hieuluat

Thông tư 11/2004/TT-BTC hướng dẫn chế độ tài chính áp dụng tại Khu kinh tế mở Chu Lai

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Bộ Tài chínhSố công báo:04 - 3/2004
    Số hiệu:11/2004/TT-BTCNgày đăng công báo:04/03/2004
    Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Trần Văn Tá
    Ngày ban hành:25/02/2004Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:19/03/2004Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Tài chính-Ngân hàng
  • THÔNG TƯ

    THÔNG TƯ

    CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ11/2004/TT-BTC NGÀY 25 THÁNG 02 NĂM 2004 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH ÁP DỤNG
    TẠI KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI

     

    - Căn cứ vào Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002, Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) ngày 20/5/1998, Luật Đầu tư nước ngoài ngày 12/11/1996, Luật Đầu tư nước ngoài (sửa đổi) ngày 09/6/2000, các Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp, Luật Thuế Giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt ngày 17/6/2003;

    - Căn cứ Quyết định số 108/2003/QĐ-TTg ngày 05/6/2003 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế mở Chu Lai,

    Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính áp dụng tại Khu kinh tế mở Chu Lai như sau:

     

    I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

     

    1. Phạm vi áp dụng:

    Chế độ tài chính quy định tại Thông tư này được áp dụng trên địa bàn Khu kinh tế mở Chu Lai (sau đây viết tắt là KKTM Chu Lai), bao gồm: thị trấn Núi Thành và các xã Tam Nghĩa (không bao gồm sân bay Chu Lai và một số địa điểm do Uỷ ban Nhân dân tỉnh Quảng Nam xác định), Tam Quang, Tam Hải, Tam Giang, Tam Hoà, Tam Hiệp, Tam Anh, Tam Tiến, Tam Xuân 1 thuộc huyện Núi Thành; các xã Tam Thanh, Tam Phú, Tam Thăng và phường An Phú thuộc thị xã Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.

    2. Đối tượng áp dụng:

    Đối tượng áp dụng các chính sách ưu đãi về tài chính quy định trong Thông tư này là các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh tại KKTM Chu Lai, bao gồm:

    a. Các nhà đầu tư trong nước thuộc các thành phần kinh tế hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp Nhà nước, Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, các hộ kinh doanh cá thể và các cá nhân hành nghề độc lập.

    b. Các tổ chức, cá nhân nước ngoài bao gồm doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài tham gia Hợp đồng hợp tác kinh doanh, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoạt động theo các hình thức quy định tại Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

    Chỉ các hoạt động kinh doanh được tiến hành trên địa bàn KKTM Chu Lai mới được hưởng các ưu đãi theo quy định tại Thông tư này. Trường hợp các tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh cả trên địa bàn KKTM Chu Lai và trong nội địa Việt Nam thì phải hạch toán riêng các hoạt động kinh doanh trên địa bàn KKTM Chu Lai làm căn cứ xác định chế độ ưu đãi.

    Đối với các doanh nghiệp được cấp giấy phép hoạt động trước ngày 05/6/2003 mà chưa hưởng đủ ưu đãi, doanh nghiệp phải đề nghị cơ quan cấp giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ghi bổ sung làm căn cứ để hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định tại Thông tư này.

    3. Tổ chức, cá nhân đầu tư vào KKTM Chu Lai được hưởng ưu đãi tối đa dành cho các dự án đầu tư ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12 tháng 11 năm 1996, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 9 tháng 6 năm 2000, Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) ngày 20 tháng 5 năm 1998, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật Thuế giá trị gia tăng và các ưu đãi theo điều ước quốc tế, các hợp đồng thương mại song phương và đa phương mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.

    4. Nếu các văn bản pháp luật quy định các mức ưu đãi khác nhau về cùng một trường hợp thì được áp dụng mức ưu đãi cao nhất. Trường hợp các cơ chế chính sách mới ban hành ưu đãi hơn các quy định tại thông tư này thì được áp dụng chính sách mới.

    5. Khu thuế quan, khu phi thuế quan và nội địa Việt Nam trong Thông tư này được hiểu như sau:

    - Khu phi thuế quan là khu vực cách biệt với các khu vực khác trong KKTM Chu Lai, có đặt trạm Hải quan để giám sát, kiểm tra hàng hoá ra vào và được hưởng các ưu đãi đặc biệt về thuế tiêu thụ đặc biệt; thuế giá trị gia tăng; và thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu quy định tại Thông tư này.

    - Khu thuế quan là KKTM Chu Lai không bao gồm khu phi thuế quan.

    - Nội địa Việt Nam là lãnh thổ nước Việt Nam không bao gồm KKTM Chu Lai.

     

    II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

     

    A/ CHẾ ĐỘ ƯU ĐàI ĐẦU TƯ CHO CÁC DOANH NGHIỆP
    HOẠT ĐỘNG TRONG KKTM CHU LAI

     

    1. Chế độ ưu đãi về thuế, phí và lệ phí:

    1.1. Thuế thu nhập doanh nghiệp:

    - Các dự án đầu tư vào KKTM Chu Lai được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian 4 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế; được giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong 9 năm kế tiếp; được áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 10% trong 15 năm kể từ khi dự án đầu tư bắt đầu hoạt động kinh doanh.

    Đơn vị có trách nhiệm trình cơ quan thuế trực tiếp quản lý giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp, trong đó ghi rõ thời gian miễn thuế, giảm thuế để được hưởng ưu đãi.

    - Dự án đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất thì được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mang lại tối đa là 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa là 7 năm tiếp theo.

    - Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh hoạt động kinh doanh trong KKTM Chu Lai, sau khi đã quyết toán với cơ quan thuế mà bị lỗ thì được chuyển lỗ sang những năm sau để trừ vào thu nhập chịu thuế. Thời gian được chuyển lỗ không quá 5 năm.

    - Thu nhập chịu thuế đối với khoản thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất gắn với kết cấu hạ tầng, vật kiến trúc trên đất phải nộp thuế thu nhập theo quy định tại Mục C của Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 hướng dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.

    1.2. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:

    1.2.1. Các quan hệ hàng hoá, dịch vụ giữa khu phi thuế quan với khu thuế quan trong KKTM Chu Lai và với trong nước là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu và phải tuân thủ mọi quy định của pháp luật hiện hành về xuất khẩu, nhập khẩu. Cụ thể như sau:

    a/ Được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá xuất xứ từ khu thuế quan, từ nội địa Việt Nam và từ nước ngoài nhập vào khu phi thuế quan .

    b/ Thuế nhập khẩu đối với các loại hàng hoá từ khu phi thuế quan nhập vào khu thuế quan và nội địa Việt Nam thực hiện theo quy định sau:

    - Hàng hoá có xuất xứ từ nước ngoài nộp thuế nhập khẩu theo quy định hiện hành.

    - Hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan nếu phần giá trị hàng hoá xuất xứ ASEAN chiếm từ 40% trở lên và được xác nhận bằng giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ASEAN – Mẫu D, thì được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi CEPT khi nhập vào khu thuế quan và nội địa Việt Nam

    - Hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan nếu không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài, khi nhập khẩu vào khu thuế quan và nội địa Việt Nam không phải nộp thuế nhập khẩu.

    - Hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài, khi nhập khẩu vào nội địa Việt Nam chỉ phải nộp thuế nhập khẩu đối với phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài cấu thành trong hàng hoá đó.

    - Căn cứ để xác định thuế nhập khẩu phải nộp đối với phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài cấu thành trong hàng hoá nhập vào nội địa Việt Nam gồm:

    + Giá trị từng loại nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu cấu thành trong mỗi đơn vị hàng hoá (được tính bằng giá nhập khẩu từ nước ngoài (CIF) hoặc giá trên thị trường nội địa của nguyên liệu, linh kiện cùng loại (đơn vị tính VND) nhân với định mức tiêu hao của từng loại nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu trong mỗi đơn vị hàng hoá do đơn vị tự xây dựng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực của định mức tiêu hao này).

    + Số lượng hàng hoá nhập khẩu vào nội địa Việt Nam,

    + Thuế suất thuế nhập khẩu đối với từng loại nguyên liệu, linh kiện.

    - Thủ tục đăng ký, kê khai hàng hoá nhập vào khu thuế quan, vào nội địa Việt Nam và nộp thuế được thực hiện theo quy định tại Mục C, Thông tư số 172/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 54/CP ngày 28/08/1993 và Nghị định số 94/1998/NĐ- CP ngày 17/11/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

    c/ Hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan khi xuất khẩu ra nước ngoài được miễn thuế xuất khẩu.

    d/ Hàng hoá thuộc diện chịu thuế xuất khẩu đưa vào khu phi thuế quan từ nội địa Việt Nam và từ khu thuế quan trong KKTM Chu Lai để xuất khẩu ra nước ngoài phải nộp thuế xuất khẩu theo quy định hiện hành.

    1.2.2. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đầu tư vào KKTM Chu Lai được miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu sản xuất, vật tư, linh kiện trong 5 năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất.

    1.3. Thuế tiêu thụ đặc biệt:

    - Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được sản xuất, tiêu thụ trong khu phi thuế quan không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, bao gồm: hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được sản xuất, cung ứng và tiêu thụ trong khu phi thuế quan; từ nước ngoài nhập vào khu phi thuế quan hoặc sản xuất từ nội địa và khu thuế quan xuất trực tiếp vào khu phi thuế quan.

    - Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

    - Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ khu phi thuế quan nhập vào khu thuế quan và nội địa Việt Nam phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng nhập khẩu theo quy định hiện hành.

    - Hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nếu mượn đường, quá cảnh qua khu phi thuế quan trên cơ sở hiệp định đã ký kết giữa hai Chính phủ hoặc ngành, địa phương được Thủ tướng Chính phủ cho phép để tạm nhập tái xuất thì không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Trường hợp mượn đường để vận chuyển hàng hoá bình thường thì vẫn chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định hiện hành.

    1.4. Thuế giá trị gia tăng:

    - Hàng hoá, dịch vụ sản xuất và tiêu thụ trong khu phi thuế quan không phải chịu thuế giá trị gia tăng.

    - Hàng hoá, dịch vụ từ nước ngoài nhập khẩu vào khu phi thuế quan không phải chịu thuế giá trị gia tăng.

    - Hàng hoá, dịch vụ từ nội địa Việt Nam và khu thuế quan xuất vào khu phi thuế quan được hưởng thuế suất thuế giá trị gia tăng là 0%.

    - Hàng hoá, dịch vụ từ khu phi thuế quan nhập vào khu thuế quan và nội địa Việt Nam phải chịu thuế giá trị gia tăng đối với hàng nhập khẩu với thuế suất theo quy định hiện hành.

    1.5. Các loại thuế khác, giá, phí và lệ phí:

    - Mức giá sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng, tiện ích công cộng và các dịch vụ chung cho KKTM Chu Lai về đường giao thông, bến cảng, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, điện chiếu sáng, điện, nước, thông tin liên lạc,... là mức giá thoả thuận giữa các doanh nghiệp kinh doanh cơ sở hạ tầng và các đối tượng sử dụng.

    - Đối với dịch vụ viễn thông quốc tế theo lộ trình hội nhập quốc tế mà Việt Nam đã cam kết để phục vụ riêng cho KKTM Chu Lai thì các mức phí viễn thông quốc tế do các nhà đầu tư quyết định trong khuôn khổ các quy định của pháp luật về phí dịch vụ viễn thông quốc tế.

    - Các loại thuế, phí và lệ phí khác được thực hiện theo quy định hiện hành tại các Luật thuế, Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi), Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Pháp lệnh Phí và lệ phí và các văn bản pháp luật khác.

    2. Chế độ ưu đãi về giá và tiền thuê đất:

    - Giá cho thuê đất do Ban quản lý KKTM Chu Lai quyết định theo từng dự án và từng giai đoạn phù hợp với thực tế và đảm bảo khuyến khích đầu tư trên cơ sở khung giá quy định của nhà nước.

    - Việc miễn giảm tiền thuê đất do Ban quản lý KKTM Chu Lai đề nghị, Uỷ ban Nhân dân tỉnh Quảng Nam (sau đây viết tắt là UBND tỉnh Quảng Nam) quyết định. Việc miễn giảm tiền thuê đất phải tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành.

    - Giá quyền sử dụng đất được xác định thông qua đấu giá quyền sử dụng đất do Ban quản lý KKTM Chu Lai thí điểm tổ chức. Việc đấu giá phải được tiến hành theo đúng quy định của pháp luật.

    - Giá quyền sử dụng đất trong việc giao đất, cho thuê đất của dự án trong KKTM Chu Lai được xác định thông qua đấu thầu dự án do Ban quản lý KKTM Chu Lai thí điểm tổ chức. Việc đấu thầu dự án tiến hành theo đúng quy định của pháp luật.

    - Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất và cho thuê lại đất là mức giá thoả thuận giữa các bên tham gia chuyển nhượng.

    3. Chế độ ưu đãi về tín dụng đầu tư:

    Các doanh nghiệp trong nước thuộc các thành phần kinh tế đầu tư sản xuất, kinh doanh tại KKTM Chu Lai được vay vốn tín dụng của nhà nước theo quy định hiện hành.

     

    B/ CHẾ ĐỘ THƯỞNG CHO NGƯỜI CÓ CÔNG TRONG HOẠT ĐỘNG
    ĐẦU TƯ VÀ VẬN ĐỘNG THU HÚT VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
    CHÍNH THỨC:

     

    1- Căn cứ vào khả năng ngân sách, Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Nam quyết định thưởng cho các tổ chức, cá nhân có công vận động vốn hỗ trợ phát triển chính thức, các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tại KKTM Chu Lai. Mức thưởng cụ thể thực hiện theo Quy chế do Ban Quản lý KKTM Chu Lai ban hành sau khi có ý kiến của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Nam và chấp thuận (bằng văn bản) của Bộ Tài chính.

    2- Kinh phí sử dụng để khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân có công vận động vốn hỗ trợ phát triển chính thức, các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tại KKTM Chu Lai được trích từ nguồn tiền thưởng của ngân sách địa phương và hạch toán vào mục chi tiền thưởng.

     

    C/ CHẾ ĐỘ ƯU ĐàI PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG

     

    1. Về đầu tư từ ngân sách nhà nước (sau đây viết tắt là NSNN) để xây dựng cơ sở hạ tầng

    1.1. Phạm vi, đối tượng đầu tư từ NSNN:

    - NSNN chỉ hỗ trợ để đầu tư xây dựng cho các công trình cơ sở hạ tầng chung của toàn KKTM Chu Lai, không bao gồm cơ sở hạ tầng dành riêng cho từng khu chuyên biệt được quy hoạch trong KKTM Chu Lai.

    - Ban Quản lý KKTM Chu Lai chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình cơ sở hạ tầng được đầu tư xây dựng bằng vốn NSNN trong phạm vi KKTM Chu Lai.

    1.2. Về đầu tư từ ngân sách trung ương để xây dựng cơ sở hạ tầng:

    1.2.1. Ban quản lý KKTM Chu Lai là đầu mối được giao chỉ tiêu kế hoạch hàng năm, là chủ đầu tư trực tiếp quản lý các dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương tại KKTM Chu Lai.

    1.2.2. Ban quản lý KKTM Chu Lai phải tổ chức đấu thầu để lựa chọn đơn vị có đủ năng lực về tài chính, kinh nghiệm và uy tín để triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng từ vốn NSNN.

    1.2.3. Vốn do ngân sách trung ương đầu tư để xây dựng cơ sở hạ tầng KKTM Chu Lai là khoản đầu tư có mục tiêu của ngân sách trung ương cho KKTM Chu Lai. Mức vốn NSNN đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KKTM Chu Lai bằng với mức dự toán NSNN phù hợp với nhu cầu đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng của KKTM Chu Lai theo đúng quy hoạch, chương trình, dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

    1.2.4. Quản lý, sử dụng vốn do ngân sách trung ương đầu tư để xây dựng cơ sở hạ tầng KKTM Chu Lai:

    - Lập kế hoạch vốn:

    + Hàng năm, trên cơ sở quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội KKTM Chu Lai, Ban Quản lý KKTM Chu Lai xác định nhu cầu vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KKTM, trong đó nêu rõ danh mục các công trình cần đầu tư và mức độ ưu tiên đầu tư cho từng công trình, nhu cầu tổng vốn đầu tư và vốn đầu tư, cơ cấu vốn đầu tư từng công trình (nêu rõ nguồn vốn đầu tư: từ nguồn ngân sách địa phương, nguồn ngân sách trung ương, hay nguồn vốn vay ...), kế hoạch triển khai và thời gian dự kiến hoàn thành. UBND tỉnh Quảng Nam tổng hợp kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KKTM gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, lập kế hoạch vốn đầu tư từ ngân sách trung ương trình cấp có thẩm quyền quyết định.

    + Căn cứ vào dự toán ngân sách được phê duyệt, nhu cầu về vốn đầu tư của các dự án và tiến độ thực hiện, Bộ Tài chính xác định và thông báo cho Ban quản lý KKTM Chu Lai, UBND tỉnh Quảng Nam về dự toán vốn ngân sách trung ương sẽ đầu tư cho KKTM Chu Lai.

    + Căn cứ vào dự toán vốn đầu tư từ ngân sách trung ương cho KKTM Chu Lai, Ban quản lý KKTM Chu Lai lập kế hoạch sử dụng vốn đầu tư theo quý gửi Bộ Tài chính.

    - Sử dụng vốn:

    + Ban Quản lý KKTM Chu Lai có trách nhiệm sử dụng vốn đầu tư riêng về cơ sở hạ tầng của ngân sách trung ương cho KKTM Chu Lai đúng mục đích và hiệu quả. Việc quản lý và sử dụng vốn phải theo đúng các quy định của Nhà nước về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản.

    + Trong trường hợp số vốn đầu tư từ ngân sách trung ương cho KKTM Chu Lai không đáp ứng được nhu cầu đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trong Khu thì Ban Quản lý KKTM Chu Lai phối hợp với UBND tỉnh Quảng Nam chủ động bố trí trong kế hoạch ngân sách hàng năm của tỉnh số vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng KKTM.

    + Định kỳ vào thời điểm lập dự toán ngân sách hàng năm, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch - Đầu tư và Ban quản lý KKTM Chu Lai để xem xét, xác định lại tiến độ sử dụng vốn và nhu cầu vốn đầu tư từ ngân sách trung ương. Ngân sách trung ương sẽ chấm dứt việc đầu tư khi KKTM Chu Lai đã hoàn thành về cơ bản việc xây dựng cơ sở hạ tầng theo quy hoạch.

    - Trình tự, thủ tục, phương thức cấp phát, chế độ báo cáo và quyết toán vốn:

    + Vốn do ngân sách trung ương đầu tư hàng năm cho KKTM Chu Lai được cấp phát theo từng quý trên cơ sở: Dự toán vốn đầu tư hàng năm từ ngân sách trung ương đã được phê duyệt và thông báo cho Ban quản lý KKTM Chu Lai; Kế hoạch sử dụng vốn đầu tư theo quý do Ban quản lý KKTM Chu Lai lập và gửi Bộ Tài chính; Tiến độ thực hiện các dự án được đầu tư bằng vốn ngân sách trung ương.

    Hàng quý, trên cơ sở kế hoạch sử dụng vốn đầu tư quý do Ban quản lý KKTM Chu Lai lập và gửi Bộ Tài chính, tiến độ thực hiện dự án và đề nghị của Ban quản lý KKTM Chu Lai, Bộ Tài chính sẽ xem xét và cấp vốn trực tiếp cho Ban quản lý KKTM Chu Lai để thực hiện các dự án theo kế hoạch.

    Việc quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán và thực hiện chế độ báo cáo về sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách trung ương phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật hiện hành về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN.

    2. Chế độ dùng quỹ đất để tạo vốn phát triển hạ tầng:

    - Ban quản lý KKTM Chu Lai là đầu mối được giao chỉ tiêu kế hoạch hàng năm và là chủ đầu tư trực tiếp quản lý các dự án sử dụng vốn từ quỹ đất tại KKTM Chu Lai.

    - Ban quản lý KKTM Chu Lai tổ chức đấu thầu để lựa chọn đơn vị có đủ năng lực về tài chính, kinh nghiệm và uy tín để triển khai thi công các dự án cơ sở hạ tầng đầu tư bằng vốn từ quỹ đất tại KKTM Chu Lai.

    - Ban quản lý KKTM Chu Lai xây dựng danh mục các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng toàn KKTM Chu Lai được sử dụng quỹ đất tạo vốn dể UBND tỉnh Quảng Nam trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Danh mục các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng toàn KKTM Chu Lai là các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng chung cho toàn KKTM Chu Lai và chi phí giải phóng mặt bằng cho đầu tư phát triển của KKTM Chu Lai.

    - Việc sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng KKTM Chu Lai thực hiện theo Quyết định 22/2003/QĐ-BTC ngày 18/02/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về cơ chế tài chính trong việc sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng.

    3. Huy động vốn bằng phát hành trái phiếu công trình để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng KKTM Chu Lai:

    - Ban quản lý KKTM Chu Lai được phát hành trái phiếu công trình trong nước để huy động vốn đầu tư ngoài mức khống chế đối với mức huy động của tỉnh Quảng Nam.

    - Việc phát hành trái phiếu công trình của Ban quản lý KKTM Chu Lai thực hiện theo quy định tại Nghị định số 141/2003/CP ngày 20/11/2003 của Chính phủ về Quy chế phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương, và các hình thức huy động khác theo quy định của pháp luật.

     

    D/ CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH ÁP DỤNG CHO BAN QUẢN LÝ
    KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI

     

    1 - Ban quản lý KKTM Chu Lai là đơn vị dự toán NSNN, mọi kinh phí cho hoạt động của Ban quản lý KKTM Chu Lai do NSNN tỉnh Quảng Nam cấp. Các khoản thu do Ban quản lý KKTM Chu Lai thực hiện theo quy định đều phải nộp vào NSNN theo phân cấp quản lý NSNN hiện hành.

    2 - Ban quản lý KKTM Chu Lai được phép thu các loại phí, lệ phí tương ứng với nhiệm vụ được các cơ quan quản lý nhà nước ủy quyền theo qui định hiện hành. Khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ủy quyền thực hiện nhiệm vụ, Ban quản lý KKTM Chu Lai có trách nhiệm thông báo và đăng ký với cơ quan thuế nơi Ban quản lý đặt trụ sở về việc thu các loại phí, lệ phí do thực hiện các nhiệm vụ được ủy quyền.

    3. Ngoài các loại phí, lệ phí được thu do thực hiện các nhiệm vụ ủy quyền, Ban quản lý KKTM Chu Lai còn được thu các loại phí và lệ phí khác theo các quy định đối với các Ban quản lý Khu công nghiệp cấp tỉnh và Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu.

     

    III. ĐIềU KHOảN THI HàNH

     

    Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Những ưu đãi dành cho các doanh nghiệp hoạt động trong KKTM Chu Lai quy định tại Thông tư này cũng được áp dụng đối với các doanh nghiệp đã được hoạt động trên địa bàn KKTM Chu Lai trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành; Các quy định về chế độ tài chính khác được áp dụng từ năm ngân sách 2004. Mọi vướng mắc trong quá trình thực hiện đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết.

  • Loại liên kết văn bản
    01
    Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
    Ban hành: 23/11/1996 Hiệu lực: 23/11/1996 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    02
    Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 57-L/CTN của Quốc hội
    Ban hành: 10/05/1997 Hiệu lực: 01/01/1999 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    03
    Luật thuế giá trị gia tăng số 57-L/CTN của Quốc hội
    Ban hành: 10/05/1997 Hiệu lực: 01/01/1999 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    04
    Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 05/1998/QH10 của Quốc hội
    Ban hành: 20/05/1998 Hiệu lực: 01/01/1999 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    05
    Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi)
    Ban hành: 20/05/1998 Hiệu lực: 01/01/1999 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    06
    Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
    Ban hành: 09/06/2000 Hiệu lực: 01/07/2000 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    07
    Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 của Quốc hội
    Ban hành: 16/12/2002 Hiệu lực: 01/01/2004 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    08
    Quyết định 108/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam
    Ban hành: 05/06/2003 Hiệu lực: 11/07/2003 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    09
    Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt số 08/2003/QH11của Quốc hội
    Ban hành: 17/06/2003 Hiệu lực: 01/01/2004 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    10
    Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11 của Quốc hội
    Ban hành: 17/06/2003 Hiệu lực: 01/01/2004 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    11
    Nghị định 77/2003/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính
    Ban hành: 01/07/2003 Hiệu lực: 31/07/2003 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    12
    Nghị định 54-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
    Ban hành: 28/08/1993 Hiệu lực: 01/09/1993 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    13
    Thông tư 172/1998/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Nghị định số 54/CP ngày 28/8/1993, số 94/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các loại luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
    Ban hành: 22/12/1998 Hiệu lực: 01/01/1999 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    14
    Pháp lệnh phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội
    Ban hành: 28/08/2001 Hiệu lực: 01/01/2001 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    15
    Quyết định 22/2003/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về cơ chế tài chính trong việc sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng
    Ban hành: 18/02/2003 Hiệu lực: 05/03/2003 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    16
    Nghị định 141/2003/NĐ-CP của Chính phủ về việc phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương
    Ban hành: 20/11/2003 Hiệu lực: 09/12/2003 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    17
    Luật Doanh nghiệp nhà nước số 14/2003/QH11
    Ban hành: 26/11/2003 Hiệu lực: 01/07/2004 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    18
    Luật Hợp tác xã số 18/2003/QH11
    Ban hành: 26/11/2003 Hiệu lực: 01/07/2004 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    19
    Nghị định 164/2003/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
    Ban hành: 22/12/2003 Hiệu lực: 07/01/2004 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    20
    Thông tư 128/2003/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
    Ban hành: 22/12/2003 Hiệu lực: 08/01/2004 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • Văn bản đang xem

    Thông tư 11/2004/TT-BTC hướng dẫn chế độ tài chính áp dụng tại Khu kinh tế mở Chu Lai

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Bộ Tài chính
    Số hiệu:11/2004/TT-BTC
    Loại văn bản:Thông tư
    Ngày ban hành:25/02/2004
    Hiệu lực:19/03/2004
    Lĩnh vực:Tài chính-Ngân hàng
    Ngày công báo:04/03/2004
    Số công báo:04 - 3/2004
    Người ký:Trần Văn Tá
    Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Tình trạng:Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu (9)
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X