hieuluat

Quyết định 63/2009/QĐ-TTg quản lý tài chính và biên chế với ngành Hải quan năm 2009 và năm 2010

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Thủ tướng Chính phủSố công báo:227 & 228 - 05/2009
    Số hiệu:63/2009/QĐ-TTgNgày đăng công báo:01/05/2009
    Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Nguyễn Tấn Dũng
    Ngày ban hành:20/04/2009Hết hiệu lực:01/01/2011
    Áp dụng:01/01/2009Tình trạng hiệu lực:Hết Hiệu lực
    Lĩnh vực:Tài chính-Ngân hàng, Hải quan
  • QUYẾT ĐỊNH

    QUYẾT ĐỊNH

    CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 63/2009/QĐ-TTg NGÀY 20 THÁNG 04 NĂM 2009 

    VỀ VIỆC BAN HÀNH CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VÀ BIÊN CHẾ ĐỐI VỚI NGÀNH HẢI QUAN NĂM 2009 VÀ NĂM 2010

     

     

    THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

     

    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

    Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 29 tháng 11 năm 2005;

    Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

    Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

     

    QUYẾT ĐỊNH:

     

    Điều 1. Đối tượng, phạm vi áp dụng

    Ban hành cơ chế quản lý tài chính và biên chế áp dụng đối với ngành Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính trong thời gian 2 năm, từ năm 2009 đến hết năm 2010.

    Điều 2. Mục đích, yêu cầu

    Thực hiện cơ chế quản lý tài chính và biên chế của ngành Hải quan phải bảo đảm các mục tiêu, yêu cầu sau đây:

    1. Thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước đối với các khoản thu liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu; hoàn thành nhiệm vụ thu thuế cho ngân sách nhà nước được nhà nước giao.

    2. Đổi mới cơ chế quản lý biên chế và kinh phí hoạt động của ngành Hải quan; thúc đẩy việc sắp xếp, tổ chức bộ máy, xây dựng lực lượng trong sạch, vững mạnh, có trình độ chuyên môn cao; sử dụng kinh phí được giao gắn với kết quả và hiệu quả hoạt động tổ chức thu ngân sách nhà nước; trao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm cho Thủ trưởng đơn vị trong tổ chức công việc, sử dụng lao động và sử dụng các nguồn lực tài chính.

    3. Chủ động trong sử dụng nguồn kinh phí được giao, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tập trung hiện đại hóa công nghệ thông tin và trang bị kỹ thuật hiện đại để nâng cao hiệu lực, hiệu quả và hiện đại hóa công nghệ quản lý nhằm thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ nhà nước giao, đủ điều kiện hội nhập quốc tế; tăng cường đào tạo và bổ sung thu nhập cho cán bộ, công chức.

    4. Thực hiện công khai dân chủ theo quy định của pháp luật, bảo đảm quyền lợi hợp pháp của cán bộ, công chức ngành Hải quan.

    Điều 3. Về biên chế

    1. Biên chế của ngành Hải quan được xác định trong phạm vi tổng số biên chế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cho Bộ Tài chính. Bộ trưởng Bộ Tài chính giao chỉ tiêu biên chế cho ngành Hải quan phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định trên cơ sở chủ động tổ chức, sắp xếp bộ máy quản lý và sử dụng lao động theo đúng chủ trương tinh giản biên chế của Nhà nước.

    2. Trường hợp do thành lập thêm hoặc sáp nhập đơn vị hải quan tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc được bổ sung chức năng, nhiệm vụ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền mà cần tăng thêm hoặc giảm biên chế, Bộ trưởng Bộ Tài chính thống nhất với Bộ trưởng Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

    3. Ngoài số biên chế được giao, ngành Hải quan được hợp đồng thuê khoán công việc và hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật.

    Điều 4. Kinh phí bảo đảm hoạt động

    1. Kinh phí bảo đảm hoạt động của ngành Hải quan được xác định là 1,6% trên dự toán thu được Quốc hội thông qua do ngành Hải quan tổ chức thực hiện trong dự toán thu – chi ngân sách nhà nước hàng năm, bao gồm: chi thường xuyên và chi đầu tư xây dựng.

    2. Chi ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa ngành bảo đảm mức tối thiểu là 9% trên tổng số chi thường xuyên; chi đầu tư xây dựng bảo đảm mức tối thiểu là 10% trên dự toán chi hàng năm được duyệt của ngành Hải quan.

    3. Dự toán chi bảo đảm hoạt động của ngành Hải quan được tổng hợp chung trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ Tài chính, trình Quốc hội quyết định.

    4. Hàng năm, nếu số thu do ngành Hải quan tổ chức thực hiện tăng hoặc giảm so với dự toán thu được Quốc hội giao, Bộ Tài chính trình Chính phủ báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định theo Điều 59 của Luật Ngân sách nhà nước.

    5. Khi Nhà nước thay đổi chính sách, chế độ, ngành Hải quan tự trang trải các khoản chi tăng thêm theo chính sách, chế độ mới. Trường hợp do các yếu tố khách quan dẫn đến mức kinh phí giao cho ngành Hải quan không đủ để bảo đảm mức chi tối thiểu duy trì hoạt động của bộ máy thì Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, điều chỉnh cho phù hợp.

    Điều 5. Các nguồn kinh phí khác

    Ngoài mức kinh phí được giao quy định tại Điều 4 Quyết định này, hàng năm ngành Hải quan còn được sử dụng các nguồn kinh phí sau:

    1. Kinh phí ngân sách nhà nước cấp để thực hiện các nội dung công việc:

    a) Thực hiện, các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ.

    b) Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo Chương trình của Nhà nước.

    c) Thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án khác của Chính phủ ngoài nhiệm vụ thường xuyên của ngành Hải quan.

    d) Thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định.

    2. Phí và lệ phí được phép để lại theo quy định của cơ quan có thẩm quyền, nguồn kinh phí hợp pháp khác được sử dụng theo quy định của pháp luật.

    Điều 6. Nội dung sử dụng kinh phí hoạt động

    1. Nội dung chi thường xuyên:

    Kinh phí chi thường xuyên của ngành Hải quan (bao gồm cả chi cho hoạt động thường xuyên của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục Hải quan) gồm các nội dung sau:

    a) Chi thanh toán cá nhân (bao gồm cả chi tăng lương, chi thuê khoán công việc và hợp đồng lao động thuê ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Quyết định này). Trên cơ sở biên chế được Bộ Tài chính giao và hay dự toán kinh phí được sử dụng, mức chi tiền lương bình quân toàn ngành không vượt quá 1,8 lần so với chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức do Nhà nước quy định (lương ngạch, bậc, chức vụ và các loại phụ cấp, trừ phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ).

    b) Chi quản lý hành chính và chi bảo đảm hoạt động nghiệp vụ chuyên môn, gồm:

    - Chi các khoản dịch vụ công cộng, vật tư văn phòng, thông tin truyền thông, liên lạc, hội nghị, chi công tác phí, thuê mướn và một số khoản chi khác theo quy định.

    - Chi tuyên truyền các chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thuế và hoạt động hải quan;

    - Chi các nghiệp vụ đặc thù về chống buôn lậu, chi mua vật tư, ấn chỉ và các khoản chi nghiệp vụ đặc thù khác;

    - Chi kiểm tra, kiểm soát nhằm ngăn chặn các hành vi trốn lậu thuế và vi phạm pháp luật thuế, hải quan;

    - Chi phối hợp công tác để thực hiện nhiệm vụ của ngành Hải quan.

    - Chi bồi thường thiệt hại cho tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật trong hoạt động nghiệp vụ Hải quan;

    - Chi đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức theo chương trình, kế hoạch của ngành Hải quan;

    - Chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn tài sản, trang thiết bị, cơ sở vật chất, trụ sở làm việc phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ.

    - Chi ứng dụng công nghệ thông tin và hiện đại hóa ngành theo chương trình kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

    - Các khoản chi hoạt động thường xuyên khác.

    c) Thực hiện các chương trình, dự án theo nhiệm vụ chung của toàn ngành tài chính trong đó có phục vụ nhiệm vụ chuyên môn của ngành Hải quan như: dự án hạ tầng truyền thông thống nhất ngành Tài chính, Dự án cơ sở dữ liệu ngành Tài chính, Dự án trung tâm đào tạo công nghệ thông tin và dự phòng thảm họa, Dự án đào tạo chuyên sâu tin học ngành tài chính và các chương trình, dự án khác. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định việc điều hành dự toán kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ nêu trên.

    d) Ngành Hải quan được chủ động sử dụng nguồn kinh phí chi bảo đảm hoạt động thường xuyên phù hợp với nhu cầu thực tế và trong phạm vi số kinh phí được giao. Kinh phí giao bảo đảm hoạt động thường xuyên cuối năm chưa sử dụng hết được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng.

    2. Nội dung chi đầu tư xây dựng

    a) Các dự án, công trình của ngành Hải quan theo kế hoạch đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.

    b) Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Tài chính được quyền điều động một phần nguồn vốn đầu tư xây dựng sau khi đã bố trí cho các dự án, công trình quy định tại điểm a khoản 2 nêu trên để đầu tư cho các công trình, dự án khác đã bảo đảm đủ thủ tục nhưng thiếu vốn phục vụ nhiệm vụ chung của ngành Tài chính, trong đó có ngành Hải quan.

    Việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng thực hiện theo các quy định hiện hành.

    3. Số kinh phí phân bổ cho ngành Hải quan hàng năm nhưng chi không hết thực hiện quản lý theo quy định hiện hành.

    Điều 7. Sử dụng kinh phí tiết kiệm được

    Hàng năm, số kinh phí tiết kiệm được từ chi thường xuyên, ngành Hải quan được sử dụng cho các nội dung sau:

    1. Trường hợp cần thiết cần đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ sở vật chất và hiện đại hóa ngành trong khi vốn đầu tư xây dựng cơ bản chưa đáp ứng được, ngành Hải quan được sử dụng kinh phí chi thường xuyên tiết kiệm được để bố trí cho các công trình đầu tư xây dựng và hiện đại hóa ngành.

    2. Trích Quỹ dự phòng ổn định thu nhập để: chi bảo đảm ổn định thu nhập cho cán bộ, công chức ngành Hải quan do những nguyên nhân khách quan làm giảm thu nhập; hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức ngành Hải quan gặp hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, mắc bệnh hiểm nghèo hoặc những trường hợp đặc biệt khác. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể mức trích lập Quỹ dự phòng ổn định thu nhập cho phù hợp.

    3. Bổ sung thêm thu nhập cho cán bộ, công chức bình quân toàn ngành Hải quan tối đa không quá 0,2 lần mức lương đối với cán bộ, công chức, viên chức do Nhà nước quy định (lương ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp, trừ phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ).

    4. Chi khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài ngành Hải quan có thành tích đóng góp hỗ trợ cho hoạt động hải quan; chi phúc lợi tập thể.

    Mức chi khen thưởng, phúc lợi trong ngành Hải quan tối đa không quá 3 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập thực tế thực hiện trong năm.

    5. Trợ cấp thêm ngoài chính sách chung cho những người tự nguyện về nghỉ chế độ trong quá trình sắp xếp, tổ chức lại lao động; chi hỗ trợ các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục Hải quan

    6. Chi hỗ trợ các hoạt động đoàn thể của ngành Hải quan.

    7. Số kinh phí còn lại sau khi đã sử dụng cho các nội dung trên đây ngành Hải quan được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng.

    Điều 8. Tổ chức thực hiện

    1. Giao Bộ trưởng Bộ Tài chính:

    a) Ban hành tiêu chuẩn, định mức, chế độ chi tiêu cho phù hợp với hoạt động đặc thù của ngành Hải quan trên cơ sở vận dụng tiêu chuẩn, định mức, chế độ Nhà nước quy định và trong phạm vi nguồn kinh phí được giao.

    b) Hướng dẫn thi hành Quyết định này. Chỉ đạo ngành Hải quan tổ chức triển khai thực hiện; định kỳ kiểm tra việc thực hiện chế độ quản lý tài chính, biên chế của ngành Hải quan bảo đảm đúng mục tiêu yêu cầu.

    c) Quý III năm 2010, tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Quyết định này, trên cơ sở đó báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội cơ chế quản lý tài chính và biên chế đối với ngành Hải quan cho giai đoạn tiếp theo.

    2. Giao Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư:

    Có trách nhiệm cân đối bố trí vốn đầu tư xây dựng cho ngành Hải quan trong dự toán ngân sách hàng năm, trình Quốc hội quyết định.

    3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 6 năm 2009 và được áp dụng cho các năm ngân sách 2009 và 2010.

    Kinh phí hoạt động giao khoán cho ngành Hải quan (bao gồm cả các quỹ) từ năm 2008 trở về trước còn dư chưa sử dụng, thanh toán; ngành Hải quan được tiếp tục sử dụng phục vụ cho nhiệm vụ chuyên môn, chi đầu tư xây dựng và chi tăng cường cơ sở vật chất, chi phát triển ngành. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể việc sử dụng số kinh phí trên bảo đảm thiết thực, hiệu quả.

    Từ ngày 01 tháng 01 năm 2009, Quyết định số 109/2005/QĐ-TTg ngày 16 tháng 5 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện thí điểm khoán biên chế và kinh phí hoạt động của Tổng cục Hải quan giai đoạn 2005-2007 hết hiệu lực thi hành.

    4. Các Bộ trưởng: Tài chính, Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

     

    THỦ TƯỚNG

    Nguyễn Tấn Dũng

     

  • Loại liên kết văn bản
    01
    Luật Tổ chức Chính phủ
    Ban hành: 25/12/2001 Hiệu lực: 25/12/2001 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    02
    Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 của Quốc hội
    Ban hành: 16/12/2002 Hiệu lực: 01/01/2004 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    03
    Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí số 48/2005/QH11 của Quốc hội
    Ban hành: 29/11/2005 Hiệu lực: 01/06/2006 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    04
    Quyết định 109/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện thí điểm khoán biên chế và kinh phí hoạt động đối với Tổng cục Hải quan giai đoạn 2005 - 2007
    Ban hành: 16/05/2005 Hiệu lực: 09/06/2005 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản hết hiệu lực
    05
    Quyết định 16/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện cơ chế quản lý tài chính và biên chế đối với Tổng cục Thuế và Tổng cục Hải quan giai đoạn 2011 - 2015
    Ban hành: 10/03/2011 Hiệu lực: 01/01/2011 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản thay thế
    06
    Thông tư 117/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 63/2009/QĐ-TTg ngày 20/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành cơ chế quản lý tài chính và biên chế đối với ngành Hải quan năm 2009 và năm 2010
    Ban hành: 05/06/2009 Hiệu lực: 01/01/2009 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản hướng dẫn
    07
    Thông tư 59/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện cơ chế quản lý tài chính và biên chế đối với Tổng cục Thuế và Tổng cục Hải quan giai đoạn 2011 - 2015
    Ban hành: 12/05/2011 Hiệu lực: 01/07/2011 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

  • Văn bản đang xem

    Quyết định 63/2009/QĐ-TTg quản lý tài chính và biên chế với ngành Hải quan năm 2009 và năm 2010

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Thủ tướng Chính phủ
    Số hiệu:63/2009/QĐ-TTg
    Loại văn bản:Quyết định
    Ngày ban hành:20/04/2009
    Hiệu lực:01/01/2009
    Lĩnh vực:Tài chính-Ngân hàng, Hải quan
    Ngày công báo:01/05/2009
    Số công báo:227 & 228 - 05/2009
    Người ký:Nguyễn Tấn Dũng
    Ngày hết hiệu lực:01/01/2011
    Tình trạng:Hết Hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X