hieuluat

Thông tư 129/1999/TT-BTC hướng dẫn cơ chế quản lý vốn vay cho chương trình tín dụng chuyên ngành của Ngân hàng JBIC

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Bộ Tài chínhSố công báo:Theo văn bản
    Số hiệu:129/1999/TT-BTCNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Lê Thị Băng Tâm
    Ngày ban hành:05/11/1999Hết hiệu lực:10/02/2009
    Áp dụng:20/11/1999Tình trạng hiệu lực:Hết Hiệu lực
    Lĩnh vực:Tài chính-Ngân hàng
  • THÔNG TƯ

    CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 129 /1999/TT/BTC
    NGÀY 05 THÁNG 11 NĂM 1999 HƯỚNG DẪN CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN VAY CHO CHƯƠNG TRÌNH TÍN `DỤNG CHUYÊN NGÀNH CỦA
    NGÂN HÀNG HỢP TÁC QUỐC TẾ NHẬT BẢN (JBIC)

     

    Căn cứ Nghị định số 90/CP ngày 7-11-1998 của Chính phủ ban hành Qui chế vay và trả nợ nước ngoài và Nghị định 87/CP ngày 5-8-1997 của Chính phủ ban hành về qui chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ODA,

    Căn cứ vào các Hiệp định tín dụng đã ký giữa Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam với Quĩ Hợp tác Phát triển Kinh tế Hải ngoại Nhật bản (OECF) cho Chương trình Tín dụng chuyên ngành. Quĩ Hợp tác Phát triển Kinh tế Hải ngoại đã được sát nhập vào Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật bản (sau đây gọi tắt là JBIC),

    Sau khi lấy ý kiến của các cơ quan liên quan, Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý nguồn vốn vay của JBIC cho chương trình Tín dụng chuyên ngành như sau:

     

    I- QUI ĐỊNH CHUNG:

     

    1- Chương trình phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn và nâng cao mức sống của dân cư (gọi tắt là Chương trình Tín dụng chuyên ngành) là chương trình sử dụng nguồn vốn vay JBIC để tiến hành xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng ở địa phương trong phạm vi cả nước, bao gồm các lĩnh vực theo quy định tại Hiệp định.

    2- Nguồn vốn vay thuộc Chương trình Tín dụng chuyên ngành là khoản vay JBIC của Chính phủ được cân đối vào Ngân sách Nhà nước và dùng để chi đầu tư XDCB cho các tỉnh hàng năm. Các lĩnh vực, dự án thuộc Chương trình Tín dụng chuyên ngành nhưng được xác định cơ chế cho vay lại sẽ thực hiện theo Qui chế Cho vay lại ban hành theo Nghị định số 90/1998/NĐ-CP ngày 7-11-1998 của Chính phủ. Nguồn vốn này được quản lý theo qui định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật, các chế độ chi tiêu hiện hành. Bộ Tài chính có trách nhiệm trả nợ cho phía nước ngoài khi đến hạn (bao gồm cả gốc và lãi).

    3- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (được giao là Chủ Chương trình) có trách nhiệm chính trong việc lập kế hoạch sử dụng vốn Tín dụng Chuyên ngành cho các dự án bố trí đủ vốn đối ứng (có tham khảo tiêu chuẩn của JBIC); soạn thảo các văn bản hướng dẫn các cơ quan quản lý địa phương về công tác kế hoạch hoá và điều hành thực hiện các dự án ở địa phương. Chủ Chương trình thành lập Ban Quản lý chương trình chuyên trách để điều hành và giám sát việc thực hiện chương trình.

    4- Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) được Bộ Tài chính uỷ nhiệm thực hiện các nghiệp vụ thanh toán đối ngoại, có trách nhiệm ký thoả ước Ngân hàng với phía nước ngoài trên cơ sở của Hiệp định vay vốn JBIC.

    5- UBND tỉnh, thành phố và các cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương có trách nhiệm tổ chức quản lý việc sử dụng vốn đúng chức năng của mình theo hướng dẫn của Chủ trương trình và Bộ Tài chính, phù hợp Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8-7-1999 của Chính phủ và cam kết trong Hiệp định tín dụng đã ký với JBIC.

     

    II- NỘI DUNG CỤ THỂ:

     

    1- Phần vốn vay của JBIC: chiếm từ 75% đến 85% giá trị công trình cho các nội dung sau:

    - Phần phân bổ để thuê tư vấn nước ngoài.

    - Phần phân bổ để nhập vật tư hàng hoá, thiết bị trong và ngoài nước cho các công trình.

    - Phần phân bổ để thanh toán cho khối lượng thi công xây dựng công trình, thực hiện chương trình dự án trong nước.

    - Phí rút vốn vay JBIC theo tỷ lệ 0,1% trên số tiền rút vốn do JBIC ghi nợ khoản vay ngay khi rút vốn.

    2- Vốn đối ứng trong nước:

    Vốn đối ứng trong nước có thể sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương, hoặc huy động từ các nguồn khác, bảo đảm cân đối tiến độ thực hiện vốn nước ngoài trong mỗi thời kỳ kế hoạch vủa dự án. Mức vốn này phải bố trí khoảng 15-25% giá trị công trình để thanh toán cho:

    - Chi phí trong nước để trả cho Người nhập khẩu: phí uỷ thác nhập khẩu, thuế nhập khẩu hàng hoá, thuế giá trị gia tăng (nếu có), chi phí tiếp nhận, cung ứng, vận chuyển hàng hoá từ cảng đến công trình (đối với dự án cần nhập khẩu hàng hoá).

    - Chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, thăm dò khảo sát thiết kế xây dựng dự án và phí quản lý (đối với quá trình thi công dự án).

    - Phí dịch vụ ngân hàng trong nước.

    - Phí bảo hiểm công trình.

    - Thanh toán tiền giữ lại chờ thanh toán sau thời gian bảo hành, chờ quyết toán.

    Các địa phương phải tự đảm bảo nguồn vốn đối ứng trong nước. Vốn đối ứng phải được tổng hợp trong chi cân đối ngân sách địa phương hàng năm. Nguyên tắc bố trí vốn đối ứng thực hiện như thông tư liên tịch số 06/1998/TTLT-BKH-BTC về cơ chế quản lý vốn đối ứng cho các chương trình dự án sử dụng vốn ODA.

    3- Ký kết và thông qua hợp đồng: Việc ký kết và thông qua hợp đồng được thực hiện theo quy định dưới đây:

    3.1- Đối với hợp đồng thuê tư vấn và hợp đồng mua sắm hàng hoá, vật tư thiết bị nhập khẩu:

    - Chủ Chương trình chủ trì tiến hành tổ chức đấu thầu và đàm phán hợp đồng thuê tư vấn, hợp đồng mua sắm hàng hoá, vật tư thiết bị cho chương trình hoặc công trình với các nhà cung ứng hàng hoá, dịch vụ hợp lệ theo quy định của Hiệp định.

    - Chủ Chương trình lựa chọn các đơn vị để uỷ thác giao dịch, ký kết hợp đồng nhập khẩu hàng hoá, làm các thủ tục tiếp nhận và giao hàng đến chân công trình (sau đây gọi là Nhà nhập khẩu). Chủ Chương trình trực tiếp ký kết hợp đồng thuê tư vấn nước ngoài cho cả Chương trình.

    - Sau khi ký hợp đồng, Người ký hợp đồng làm hai bản sao Hợp đồng đã ký, một bản gửi cho JBIC và một bản gửi cho Bộ Tài chính để làm thủ tục thông qua hợp đồng.

    - Sau khi nhận được Thông báo chấp thuận hợp đồng của JBIC, Bộ Tài chính (Vụ Tài chính Đối ngoại) sẽ xem xét thông qua hợp đồng và thông báo cho Chủ Chương trình và Nhà nhập khẩu biết để tiến hành thực hiện Hợp đồng, đồng thời thông báo cho Vietcombank để làm thủ tục đối ngoại thanh toán cho Nhà cung cấp hàng hoá hoặc Nhà thầu nước ngoài (nếu có).

    3.2- Đối với hợp đồng cho phần khối lượng thi công xây dựng, thực hiện chương trình dự án do nhà thầu trong nước thực hiện:

    - Sau khi được giao kế hoạch vốn JBIC, các chủ đầu tư tiến hành đấu thầu theo qui định hiện hành và ký hợp đồng với các nhà thầu.

    - Trường hợp đặc biệt không đấu thầu, cơ quan chủ quản đầu tư phải có quyết định chỉ định thầu theo qui định hiện hành và giao cho chủ đầu tư ký hợp đồng với nhà thầu.

    - Hợp đồng cần qui định phần giá trị được tài trợ bởi vốn vay JBIC.

    - Các hợp đồng phải được cơ quan chủ quản đầu tư phê duyệt và gửi cho Sở Kế hoạch Đầu tư (KHĐT) là cơ quan được Chủ Chương trình uỷ quyền tổ chức, quản lý điều hành các dự án sử dụng vốn JBIC tại địa phương để làm thủ tục thông qua hợp đồng được sử dụng vốn vay JBIC.

    - Các hợp đồng có trị giá dưới 30 tỷ đồng (tương đương 0,3 tỷ Yên) được Sở KHĐT xem xét và đưa vào danh mục gửi cho Chủ Chương trình là đã được thông qua. Chủ Chương trình phải gửi các danh mục hợp đồng này cho JBIC và Bộ Tài chính để phối hợp thực hiện.

    - Các hợp đồng có trị giá vượt quá 30 tỷ đồng (hoặc tương đương 0,3 tỷ Yên) thì hợp đồng phải được cơ quan chủ quản đầu tư phê duyệt và phải gửi Bộ Tài chính và JBIC để làm thủ tục thông qua hợp đồng được sử dụng vốn vay JBIC.

    4- Phương thức rút vốn:

    - Đối với hợp đồng tư vấn, mua sắm thiết bị nước ngoài: Phần chi bằng ngoại tệ trong hợp đồng được áp dụng hình thức rút vốn Thư cam kết hoặc Tài khoản đặc biệt (TKĐB) để thanh toán. Phần chi bằng nội tệ (VND) được áp dụng hình thức rút vốn Chuyển tiền hoặc Hoàn trả để thanh toán.

    - Đối với các Hợp đồng ký kết để thực hiện việc mua sắm thiết bị trong nước, thi công xây dựng trong nước sẽ áp dụng hình thức rút vốn TKĐB để thanh toán theo qui trình qui định tại mục III dưới đây.

    - Theo sự uỷ nhiệm của Bộ Tài chính, Vietcombank mở TKĐB bằng tiền Yên và tài khoản lãi của tài khoản đặc biệt tại Ngân hàng Tokyo-Mitsubishi do Bộ Tài chính (Vụ Tài chính Đối ngoại - TCĐN) làm chủ tài khoản. Bộ Tài chính (Vụ TCĐN) làm thủ tục rút vốn lần đầu tiên và rút vốn bổ sung vào TKĐB nói trên theo quy định của Hiệp định. Kỳ rút vốn đầu tiên không cần chứng từ kèm theo.

    - Trong nước, Bộ Tài chính đề nghị Vietcombank mở các tài khoản chuyên dùng đối ứng với TKĐB và Tài khoản lãi của TKĐB đứng tên Bộ Tài chính (Vụ Tài chính Đối ngoại) để theo dõi và hạch toán số tiền đã rút vốn và số tiền lãi phát sinh trên TKĐB cũng như việc trả nợ sau này.

     

    III- QUI TRÌNH THANH TOÁN CHO CÁC NHÀ THẦU
    TRONG NƯỚC

     

    1- Đối tượng được thanh toán:

    - Các công trình (sau đây gọi là dự án) được thanh toán từ Chương trình Tín dụng chuyên ngành là các công trình nằm trong kế hoạch sử dụng vốn JBIC hàng năm do Bộ Kế hoạch và Đầu tư phân bổ và thông báo đến các địa phương.

    - Nhà thầu hợp lệ là các nhà thầu có trong quyết định trúng thầu dự án hoặc được chỉ định thầu thực hiện dự án phù hợp với qui định hiện hành (sau đây gọi là nhà thầu).

    2- Hồ sơ đề nghị thanh toán và yêu cầu đối với bộ hồ sơ:

    Các chủ đầu tư khi đề nghị thanh toán cần chuẩn bị hồ sơ thanh toán gồm:

    - Toàn bộ hồ sơ đề nghị thanh toán vốn JBIC được lập theo thủ tục thanh toán xây dựng cơ bản trong nước hiện hành.

    - Hợp đồng ký giữa Chủ đầu tư và Nhà thầu (sao từ bản gốc) đã được thông qua về việc sử dụng vốn JBIC.

    - Giấy đề nghị thanh toán của Nhà thầu theo mẫu (2 bản gốc) được Chủ đầu tư chấp thuận.

    - Bản kê số tiền đã được thanh toán theo hợp đồng (trường hợp 1 hợp đồng được thanh toán thành nhiều đợt).

    - Bản thẩm định khối lượng XDCB hoàn thành của cơ quan trực tiếp quản lý cấp vốn đầu tư (viết tắt: CQQLĐT), trong đó ghi rõ số tiền đề nghị thanh toán bằng vốn JBIC (2 bản gốc).

    3- Qui trình thanh toán và rút vốn bổ sung:

    a) Trường hợp thanh toán tạm ứng: Nhà thầu được thanh toán tạm ứng theo mức qui định trong Nghị định số 52/1999/NĐ/CP ngày 8-7-1999 của Chính phủ với điều kiện điều khoản tạm ứng phải được qui định cụ thể trong Hợp đồng và trong hồ sơ đề nghị thanh toán phải có thêm Giấy bảo lãnh tiền tạm ứng do một ngân hàng thương mại của Nhà nước hoặc ngân hàng liên doanh có uy tín cấp (mẫu Giấy bảo lãnh đính kèm). Qui trình thanh toán tương tự mục (b) dưới đây.

    b) Trường hợp thanh toán khối lượng hoàn thành:

    - Sau khi nhà thầu hoàn thành khối lượng dự án, chủ đầu tư tập hợp bộ chứng từ gửi cơ quan trực tiếp quản lý cấp vốn đầu tư địa phương để kiểm tra xác định khối lượng XDCB hoàn thành theo qui định hiện hành về đầu tư XDCB. Tổng số tiền đề nghị thanh toán phải bằng trị giá khối lượng XDCB hoàn thành đã được thẩm định và nằm trong số tiền được tài trợ bằng vốn JBIC qui định trong hợp đồng.

    - Sau khi có kết quả thẩm định của CQQLĐT, Chủ đầu tư tập hợp bộ hồ sơ (như qui định tại mục 2 trên đây) gửi Chủ Chương trình.

    - Hai tuần/lần, Chủ Chương trình tập hợp và thẩm tra các bộ hồ sơ hợp lệ nhận được, đối chiếu với kế hoạch vốn đã phân bổ và danh mục hợp đồng do Sở KHĐT lập để gửi Bộ Tài chính (Vụ TCĐN). Chứng từ gửi Bộ Tài chính gồm 1 Giấy đề nghị thanh toán của nhà thầu (bản gốc), bản kê số tiền đã được thanh toán (nếu có), 1 bản thẩm định khối lượng XDCB hoàn thành (bản gốc), bản tổng hợp các đề nghị thanh toán (bản gốc) do Giám đốc Ban quản lý dự án đặt tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư ký.

    - Trong vòng 7 ngày sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ từ Chủ Chương trình, Bộ Tài chính căn cứ vào số dư trong TKĐB, đề nghị Vietcombank trong vòng 3 ngày chuyển tiền cho các nhà thầu theo số tài khoản do nhà thầu chỉ định trong Giấy đề nghị thanh toán. Sau khi chuyển tiền, Vietcombank gửi Bộ Tài chính các Giấy báo chuyển tiền kèm theo chứng từ chuyển tiền của ngân hàng cho từng nhà thầu để Bộ Tài chính làm thủ tục rút vốn bổ sung vào TKĐB.

    c) Việc cấp tạm ứng khác (khi đã có khối lượng hoàn thành nhưng chưa được thanh toán từ nguồn vốn JBIC) được thực hiện từ nguồn vốn của địa phương. Khi lập hồ sơ đề nghị thanh toán, nhà thầu đề nghị chuyển tiền vào số tài khoản của ngân sách địa phương kèm theo Giấy xác nhận đã nhận tiền và bản sao chứng từ thanh toán của lần cấp tạm ứng đó để hoàn trả vốn đã được tạm ứng cho ngân sách địa phương.

     

    IV- CÁC LOẠI PHÍ PHÁT SINH

     

    1- Phí ngân hàng: Gồm:

    - Phí dịch vụ thanh toán trong nước: Vietcombank thu phí theo biểu phí dịch vụ dành cho các Chương trình dự án của JBIC do Tổng giám đốc Ngân hàng Ngoại thương quy định.

    - Phí dịch vụ thanh toán đối ngoại: thanh toán theo số tiền thực tế mà ngân hàng nước ngoài yêu cầu.

    Việc thu phí cụ thể được tiến hành như sau:

    - Đối với phí chuyển tiền khi trả nợ nước ngoài: Vietcombank được tự động ghi nợ tài khoản tiền gửi của Ngân sách Nhà nước (mở tại Vietcombank).

    - Đối với phí liên quan đến việc mở và thanh toán L/c nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ tư vấn: Vietcombank thu phí từ người uỷ thác nhập khẩu hoặc từ Tài khoản lãi trên TKĐB trong trường hợp người mở L/c là Chủ Chương trình. Trường hợp tài khoản lãi không đủ để thanh toán phí, Vietcombank thông báo cho Bộ Tài chính để tìm nguồn thanh toán phí.

    - Đối với chuyển tiền cho nhà thầu thi công trong nước: Phí ngân hàng được trích từ số tiền thanh toán cho nhà thầu. Tuỳ thuộc vào hợp đồng ký với Chủ đầu tư, Nhà thầu có thể chịu phí này hoặc căn cứ vào giấy báo về phí của Vietcombank để yêu cầu Chủ đầu tư thanh toán lại từ nguồn vốn đối ứng.

    2- Phí của các Nhà Nhập khẩu:

    - Nhà nhập khẩu do Chủ Chương trình lựa chọn có nhiệm vụ đàm phán ký kết Hợp đồng mua hàng với Công ty nước ngoài trúng thầu, thực hiện mọi thủ tục nhập khẩu hàng hoá với sự giám sát của Chủ Chương trình, được hưởng phí uỷ thác nhập khẩu, phí cung ứng theo thoả thuận với Chủ Chương trình và quy định hiện hành của Nhà nước. Các phí này Nhà nhập khẩu thu từ các đơn vị nhận hàng và được tính vào vốn đối ứng của công trình.

     

    V- HẠCH TOÁN VÀO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

    1- Vốn vay JBIC dùng để cấp phát cho các dự án ở địa phương đều phải được hạch toán đầy đủ kịp thời vào Ngân sách Nhà nước. Nguyên tắc hạch toán qua ngân sách là ghi thu Ngân sách Trung ương, ghi chi bổ sung có mục tiêu cho Ngân sách địa phương (NSĐP). Việc hạch toán qua ngân sách được thực hiện cụ thể như sau:

    1.1- Phân bổ chi phí thuê tư vấn và phí rút vốn: Sau khi kết thúc quá trình rút vốn của mỗi Hiệp định, trong vòng 1 tháng, Chủ Chương trình tổng hợp phí tư vấn và phí tư vấn phân bổ cho các địa phương theo tỷ lệ phân bổ sử dụng vốn JBIC cho từng công trình ở địa phương, thống nhất với Sở KHĐT và có văn bản chính thức đề nghị Bộ Tài chính làm thủ tục ghi thu ghi chi ngân sách.

    1.2- Đối với trị giá hàng hoá nhập khẩu:

    - Sau khi kết thúc rút vốn đối với mỗi hợp đồng mua sắm, Chủ Chương trình phối hợp Nhà nhập khẩu, Nhà cung ứng để phân bổ trị giá hàng nhập khẩu tương ứng cho từng công trình ở các địa phương, thống nhất với Sở KHĐT và có văn bản chính thức đề nghị Bộ Tài chính làm thủ tục ghi thu ghi chi ngân sách.

    - Trường hợp có sự chênh lệch giữa kế hoạch được phân phối với số hàng thực nhận (bao gồm cả hao hụt định mức), các địa phương làm việc với các đơn vị được uỷ quyền cung ứng hàng hoá để xác nhận số chênh lệch này và báo cáo Chủ Chương trình để xử lý theo nguyên tắc hao hụt ở khâu thuộc trách nhiệm của cơ quan nào thì cơ quan đó phải chịu, cụ thể như sau:

    + Hao hụt ngoài định mức được xác định trong quá trình nhập khẩu thì nhà nhập khẩu phải chịu.

    + Hao hụt ngoài định mức trong quá trình cung ứng thì đơn vị được uỷ quyền cung ứng phải chịu.

    + Hao hụt ngoài định mức do địa phương chậm trễ, trì hoãn trong khâu tiếp nhận hàng hoá thì địa phương phải chịu.

    Các bước hạch toán mục 1.1 và 1.2:

    Sở KHĐT thông báo số liệu đã được thống nhất với Chủ Chương trình cho Sở Tài chính để phối hợp theo dõi.

    Nhận được văn bản chính thức của Bộ KHĐT, Bộ Tài chính ghi thu vay nợ JBIC, ghi chi bổ sung có mục tiêu cho NSĐP; Sở Tài chính ghi thu ngân sách từ nguồn cấp trên và ghi chi tạm ứng cho CQQLĐT; CQQLĐT ghi thu nguồn ngân sách cấp và ghi chi cho dự án, công trình.

    Trị giá ghi thu ghi chi của Ngân sách bằng trị giá ngoại tệ (JPY) nhân với tỉ giá do Vietcombank công bố vào thời điểm chuyển tiền (đối với việc thanh toán cho nhà thầu trong nước) hoặc tỷ giá hạch toán do Bộ Tài chính qui định tại thời điểm hạch toán (đối với phần phí tư vấn, phí rút vốn, hàng hoá nhập khẩu). Các loại chứng từ thống nhất để hạch toán ngân sách theo qui định chung của Bộ Tài chính.

    1.3- Đối với phần thi công xây dựng, thực hiện chương trình dự án thanh toán cho nhà thầu trong nước bằng VND:

    - Trong vòng 7 ngày sau khi nhận được thông báo về việc chuyển tiền của NHNT, Bộ Tài chính làm thủ tục ghi thu vốn vay JBIC ghi chi bổ sung có mục tiêu của ngân sách trung ương cho NSĐP, trong đó nêu rõ số tiền đã thanh toán cho từng dự án.

    - Sở Tài chính - Vật giá ghi thu ngân sách từ nguồn cấp trên, ghi chi tạm ứng cho CQQLĐT; CQQLĐT ghi thu nguồn ngân sách cấp, ghi chi cấp phát vốn cho công trình. Chứng từ làm cơ sở để ghi chi là theo Lệnh chi của Vụ Ngân sách Bộ Tài chính, kèm theo Thông tri của Vụ TCĐN có số tiền thanh toán cho từng dự án.

     

    VI- TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN

     

    1- Chủ Chương trình:

    - Có trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan quản lý địa phương lập các chứng từ theo mẫu quy định của JBIC đối với từng phương thức rút vốn.

    - Nhận và thẩm tra hồ sơ thanh toán của Chủ đầu tư, đối chiếu với kế hoạch vốn JBIC và hợp đồng, 2 tuần 1 lần tập hợp gửi Bộ Tài chính để đề nghị thanh toán. Trường hợp không chấp nhận bộ hồ sơ, Chủ Chương trình có trách nhiệm liên hệ với chủ dự án để hoàn chỉnh bộ hồ sơ.

    - Lựa chọn Nhà nhập khẩu, cung ứng; Phân bổ trị giá hàng nhập khẩu, phí rút vốn, phí tư vấn cho các địa phương.

    - Có trách nhiệm chủ trì cùng với tư vấn, Bộ Tài chính tổ chức kiểm tra, giám sát, kiểm toán dự án.

    - Có trách nhiệm tổng hợp báo cáo tiến độ thực hiện chương trình với Chính phủ, Bộ Tài chính, nhà tài trợ.

    2- Bộ Tài chính:

    - Làm thủ tục chấp nhận thanh toán sau khi nhận được đủ hồ sơ theo qui định. Trường hợp không chấp nhận thanh toán, Bộ Tài chính (Vụ Tài chính Đối ngoại) có trách nhiệm thông báo ngay cho Chủ Chương trình.

    - Làm thủ tục ghi thu ghi chi để Sở Tài chính Vật giá (Sở TCVG) có thể hạch toán vào NSĐP.

    - Tiến hành rút vốn bổ sung kịp thời vào TKĐB.

    3- Cơ quan trực tiếp quản lý cấp vốn đầu tư ở địa phương:

    - Thẩm định khối lượng XDCB hoàn thành của dự án theo qui định hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, trong đó xác định rõ số tiền được tài trợ bằng vốn JBIC để làm cơ sở cho Bộ Tài chính thanh toán cho các nhà thầu.

    - Thông báo tiến độ khối lượng công trình hoàn thành đã thẩm định với Sở TCVG để phối hợp quản lý.

    4- Sở Kế hoạch Đầu tư các tỉnh, thành phố:

    - Là đầu mối quản lý các dự án thực hiện ở địa phương chịu trách nhiệm tổng hợp từ khâu lập kế hoạch, thực hiện, báo cáo với Chủ Chương trình. Thường xuyên phối hợp và thông báo cho Sở TCVG các thông tin liên quan đến dự án ở địa phương.

    - Có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ do Chủ Chương trình uỷ quyền trong việc xây dựng kế hoạch vốn JBIC tham chiếu tiêu chuẩn của JBIC và cùng với Sở TCVG bố trí đủ vốn đối ứng cho các dự án tại địa phương.

    - Có trách nhiệm lập danh mục các hợp đồng, phụ lục hợp đồng được tài trợ bằng vốn JBIC đã được cơ quan chủ quản đầu tư phê duyệt gửi Chủ Chương trình theo mẫu (đính kèm).

    5- Sở Tài chính Vật giá các tỉnh, thành phố:

    - Thực hiện ghi thu ghi chi NSĐP sau khi nhận được chứng từ ghi thu ghi chi ngân sách của Bộ Tài chính.

    - Thực hiện cấp phát vốn đối ứng kịp thời, phù hợp với tiến độ giải ngân vốn nước ngoài.

    6- Vietcombank:

    - Thực hiện thanh toán theo các phương thức rút vốn qui định tại các Hiệp định vay JBIC theo yêu cầu của Bộ Tài chính và gửi các loại giấy báo phù hợp với từng hình thức thanh toán cho Bộ Tài chính và Chủ Chương trình.

    - Theo dõi và thông báo cho Bộ Tài chính số dư TKĐB sau mỗi lần thanh toán và rút vốn vào TKĐB.

    7- Chủ đầu tư:

    - Có trách nhiệm lập nghiên cứu khả thi, thiết kế kỹ thuật, ... theo thủ tục đầu tư XDCB và tổ chức đấu thầu hoặc chỉ định thầu theo qui định hiện hành.

    - Có trách nhiệm ký kết hợp đồng với đơn vị trúng thầu hoặc chỉ định thầu, trong đó qui định rõ số tiền được tài trợ bằng vốn JBIC. Có trách nhiệm kiểm tra hoặc giao cho cơ quan giám sát kiểm tra chất lượng công trình phù hợp với thiết kế kỹ thuật và xác nhận vào Đơn đề nghị thanh toán của nhà thầu.

    - Báo cáo tiến độ rút vốn bằng hiện vật, tiền từ nguồn vốn vay JBIC cho các cơ quan quản lý liên quan.

    - Bố trí hoàn trả các chi phí thuộc nguồn vốn đối ứng trong nước.

    - Theo dõi tiến độ hoàn thành dự án, căn cứ vào thông báo thanh toán cho nhà thầu của Bộ Tài chính để tiến hành thanh quyết toán hợp đồng với nhà thầu.

    - Thực hiện quyết toán công trình và hạng mục công trình theo qui định về quyết toán vốn XDCB hiện hành.

    8- Nhà thầu:

    - Có trách nhiệm thực hiện hợp đồng đủ khối lượng, chất lượng và tiến độ.

    - Có trách nhiệm nộp thuế, bảo hành, hoàn trả tiền vốn ứng trước ... theo qui định và theo hợp đồng với Chủ đầu tư.

    - Có trách nhiệm thanh quyết toán, nghiệm thu, bàn giao, bảo hành dự án hoàn thành với Chủ đầu tư.

     

    VII- CÔNG TÁC KIỂM TRA, BÁO CÁO, QUYẾT TOÁN:

     

    1- Hàng năm Uỷ ban Nhân dân tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương và Chủ Chương trình báo cáo cho Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tiến độ thực hiện Chương trình, tình hình nhận và sử dụng vốn vay.

    2- Chủ Chương trình chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính tổ chức kiểm tra định kỳ và đột xuất tình hình quản lý và sử dụng vốn vay của các địa phương. Nếu phát hiện trường hợp sử dụng vốn vay không đúng với quy định thì sẽ thu hồi số vốn đã chuyển hoặc tạm ngừng chuyển vốn để có biện pháp xử lý thích hợp.

    3- Chủ Chương trình phối hợp với Chủ Đầu tư, Sở Kế hoạch Đầu tư, Sở Tài chính - Vật giá, Cơ quan quản lý đầu tư địa phương tiến hành nghiệm thu và quyết toán công trình đã hoàn thành, tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ và đồng gửi Bộ Tài chính. Phối hợp với đoàn đánh giá dự án của JBIC để thẩm định lại việc thực hiện chương trình sau khi kết thúc thời kỳ rút vốn của Hiệp định.

    4- Chủ Chương trình chịu trách nhiệm chính trong việc cung cấp thông tin, số liệu cho các đoàn kiểm tra, thanh tra, kiểm toán của JBIC và Chính phủ Việt nam.

     

    VIII- HIỆU LỰC THI HÀNH

     

    Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Thông tư số 89 TC/TCĐN ngày 18/12/1997 của Bộ Tài chính. Những nội dung không được nêu trong văn bản này được áp dụng theo Thông tư 95 TC/ĐT ngày 14/11/1994 và Thông tư 18 TC/ĐTPT ngày 12/03/1996 của Bộ Tài chính.

    Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan phản ánh về Bộ Tài chính để có biện pháp xử lý thích hợp.

     


    Mẫu Giấy đề nghị thanh toán

     

    CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

     

    , ngày tháng năm

     

    GIẤY ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN

     

    Lần thứ:

    Tên dự án:

     

    Kính gửi: - CHỦ ĐẦU TƯ (Nêu rõ tên cơ quan chủ đầu tư trong quyết định đầu tư)

    - CƠ QUAN TRỰC TIẾP QUẢN LÝ CẤP VỐN ĐẦU TƯ TỈNH...

     

    Công ty (nêu rõ tên nhà thầu trong hợp đồng) đệ trình bản đề nghị thanh toán với nội dung như sau:

    1- Đơn vị chúng tôi đã thực hiện hợp đồng số XXX ngày ... tháng... năm ...

    2- Văn bản phê duyệt hợp đồng số ... ngày ... của ...(JBIC hoặc cơ quan chủ quản đầu tư)

    3- Công việc đã hoàn thành: Nêu rõ tên dự án, khối lượng, hạng mục công việc đã hoàn thành

    4- Thuộc nguồn vốn vay JBIC kế hoạch năm ...

    5- Số tiền luỹ kế đã thanh toán (nếu có)

    6- Số tiền đề nghị thanh toán nguồn vốn JBIC cho đợt này:

    (Bằng chữ: )

    7- Số tài khoản thụ hưởng: Ghi rõ tên đơn vị thụ hưởng, số tài khoản, tên ngân hàng, địa chỉ ngân hàng.

     

     

    CHẤP NHẬN THANH TOÁN CỦA CHỦ ĐẦU TƯ

    TÊN NHÀ THẦU

    Giám đốc

    Ký tên, đóng dấu

     

    * Lưu ý: Giấy đề nghị thanh toán cần được đánh máy rõ ràng, đầy đủ, không viết tay, không tẩy xoá


    Mẫu danh mục hợp đồng

     

    UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

    SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

    Số:

    CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

     

    , ngày tháng năm

     

     

    DANH MỤC HỢP ĐỒNG CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN JBIC

    Năm kế hoạch:

     

    Kính gửi: BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

    BỘ TÀI CHÍNH

     

    Thực hiện Thông tư số ngày của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý vốn vay JBIC thuộc Chương trình Tín dụng chuyên ngành

    Thực hiện Thông tư số ngày của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn việc lập kế hoạch sử dụng vốn vay JBIC cho Chương trình Tín dụng chuyên ngành

    Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh ... thông báo danh mục các hợp đồng thuộc các dự án sử dụng vốn vay JBIC của tỉnh ..., kế hoạch năm .... như sau:

     

    STT

    Tên dự án

    Tên cơ quan chủ đầu tư (Bên A)

    Tên Nhà thầu (Bên B)

    Số, ngày của Hợp đồng

    hoặc phụ lục

    Hợp đồng

     

     

     

     

     

    Tổng giá trị hợp đồng

    Giá trị hợp đồng được tài trợ bằng vốn JBIC

     

     

     

     

     

     

     

     

    Sở Kế hoạch và Đầu tư xác nhận các hợp đồng nói trên đã được ký kết bởi cơ quan chủ đầu tư có đủ thẩm quyền theo quyết định đầu tư với nhà thầu hợp lệ; đã được cơ quan chủ quản đầu tư phê duyệt và có tỷ lệ giá trị hợp đồng được tài trợ bằng vốn JBIC chiếm từ 75-85% tổng giá trị công trình.

    Sở Kế hoạch và Đầu tư trân trọng thông báo.

     

    Nơi nhận:

    - Như trên

    - Cục ĐTPT

    - Sở Tài chính VG

    - Lưu VT

    GIÁM ĐỐC SỞ KHĐT

    Ký tên, đóng dấu

     


    Mẫu Giấy bảo lãnh tiền tạm ứng

     

     

    NGÂN HÀNG ....

    Địa chỉ:

    Số điện thoại:

    Số fax

    CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

     

    ......., ngày ........ tháng .......năm .....

     

     

    GIẤY BẢO LàNH TIỀN TẠM ỨNG

    Số:

     

    Kính gửi: TÊN CHỦ ĐẦU TƯ

     

    Theo hợp đồng số .... ký ngày .... giữa Chủ đầu tư là (ghi rõ tên, địa chỉ) sẽ thanh toán cho Nhà thầu là (ghi rõ tên, địa chỉ) một khoản tiền tạm ứng là ..x... VND (bằng chữ:...).

    Chúng tôi là ngân hàng (ghi rõ tên ngân hàng hoặc chi nhánh ngân hàng) sau khi xem xét, chấp nhận cấp cho Chủ đầu tư (ghi rõ tên) Giấy bảo lãnh này với giá trị là .x.. VND để:

    1- Trong thời gian có hiệu lực của Giấy này, Chủ đầu tư có thể yêu cầu chúng tôi thanh toán số tiền ghi trong giấy này nếu Nhà thầu không thực hiện được các nghĩa vụ đã qui định trong hợp đồng nói trên.

    2- Giấy bảo lãnh này sẽ hết hiệu lực khi khoản thanh toán cuối cùng theo hợp đồng nói trên được trả cho Nhà thầu hoặc vào ngày tháng năm (do Chủ đầu tư và Nhà thầu thoả thuận). Mọi đề nghị thanh toán theo Giấy bảo lãnh này phải được thực hiện không muộn hơn ngày nói trên. Nếu quá thời hạn, giấy bảo lãnh sẽ không còn giá trị.

    3- Giấy bảo lãnh có thể được gia hạn theo đề nghị của Chủ đầu tư và Nhà thầu.

     

    Trân trọng kính chào

     

    Giám đốc ngân hàng

    (ký tên, đóng dấu)

     

    Lưu ý:

    - Giấy Bảo lãnh phải được hoàn trả lại cho Ngân hàng để huỷ trước hoặc vào ngày hết hạn.

    - Giấy bảo lãnh được Ngân hàng cấp ra theo đề nghị của Nhà thầu.

  • Loại liên kết văn bản
    01
    Nghị định 87/CP của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
    Ban hành: 05/08/1997 Hiệu lực: 20/08/1997 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    02
    Nghị định 90/1998/NĐ-CP của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý vay và trả nợ nước ngoài
    Ban hành: 07/11/1998 Hiệu lực: 22/11/1998 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    03
    Thông tư 89/1997/TT/BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ quản lý vốn vay cho chương trình tín dụng chuyên ngành của Quỹ hợp tác Phát triển kinh tế hải ngoại Nhật Bản (OECF)
    Ban hành: 18/12/1997 Hiệu lực: 02/01/1998 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản hết hiệu lực
    04
    Thông tư 132/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn cơ chế quản lý vốn vay cho chương trình tín dụng chuyên ngành của cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA)
    Ban hành: 29/12/2008 Hiệu lực: 10/02/2009 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản thay thế
    05
    Nghị định 52/1999/NĐ-CP của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
    Ban hành: 08/07/1999 Hiệu lực: 23/07/1999 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    06
    Quyết định 2812/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Tài chính đến hết ngày 31/12/2013
    Ban hành: 31/10/2014 Hiệu lực: 31/10/2014 Tình trạng: Còn Hiệu lực
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

  • Văn bản đang xem

    Thông tư 129/1999/TT-BTC hướng dẫn cơ chế quản lý vốn vay cho chương trình tín dụng chuyên ngành của Ngân hàng JBIC

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Bộ Tài chính
    Số hiệu:129/1999/TT-BTC
    Loại văn bản:Thông tư
    Ngày ban hành:05/11/1999
    Hiệu lực:20/11/1999
    Lĩnh vực:Tài chính-Ngân hàng
    Ngày công báo:Đang cập nhật
    Số công báo:Theo văn bản
    Người ký:Lê Thị Băng Tâm
    Ngày hết hiệu lực:10/02/2009
    Tình trạng:Hết Hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X