hieuluat

Thông tư 29/2001/TT-BTC cơ chế tài chính áp dụng tại khu vực thị trấn Dương Đông

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Bộ Tài chínhSố công báo:Theo văn bản
    Số hiệu:29/2001/TT-BTCNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Phạm Văn Trọng
    Ngày ban hành:08/05/2001Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:08/05/2001Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Tài chính-Ngân hàng
  • Thông tư

    THÔNG TƯ

    CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 29/2001/TT-BTC NGÀY 8 THÁNG 5 NĂM 2001
    HƯỚNG DẪN MỘT SỐ CƠ CHẾ TÀI CHÍNH ÁP DỤNG TẠI KHU VỰC
    THỊ TRẤN DƯƠNG ĐÔNG, HUYỆN PHÚ QUỐC, TỈNH KIÊN GIANG

     

    Căn cứ Nghị định số 178/CP ngày 28/10/1994 của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Tài chính.

    Căn cứ Quyết định số 97/2000/QĐ-TTg ngày 16/8/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng một số cơ chế chính sách tại khu vực thị trấn Dương Đông, huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang.

    Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ tài chính áp dụng tại khu vực thị trấn Dương Đông, huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang như sau:

    I- ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:

     

    Nhà đầu tư Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, xây dựng cơ sở hạ tầng tại khu vực thị trấn Dương Đông (không bao gồm sân bay Phú Quốc), huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang thuộc đối tượng áp dụng Thông tư này bao gồm:

    1. Doanh nghiệp Việt Nam không phân biệt hình thức sở hữu: Công ty trách nhiệm hữu hạn; công ty cổ phần; công ty hợp doanh; doanh nghiệp tư nhân; hợp tác xã; liên hiệp hợp tác xã; doanh nghiệp nhà nước;

    2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên tham gia Hợp đồng hợp tác kinh doanh theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

    3. Cơ sở giáo dục, đào tạo tư thục, dân lập, bán công; cơ sở y tế tư nhân, dân lập; cơ sở văn hoá được thành lập và hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật;

    4. Doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, lực lượng vũ trang có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật;

    5. Cá nhân, nhóm kinh doanh thành lập và hoạt động theo Nghị định số 66/HĐBT ngày 2/3/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ);

    6. Nhà đầu tư là tổ chức kinh tế tài chính ở nước ngoài, các tổ chức kinh tế đang có vốn đầu tư tại Việt Nam; Công dân Việt Nam và người Việt Nam định cư ở nước ngoài; người nước ngoài thường trú ở Việt Nam và ở nước ngoài mua cổ phần, góp vốn vào các doanh nghiệp tại khu vực thị trấn Dương Đông.

     

     

    II- HƯỚNG DẪN ƯU ĐàI VỀ THUẾ VÀ
    CÁC KHOẢN NỘP NGÂN SÁCH:

     

    1. Dự án đầu tư kinh doanh du lịch tại khu vực thị trấn Dương Đông được hưởng ưu đãi đầu tư theo Danh mục A Phụ lục kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ. Dự án đầu tư kinh doanh du lịch thành lập trước ngày 1/9/2000 chỉ được hưởng ưu đãi đầu tư theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ cho thời gian còn lại. Trình tự, thủ tục để được hưởng ưu đãi đầu tư thực hiện theo các quy định hiện hành.

    2. Ngoài chính sách ưu đãi theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi), Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thị hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi), các dự án đầu tư tại khu vực thị trấn Dương Đông (kể cả dự án đầu tư kinh doanh du lịch theo điểm 1 nêu trên) còn được hưởng các ưu đãi sau đây:

    a/ Giảm 50% tiền thuê đất, tiền thuê mặt nước, mặt biển so với khung giá hiện hành của Nhà nước áp dụng tại khu vực huyện Phú Quốc.

    b/ Các mặt hàng sản xuất tại khu vực thị trấn Dương Đông khi xuất khẩu áp dụng mức thuế suất thuế xuất khẩu 0%.

    Đối với các mặt hàng sản xuất tại khu vực thị trấn Dương Đông xuất khẩu có mức thuế xuất khẩu theo Biểu thuế thuế xuất khẩu từ 1% trở lên được hưởng mức thuế suất thuế xuất khẩu 0% phải đảm bảo điều kiện sau:

    Các mặt hàng xuất khẩu này phải được sản xuất trên địa bàn thị trấn Dương Đông do các tổ chức kinh tế xuất khẩu hoặc nhận uỷ thác xuất khẩu. Ngoài hồ sơ hàng hoá xuất khẩu theo qui định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, tổ chức xuất khẩu hàng hoá hoặc nhận uỷ thác xuất khẩu hàng hoá còn phải xuất trình cho cơ quan Hải quan các chứng từ làm căn cứ xác minh là mặt hàng được sản xuất tại thị trấn Dương Đông: Hoá đơn bán hàng của cơ sở sản xuất ở thị trấn Dương Đông hoặc Bản kê hàng hoá kèm theo hợp đồng mua hàng của người sản xuất không có hoá đơn bán hàng ở thị trấn Dương Đông; Bản kê hàng hoá xuất khẩu có mức thuế xuất khẩu theo Biểu thuế thuế xuất khẩu từ 1% trở lên được hưởng mức thuế suất thuế xuất khẩu 0% theo hướng dẫn tại Thông tư này. Giám đốc tổ chức xuất khẩu hoặc nhập uỷ thác xuất khẩu ký tên vào Bản kê do tổ chức mình lập và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và trung thực của Bản kê.

    c/ Nhà đầu tư nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại khu vực thị trấn Dương Đông theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, khi chuyển thu nhập ra nước ngoài nộp thuế đối với thu nhập chuyển ra nước ngoài theo mức 3%.

    d/ Tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại khu vực thị trấn Dương Đông không theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; nhà đầu tư là tổ chức kinh tế tài chính ở nước ngoài, các tổ chức kinh tế nước ngoài đang có vốn đầu tư tại Việt Nam, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam và ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua cổ phần của doanh nghiệp Việt Nam tại khu vực thị trấn Dương Đông, khi chuyển thu nhập ra nước ngoài nộp thuế đối với thu nhập chuyển ra nước ngoài theo mức 5%.

    3. Các khoản thuế và thu ngân sách khác thực hiện theo các quy định hiện hành.

    III- HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ TỪ NGÂN SÁCH
    NHÀ NƯỚC CHO CÁC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG KỸ THUẬT VÀ HẠ TẦNG Xà HỘI KHU VỰC
    THỊ TRẤN DƯƠNG ĐÔNG:

     

    1. Lập dự toán vốn đầu tư cho khu vực thị trấn Dương Đông:

    Hàng năm, căn cứ vào dự toán thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Phú Quốc do UBND tỉnh Kiên Giang giao (không kể các khoản ghi thu không giao cân đối ngân sách như ghi thu về học phí, viện phí, viện trợ, huy động nhân dân đóng góp,...) trong dự toán ngân sách hàng năm của tỉnh Kiên Giang. UBND tỉnh Kiên Giang đề nghị mức vốn đầu tư riêng cho khu vực thị trấn Dương Đông gửi Bộ Tài chính.

    Căn cứ vào đề nghị của UBND tỉnh Kiên Giang, Bộ Tài chính xem xét xác định tổng mức vốn ngân sách Nhà nước đầu tư riêng cho khu vực thị trấn Dương Đông trong nhiệm vụ chi của ngân sách Trung ương và sẽ thông báo cho tỉnh cùng với việc Chính phủ giao dự toán ngân sách hàng năm.

    Trên cơ sở mức vốn được thông báo và quy hoạch của khu vực thị trấn Dương Đông, tỉnh quyết định cụ thể danh mục và mức vốn các công trình hạ tầng được đầu tư theo phân cấp vốn đầu tư phù hợp với quy hoạch, kế hoạch được duyệt hàng năm và đăng ký danh mục các công trình này về Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để cấp phát vốn và theo dõi thực hiện.

    2. Phương thức quản lý, cấp phát, chế độ báo cáo và quyết toán vốn đầu tư cho khu vực thị trấn Dương Đông:

    Bộ Tài chính thực hiện trợ cấp có mục tiêu số vốn đầu tư từ nguồn thu trên địa bàn huyện Phú Quốc cho tỉnh qua Sở Tài chính - Vật giá tỉnh Kiên Giang để đầu tư cho khu vực thị trấn Dương Đông.

    Về nguyên tắc số vốn được đầu tư lại cho khu vực thị trấn Dương Đông phải căn cứ vào số thực thu ngân sách Nhà nước hàng năm trên địa bàn huyện Phú Quốc. Nhưng để chủ động điều hành, quá trình cấp phát căn cứ theo dự toán đã được thông báo. Kết quả thực thu tăng, giảm so với dự toán sẽ được điều chỉnh vào dự toán năm sau.

    Căn cứ dự toán vốn đầu tư cả năm được duyệt cho thị trấn Dương Đông và đề nghị của địa phương về tiến độ thực hiện khối lượng xây dựng cơ bản của các dự án đầu tư, Bộ Tài chính tạm ứng hoặc cấp vốn qua ngân sách tỉnh Kiên Giang để thanh toán.

    Khoản vốn ngân sách Trung ương cấp cho khu vực thị trấn Dương Đông chỉ sử dụng cho mục đích xây dựng cơ sở hạ tầng khu vực thị trấn Dương Đông theo quy hoạch tổng thể của thị trấn Dương Đông được cấp có thẩm quyền duyệt. Trong quá trình thực hiện, địa phương được chủ động điều chỉnh mức vốn đầu tư giữa các công trình nhóm B, nhóm C trong phạm vi tổng mức vốn đã được duyệt. Nếu thay đổi danh mục các công trình phải đăng ký lại với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.

    Hàng quý, tỉnh có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tình hình thực hiện đầu tư xây dựng, cấp phát vốn cho từng công trình, cuối năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ (đồng gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư) kết quả thực hiện cả năm.

    Vốn đầu tư cho các công trình được quyết toán vào ngân sách địa phương hàng năm, nhưng ghi một phần riêng cho các công trình đầu tư ở khu vực thị trấn Dương Đông.

    Việc quản lý, cấp phát và quyết toán vốn đầu tư cho từng công trình đầu tư tại khu vực thị trấn Dương Đông phải thực hiện theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý xây dựng cơ bản.

     

    IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

     

    Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày ký, các ưu đãi về tài chính được áp dụng từ ngày 01/09/2000. Trường hợp các đối tượng được hưởng ưu đãi về thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này không hạch toán được riêng số thuế được miễn giảm theo các mức ưu đãi hoặc đã thực hiện quyết toán thuế năm 2000 thì không tính lại thuế. Mọi quy định trước đây về chế độ tài chính, về thuế áp dụng đối với các đối tượng quy định tại Thông tư này trái với Thông tư này đều bãi bỏ.

  • Loại liên kết văn bản
    01
    Nghị định 178-CP của Chính phủ về Nhiệm vụ, Quyền hạn và Tổ chức bộ máy Bộ Tài Chính
    Ban hành: 28/10/1994 Hiệu lực: 28/10/1994 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    02
    Nghị định 66-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng về cá nhân và nhóm kinh doanh có vốn thấp hơn vốn pháp định quy định trong Nghị định 221-HĐBT ngày 23/7/1991
    Ban hành: 02/03/1992 Hiệu lực: 02/03/1992 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    03
    Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
    Ban hành: 23/11/1996 Hiệu lực: 23/11/1996 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    04
    Nghị định 51/1999/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10
    Ban hành: 08/07/1999 Hiệu lực: 23/07/1999 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    05
    Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
    Ban hành: 09/06/2000 Hiệu lực: 01/07/2000 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    06
    Nghị định 24/2000/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
    Ban hành: 31/07/2000 Hiệu lực: 01/08/2000 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • Văn bản đang xem

    Thông tư 29/2001/TT-BTC cơ chế tài chính áp dụng tại khu vực thị trấn Dương Đông

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Bộ Tài chính
    Số hiệu:29/2001/TT-BTC
    Loại văn bản:Thông tư
    Ngày ban hành:08/05/2001
    Hiệu lực:08/05/2001
    Lĩnh vực:Tài chính-Ngân hàng
    Ngày công báo:Đang cập nhật
    Số công báo:Theo văn bản
    Người ký:Phạm Văn Trọng
    Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Tình trạng:Còn Hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X