toán tiền dự trữ bắt buộc của "kỳ duy trì dự trữ bắt buộc"cho Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Tỉnh, Thành phố hoặc Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước nơi tổ chức tín dụng đặt trụ sở chính, vào ngày 03 hàng tháng.

    2 - Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước:

    - Trên cơ sở báo cáo "số dư tiền gửi huy động bình quân" trong "kỳ xác định dự trữ bắt buộc" của các tổ chức tín dụng thuộc Sở giao dịch quản lý gửi về, thực hiện kiểm tra, tính toán và thông báo (biểu 3 kèm theo Quy chế này) tiền dự trữ bắt buộc cho" kỳ duy trì dự trữ bắt buộc" đối với từng tổ chức tín dụng vào ngày 05 hàng tháng.

    - Thực hiện tổng hợp báo cáo (biểu 2 kèm theo quy chế này) chấp hành tiền dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng thuộc Sở giao dịch quản lý và gửi về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Các ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng) vào ngày 06 hàng tháng.

    - Thực hiện xử lý thừa, thiếu tiền dự trữ bắt buộc theo điều 14 của Quy chế này.

    3- Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Tỉnh, Thành phố:

    - Trên cơ sở báo cáo "số dư tiền gửi huy động bình quân" trong "kỳ xác định dự trữ bắt buộc" của các tổ chức tín dụng thuộc Chi nhánh quản lý gửi về, thực hiện kiểm tra, tính toán và thông báo (biểu 3 kèm theo quy chế này) tiền dự trữ bắt buộc cho "kỳ duy trì dự trữ bắt buộc" đối với từng tổ chức tín dụng vào ngày 05 hàng tháng.

    - Thực hiện tổng hợp báo cáo (biểu 2 kèm theo Quy chế này) chấp hành tiền dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng thuộc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố quản lý và gửi về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Các ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng ) vào ngày 06 hàng tháng.

    - Thực hiện xử lý thừa, thiếu tiền dự trữ bắt buộc theo điều 14 của Quy chế này.

    4- Vụ Các ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng:

    Thực hiện tổng hợp tình hình chấp hành tiền dự trữ bắt buộc của toàn bộ các tổ chức tín dụng do Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Tỉnh, Thành phố gửi về, để báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và gửi báo cáo về Vụ Chính sách tiền tệ, Thanh tra Ngân hàng Nhà nước vào ngày 08 hàng tháng.

    5- Vụ Chính sách tiền tệ:

    Căn cứ vào các diễn biến tình hình kinh tế, mục tiêu chính sách tiền tệ trình Thống đốc điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với từng loại hình tổ chức tín dụng và từng loại tiền gửi, mức lãi suất phạt đối với phần tiền dự trữ bắt buộc thiếu, mức lãi suất trả cho phần vượt tiền dự trữ bắt buộc gửi tại Ngân hàng Nhà nước và trình Thủ tướng Chính phủ việc trả lãi tiền dự trữ bắt buộc cho phù hợp với từng thời kỳ.

    6- Vụ Kế toán - Tài chính:

    Thực hiện hướng dẫn phương pháp hạch toán theo các tài khoản kế toán liên quan đến tiền dự trữ bắt buộc và cách hạch toán trả lãi phần vượt, phần thiếu tiền dự trữ bắt buộc cho phù hợp với Quy chế này.

    7- Thanh tra Ngân hàng Nhà nước:

    Thanh tra việc thực hiện các quy định về dự trữ bắt buộc của các tổ chức tín dụng. Báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về kết quả thanh tra và kiến nghị các biện pháp giải quyết, xử lý theo thẩm quyền trong trường hợp tổ chức tín dụng vi phạm các quy định về dự trữ bắt buộc.

    Trong trường hợp các ngày nêu trong điều này trùng với ngày nghỉ chế độ (chủ nhật, ngày lễ, ngày tết) thì quy định gửi báo cáo vào ngày làm việc tiếp theo.

     

    Điều 16.- Trong quá trình thực hiện Quy chế này nếu gặp khó khăn vướng mắc, tổ chức tín dụng phản ánh về Ngân hàng Nhà nước (Vụ Chính sách tiền tệ). Chậm nhất sau 15 ngày kể từ khi nhận được các kiến nghị của tổ chức tín dụng trong việc thực hiện Quy chế dự trữ bắt buộc, Ngân hàng Nhà nước sẽ có văn bản trả lời tổ chức tín dụng. Trong thời gian chờ giải quyết tổ chức tín dụng phải chấp hành Quy chế dự trữ bắt buộc của Ngân hàng Nhà nước.

     

    Điều 17.- Xử lý vi phạm:

    1- Các trường hợp vi phạm chế độ thông tin, báo cáo được xử lý theo các quy định hiện hành về lĩnh vực này.

    2- Phạt thiếu tiền dự trữ bắt buộc được thực hiện theo điều 14 của Quy chế này.

     

    CHƯƠNG III
    ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

     

    Điều18.- Việc sửa đổi, bổ sung các điều khoản trong quy chế này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.


    PHỤ LỤC I:

    Số hiệu tài khoản tiền gửi huy động phải tính tiền dự trữ bắt buộc

     

    Số hiệu tài khoản như sau:

    Đối với tiền huy động bằng đồng VN:

    - Tiền gửi của khách hàng:

    + Tiền gửi không kỳ hạn (4311)

    + Tiền gửi có kỳ hạn thuộc loại phải dự trữ bắt buộc (4312)

    - Tiền gửi vốn chuyên dùng (4314)

    - Tiền gửi của các tổ chức và người nước ngoài:

    + Tiền gửi không kỳ hạn (4351)

    + Tiền gửi có kỳ hạn thuộc loại phải dự trữ bắt buộc (4352)

    - Tiền gửi tiết kiệm:

    + Tiền gửi không kỳ hạn (4331)

    + Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thuộc loại phải dự trữ bắt buộc (4332)

    - Tiền gửi tiết kiệm khác (4338)

    - Tiền thu được từ việc phát hành các giấy tờ có giá có kỳ hạn thuộc loại phải dự trữ bắt buộc (441)

    - Tiền giữ hộ và đợi thanh toán (462)

    - Tiền gửi Kho bạc Nhà nước (401)

    Đối với tiền gửi huy động bằng ngoại tệ:

    - Tiền gửi bằng ngoại tệ của khách hàng:

    + Tiền gửi không kỳ hạn (4321)

    + Tiền gửi có kỳ hạn thuộc loại phải dự trữ bắt buộc (4322)

    - Tiền gửi vốn chuyên dùng bằng ngoại tệ (4324)

    - Tiền gửi của các tổ chức và người nước ngoài bằng ngoại tệ:

    + Tiền gửi không kỳ hạn (4361)

    + Tiền gửi có kỳ hạn thuộc loại phải dự trữ bắt buộc (4362)

    - Tiền gửi tiết kiệm:

    + Tiền gửi không kỳ hạn bằng ngoại tệ (4341)

    + Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thuộc loại phải dự trữ bắt buộc (4342)

    - Tiền thu được từ việc phát hành các giấy tờ có giá có kỳ hạn thuộc loại phải dự trữ bắt buộc (441)

    - Tiền gửi Kho bạc Nhà nước (402)

     

     

    PHỤ LỤC II

     

    Ví dụ tính tiền dự trữ bắt buộc, tiền gửi
    bình quân và xác định thừa, thiếu tiền DTBB của các tổ chức tín dụng gửi tại
    Ngân hàng Nhà nước theo điều 12, điều 13 của Quy chế dự trữ bắt buộc

     

    Ví dụ: Đối với "kỳ duy trì dự trữ bắt buộc" của tháng 1/1999 phương pháp tính như sau:

    - Công thức tính tiền DTBB trong " kỳ duy trì dự trữ bắt buộc":

     

    Tiền DTBB trong "kỳ duy trì dự trữ bắt buộc" tháng 1/1999

     

    =

    "Số dư tiền gửi huy động bình quân" ngày, từ 1/12 đến 31/12/1998 ("ký xác định dự trữ bắt buộc")

     

    X

     

    Tỷ lệ % DTBB

     

    Cách tính số dư tiền gửi huy động bình quân của kỳ xác định:

     

    "Số dư tiền gửi huy động bình quân" ngày

    -

    Tổng số dư tiền gửi từ 1/12 đến 31/12/1998

    31

     

    - Công thức tính tiền gửi bình quân trong "kỳ duy trì dự trữ bắt buộc" tháng 1/1999 gửi tại NHNN:

     

    Tiền gửi bình quân trong "kỳ duy trì DTBB" tại NHNN

     

    =

    Tổng số tiền gửi từ 1/1 đến 31/1/1999

     

    31

     

    Ví dụ 1: Giả sử Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 7% trên tổng "số dư tiền gửi huy động bình quân" có kỳ hạn dưới 12 tháng, 0% đối với "số dư tiền gửi huy động bình quân"có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên và tổ chức tín dụng X có tổng cộng "số dư tiền gửi huy động bình quân" phải tính tiền dự trữ bắt buộc bằng đồng VN trong "kỳ xác định dự trữ bắt buộc" tháng 12/1998 là 12.000 tỷ đồng( trong đó 10.000 tỷ đồng có kỳ hạn dưới 12 tháng, 2.000 tỷ đồng có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên); thực tế tiền gửi bình quân bằng đồng VN trong "kỳ duy trì dự trữ bắt buộc" tháng 1/1999 tại Ngân hàng Nhà nước là 720 tỷ đồng. Việc xác định và thông báo tiền dự trữ bắt buộc trong "kỳ duy trì dự trữ bắt buộc" tháng 1/1999 và việc xác định thừa, thiếu tiền dự trữ bắt buộc thực tế tháng 1/1999 của tổ chức tín dụng X được thực hiện như sau:

    * Từ ngày 3 đến 5 tháng 1/1999 Sở giao dịch, chi nhánh NHNN thực hiện như sau:

     

     

     

    Tính toán và thông báo cho" kỳ duy trì dự trữ bắt buộc" tháng 1/1999:

    Tiền DTBB trong "kỳ duy trì DTBB" tháng 1/1999

    =

    10.000 tỷ đ x7% + 2.000 tỷđ x 0% = 700 tỷ đồng

     

    Như vậy, tổ chức tín dụng X phải có số dư tiền gửi bình quân tại Ngân hàng Nhà nước trong "kỳ duy trì dự trữ bắt buộc" là 700 tỷ đồng.

    * Từ ngày 3 đến 5 tháng 2/1999 Sở giao dịch, chi nhánh NHNN thực hiện như sau:

    Xác định thừa, thiếu tiền dự trữ bắt buộc trong " kỳ duy trì dự trữ bắt buộc" tháng 1/1999:

    Trên thực tế tổ chức tín dụng X gửi bình quân tại Ngân hàng Nhà nước là 720 tỷ. Như vậy, theo quy định tổ chức tín dụng X thừa tiền dự trữ bắt buộc là 20 tỷ đồng (720 tỷ đồng - 700 tỷ đồng) tổ chức tín dụng X sẽ được Ngân hàng Nhà nước trả lãi phần vượt tiền dự trữ bắt buộc trong " kỳ duy trì dự trữ bắt buộc" tháng 1/1999 như sau:

    Giả sử Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định mức lãi suất trả cho phần vượt tiền dự trữ bắt buộc bằng đồng VN là 0,1%/tháng, tổ chức tín dụng X được hưởng lãi trong " kỳ duy trì dự trữ bắt buộc" tháng 1/1999 vừa qua như sau:

    Tổng số tiền lãi được hưởng = 20.000.000.000 đ x 0,1% = 20.000.000 đ

    Như vậy, tổ chức tín dụng X được hưởng lãi phần vượt tiền dự trữ bắt buộc trong" kỳ duy trì dự trữ bắt buộc" tháng 1 /1999 vừa qua là 20.000.000 đồng.

    Ví dụ 2: Giả sử Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 7% trên tổng "số dư tiền gửi huy động bình quân" có kỳ hạn dưới 12 tháng, 0% trên tổng "số dư tiền gửi huy động bình quân" có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên và tổ chức tín dụng Y có tổng cộng "số dư tiền gửi huy động bình quân" bằng đồng VN phải tính tiền dự trữ bắt buộc trong " kỳ xác định dự trữ bắt buộc" tháng 12/1998 là 12.000 tỷ đồng (trong đó 10.000 tỷ đồng có kỳ hạn dưới 12 tháng, 2.000 tỷ đồng có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên) ; thực tế tiền gửi bình quân trong " kỳ duy trì dự trữ bắt buộc" tháng 1/1999 tại Ngân hàng Nhà nước là 670 tỷ đồng. Việc xác định tiền dự trữ bắt buộc trong "kỳ duy trì dự trữ bắt buộc" tháng 1/1999 và việc xác định thừa, thiếu tiền dự trữ bắt buộc thực tế tháng 1/1999 của tổ chức tín dụng Y được thực hiện như sau:

    * Từ ngày 3 đến 5 tháng 1/1999 Sở giao dịch, chi nhánh NHNN thực hiện như sau:

    Tính toán và thông báo cho "kỳ duy trì dự trữ bắt buộc" tháng 1/1999:

     

    Tiền DTBB trong "kỳ duy trì DTBB" tháng 1/1999

    =

    10.000 tỷ đ x 7% + 2.000 tỷ đ x 0%= 700 tỷ đ

     

    Như vậy, tổ chức tín dụng Y phải gửi bình quân trong " kỳ duy trì dự trữ bắt buộc" tại Ngân hàng Nhà nước là 700 tỷ đồng.

    * Từ ngày 3 đến 5 tháng 2/1999 Sở giao dịch, chi nhánh NHNN thực hiện như sau:

    Xác định thừa, thiếu tiền dự trữ bắt buộc trong kỳ duy trì tháng 1/1999:

     

    Theo quy định để đảm bảo tiền dự trữ bắt buộc trong " kỳ duy trì dự trữ bắt buộc" tháng 1/1999 thì tiền gửi dự trữ bắt buộc bình quân tại Ngân hàng Nhà nước phải là 700 tỷ đồng, thực tế của tổ chức tín dụng Y có tiền gửi dự trữ bắt buộc bình quân tại Ngân hàng Nhà nước là 670 tỷ đồng. Như vậy trong " kỳ duy trì dự trữ bắt buộc" tháng 1/1999 tổ chức tín dụng Y còn thiếu tiền dự trữ bắt buộc là 30 tỷ đồng (670 tỷ đồng - 700 tỷ đồng).

    Xử lý tiền dự trữ bắt buộc thiếu của tổ chức tín dụng Y:

    Giả sử Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định mức phạt bằng 150% lãi suất tái cấp vốn (lãi suất tái cấp vốn tại thời điểm đó là 1,1%/tháng), tổ chức tín dụng Y phải chịu mức phạt phần thiếu tiền dự trữ bắt buộc trong "kỳ duy trì dự trữ bắt buộc" tháng 1/1999 vừa qua như sau:

    Tổng số tiền chịu phạt = 30.000.000.000 đ x 150% x 1,1% = 495.000.000 đồng

    Như vậy, tổ chức tín dụng(Y) phải nộp phạt phần thiếu tiền dự trữ bắt buộc trong "kỳ duy trì dự trữ bắt buộc" tháng 1/1999 vừa qua là 495.000.000 đồng.

     

     

     

     

     

     

     

     

     


     

     

    Biểu 3

    THÔNG BÁO

    TIỀN DỰ TRỮ BẮT BUỘC TRONG "KỲ DUY TRÌ DTBB"
    THÁNG .... NĂM 199... ĐỐI VỚI TỔ CHỨC TÍN DỤNG.........

     

    - Căn cứ vào Quy chế dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo quyết định số /1999/QĐ-NHNN1 ngày tháng năm 1999 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;

    - Căn cứ kết quả tính toán từ số liệu báo cáo của tổ chức tín dụng.........

    Giám đốc Sở giao dịch (Chi nhánh) NHNN.................... thông báo tiền dự trữ bắt buộc trong "kỳ duy trì DTBB" tháng... năm 199.... đối với tổ chức tín dụng.......... như sau:

    Tổng số tiền dự trữ bắt buộc bình quân phải duy trì trong "kỳ duy trì DTBB" tháng.... năm 199....là :............................( a+b+c)

    a. Tổng số tiền dự trữ bắt buộc bình quân phải duy trì trong "kỳ duy trì DTBB" tháng.... năm 199....bằng đồng VN là:.............................

    b. Tổng số tiền dự trữ bắt buộc bình quân phải duy trì trong "kỳ duy trì DTBB" tháng.... năm 199....bằng ngoại tệ là:........................

    c. Tổng số tiền dự trữ bắt buộc bình quân phải duy trì trong "kỳ duy trì DTBB" tháng.... năm 199....bằng ngoại tệ khác (DEM, JPY, GBP, FRF, EURO) là:........................

     

    GIÁM ĐỐC

    Nơi gửi:

    - Tổ chức tín dụng (để thi hành)

    - Kế toán NHNN để theo dõi giám sát

    - Thanh tra NHNN;

    - Lưu TH

     

     

     

     

     

     

    Tổ chức tín dụng............

    Địa chỉ...........................

    Biểu 1

    (Tổ chức tín dụng lập theo mẫu báo cáo này và gửi Chi nhánh NHNN Tỉnh, Thành phố hoặc
    Sở Giao dịch NHNN nơi TCTD đặt trụ sở chính vào ngày 3 hàng thắng)
    Gửi báo cáo bằng văn bản

     

    BẢNG TÍNH TOÁN DỰ TRỮ BẮT BUỘC
    tháng ....... năm 199.......

     

    Đơn vị đối với đồng VN: Triệu đồng

    Đơn vị đối với ngoại tệ: 1000


    NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

    CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

     

    CN- NHNN tỉnh, thành phố....

    ........ ngày...... tháng........ năm 199...

    STT

    Tiền gửi phải tính DTBB

    Số dư các ngày trong kỳ

    Tổng số dư của 30 (31)
    ngày trong tháng

     

     

    01

    02

    03

    .......

    28

    29

    30

    (31)

     

     

    I- Bằng đồng VN

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    1

    TG của khách hàng

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    - TG không kỳ hạn

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    - TG có kỳ hạn thuộc loại phải DTBB

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    2

    TG vốn chuyên dùng

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    3

    TG các TC và người nước ngoài

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    - TG không kỳ hạn

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    - TG có kỳ hạn thuộc loại phải DTBB

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    4

    TG tiết kiệm

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    - TG TK+B43 không kỳ hạn + B38

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    - TG TK có kỳ hạn thuộc loại phải DTBB

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    - TG tiết kiệm khác

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    5

    Tiền thu được từ việc phát hành các giấy tờ có giá thuộc loại phải DTBB

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    6

    Tiền quản lý và giữ hộ

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    7

    Tiền gửi Kho bạc Nhà nước

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    Cộng

     

     

     

     

     

     

     

     

    A

     

    II- Ngoại tệ (quy USD)

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    1

    TG của khách hàng

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    - TG không kỳ hạn

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    - TG có kỳ hạn thuộc loại phải DTBB

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    2

    TG vốn chuyên dùng

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    3

    TG các TC và người nước ngoài

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    - TG không kỳ hạn

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    - TG có kỳ hạn thuộc loại phải DTBB

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    4

    Tiền gửi tiết kiệm

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    - TG TK không kỳ hạn

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    - TG TK có kỳ hạn thuộc loại phải DTBB

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    5

    Tiền thu được từ việc phát hành các giấy tờ có giá thuộc loại phải DTBB

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    6

    TG kho bạc

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    Cộng

     

     

     

     

     

     

     

     

    B

     

    III- Ngoại tệ khác (bao gồm DEM. JPY, GBP, FRF, EURO nếu có tỷ lệ TG chiếm trên 50% tổng nguồn huy động bằng ngoại tệ

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    1

    TG của khách hàng

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    - TG không kỳ hạn

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    - TG có kỳ hạn thuộc loại phải DTBB

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    2

    TG vốn chuyên dùng

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    3

    TG các TC và người nước ngoài

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    - TG không kỳ hạn

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    - TG có kỳ hạn thuộc loại phải DTBB

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    4

    Tiền gửi tiết kiệm

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    - TG TK không kỳ hạn

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    - TG TK có kỳ hạn thuộc loại phải DTBB

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    5

    Tiền thu được từ việc phát hành các giấy tờ có giá thuộc loại phải DTBB

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    - TG kho bạc

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    Cộng

     

     

     

     

     

     

     

     

    B


    NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

    VIỆT NAM

     

    SỞ GIAO DỊCH, CHI NHÁNH TỈNH, THÀNH PHỐ

    Số: /BC

    Biểu 2

    - Sở giao dịch, Chi nhánh NHNN tỉnh,

    Thành phố gửi Vụ Các Ngân hàng

    NHNN vào ngày 6 hàng tháng

    - Gửi báo cáo bằng văn bản

    BÁO CÁO TỔNG HỢP TÌNH HÌNH CHẤP HÀNH DỰ TRỮ BẮT BUỘC

    Tháng......... năm...........

     

    Đơn vị đối với đồng VN: Triệu đồng

    Đơn vị đối với ngoại tệ: 1000

     

    STT

    Tên TCTD

    Số dư TG BQ kỳ trước làm cơ sở để tính DTBB

    Số tiền phải duy trì gửi tại NHNN trong kỳ

    Số tiền dự trữ thực tế trong kỳ

    Số tiền DTBB thừa hoặc thiếu (+ -)

    Ghi chú tóm tắt kết quả xử lý

    1

    2

    3

    4

    5

    6=5-4

    7

    1

    TCTDA

    - Bằng đồng VN

    - Bằng ngoại tệ

    + Quy USD

    + Ngoại tệ khác (bao gồm DEM, JPY, GBP, FRF, EURO nếu có tỷ lệ TG chiếm trên 50% tổng nguồn huy động bằng ngoại tệ

     

     

     

     

     

    1

    TCTDA

    - Bằng đồng VN

    - Bằng ngoại tệ

    + Quy USD

    + Ngoại tệ khác (bao gồm DEM, JPY, GBP, FRF, EURO nếu có tỷ lệ TG chiếm trên 50% tổng nguồn huy động bằng ngoại tệ

     

     

     

     

     

     

    Ngày...... tháng......... năm.........

    LẬP BẢNG GIÁM ĐỐC

  • Loại liên kết văn bản
    01
    Nghị định 15-CP của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ
    Ban hành: 02/03/1993 Hiệu lực: 02/03/1993 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    02
    Luật Ngân hàng Nhà nước số 01/1997/QH10
    Ban hành: 12/12/1997 Hiệu lực: 01/10/1998 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    03
    Luật các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10
    Ban hành: 12/12/1997 Hiệu lực: 01/10/1998 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    04
    Quyết định 581/2003/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng
    Ban hành: 09/06/2003 Hiệu lực: 01/08/2003 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản thay thế
    05
    Quyết định 52/1999/QĐ-NHNN1 của Ngân hàng Nhà nước về tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng
    Ban hành: 10/02/1999 Hiệu lực: 01/03/1999 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    06
    Quyết định 06/2006/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước về việc công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ngân hàng Nhà nước ban hành đã hết hiệu lực do bị bãi bỏ hoặc có văn bản thay thế
    Ban hành: 25/01/2006 Hiệu lực: 24/02/2006 Tình trạng: Còn Hiệu lực
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

  • Văn bản đang xem

    Quyết định 51/1999/QĐ-NHNN1 Quy chế dự tữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
    Số hiệu:51/1999/QĐ-NHNN1
    Loại văn bản:Quyết định
    Ngày ban hành:10/02/1999
    Hiệu lực:01/03/1999
    Lĩnh vực:Tài chính-Ngân hàng
    Ngày công báo:Đang cập nhật
    Số công báo:Theo văn bản
    Người ký:Dương Thu Hương
    Ngày hết hiệu lực:01/08/2003
    Tình trạng:Hết Hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X