| Cơ quan ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ | Số công báo: | Đang cập nhật |
| Số hiệu: | TCVN 12155:2018 | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
| Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam | Người ký: | |
| Ngày ban hành: | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật | |
| Áp dụng: | 01/01/2018 | Tình trạng hiệu lực: | Còn Hiệu lực |
| Lĩnh vực: | Tài nguyên-Môi trường, Thông tin-Truyền thông |
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 12155:2018
ISO 19136:2007
THÔNG TIN ĐỊA LÝ - KHUÔN THỨC TRAO ĐỔI DỮ LIỆU ĐỊA LÝ
Geographic information - Geography Markup Language (GML)
Mục lục
1 Phạm vi áp dụng
2 Sự phù hợp
2.1 Các yêu cầu phù hợp
2.2 Các lớp phù hợp với các lược đồ ứng dụng GML
2.3 Các lớp phù hợp với hồ sơ GML
2.4 Các lớp phù hợp với tài liệu GML
2.5 Các lớp phù hợp với việc triển khai phần mềm
3 Tài liệu viện dẫn
4 Thuật ngữ và ký hiệu
4.1 Thuật ngữ và định nghĩa
4.2 Ký hiệu và thuật ngữ viết tắt
5 Quy ước
5.1 Không gian tên XML
5.2 Phiên bản
5.3 Các phần không chấp nhận phiên bản GML trước
5.4 Ký hiệu UML
5.5 Lược đồ XML
6 Tổng quan lược đồ GML
6.1 Lược đồ GML
6.2 Lược đồ ứng dụng GML
6.3 Mối quan hệ giữa bộ tiêu chuẩn ISO 19100, lược đồ GML và lược đồ ứng dụng
6.4 Tổ chức của tiêu chuẩn này
6.5 Các thành phần lược đồ thử nghiệm và đã bị lược bỏ
7 Lược đồ GML - Quy tắc chung và các thành phần lược đồ cơ bản
7.1 Cú pháp và mô hình GML
7.2 Thành phần lược đồ gmlBase
8 Lược đồ GML - Xlinks và một số kiểu cơ bản
8.1 Xlinks - Liên kết đối tượng và các thuộc tính từ xa
8.2 Một số kiểu cơ bản
9 Lược đồ GML - Đối tượng
9.1 Khái niệm chung
9.2 Mối quan hệ với ISO 19109
9.3 Các đối tượng địa lý
9.4 Thuộc tính đối tượng chuẩn
9.5 Thuộc tính hình học
9.6 Thuộc tính địa hình học
9.7 Thuộc tính thời gian
9.8 Xác định kiểu đối tượng ứng dụng cụ thể
9.9 Tập hợp đối tượng
9.10 Hệ quy chiếu được dùng trong một hoặc tập các đối tượng
10 Lược đồ GML - Hình học nguyên thủy
10.1 Khái niệm
10.2 Hình học nguyên thủy trừu tượng
10.3 Hình học nguyên thủy (0-chiều)
10.4 Hình học nguyên thủy (1-chiều)
10.5 Hình học nguyên thủy (2-chiều)
10.6 Hình học nguyên thủy (3-chiều)
11 Lược đồ GML - phức hệ hình học, tổ hợp hình học và kết tập hình học
11.1 Tổng quan
11.2 Phức hệ hình học và tổ hợp hình học
11.3 Kết tập hình học
12 Lược đồ GML - lược đồ hệ quy chiếu tọa độ
12.1 Tổng quan
12.2 Hệ quy chiếu
12.3 Hệ quy chiếu tọa độ
12.4 Hệ tọa độ
12.5 Hệ thống tham số gốc
12.6 Phương thức xử lý tọa độ
13 Lược đồ GML - Hình học tô-pô
13.1 Khái niệm chung
13.2 Hình học tô-pô tóm lược
13.3 Hình học tô-pô nguyên thủy
13.4 Tập hình học tô-pô
13.5 Phức hợp hình học tô-pô
14 Lược đồ GML - thông tin thời gian và các đối tượng động
14.1 Khái niệm chung
14.2 Lược đồ thời gian
14.3 Lược đồ hình học tô-pô thời gian
14.4 Hệ quy chiếu thời gian
14.5 Mô tả đối tượng động
15 Lược đồ GML - Định nghĩa và từ điển
15.1 Tổng quan
15.2 Lược đồ từ điển
16 Lược đồ GML - Đơn vị, đo lường và giá trị
16.1 Giới thiệu
16.2 Lược đồ đơn vị
16.3 Lược đồ đo lường
16.4 Lược đồ các đối tượng giá trị
17 Lược đồ GML - Phương hướng
17.1 Lược đồ phương hướng
17.2 Hướng, DirectionPropertyType
17.3 DirectionVectorType
17.4 DirectionDescriptionType
18 Lược đồ GML - Quan sát
18.1 Quan sát
18.2 Lược đồ quan sát
19 Lược đồ GML - Tập dữ liệu địa lý
19.1 Mô hình tập dữ liệu địa lý và biểu diễn
19.2 Lược đồ lưới
19.3 Lược đồ tập dữ liệu địa lý
20 Hồ sơ
20.1 Hồ sơ GML và lược đồ ứng dụng
20.2 Định nghĩa tóm lược
20.3 Mối liên hệ lược đồ ứng dụng
20.4 Quy tắc cho các phần tử và kiểu trong bản tóm lược
20.5 Quy tắc tham chiếu tóm lược GML từ lược đồ ứng dụng
20.6 Khuyến nghị lược đồ ứng dụng sử dụng tóm lược GML
20.7 Tóm tắt các quy tắc tóm lược GML
21 Quy tắc của lược đồ ứng dụng GML
21.1 Trường hợp đặc biệt của các đối tượng GML
21.2 Lược đồ ứng dụng GML
21.3 Lược đồ xác định đối tượng và tập đối tượng
21.4 Lược đồ xác định các hình học không gian
21.5 Lược đồ xác định các tô-pô không gian
21.6 Lược đồ xác định thời gian
21.7 Lược đồ xác định hệ quy chiếu tọa độ
21.8 Lược đồ xác định các tập dữ liệu địa lý
21.9 Lược đồ xác định quan sát
21.10 Lược đồ xác định từ điển và định nghĩa
21.11 Lược đồ xác định giá trị
21.12 Hồ sơ GML của lược đồ GML
Phụ lục A (Quy định): Trường hợp kiểm thử lược đồ ứng dụng GML
Phụ lục B (Quy định): Trường hợp kiểm thử triển khai phần mềm
Phụ lục C (Tham khảo): Lược đồ GML
Phụ lục D (Quy định): Hồ sơ thực hiện của bộ tiêu chuẩn quốc tế ISO 19100 và phần mở rộng.
Phụ lục E (Quy định): Quy tắc mã hóa lược đồ ứng dụng UML sang GML
Phụ lục F (Quy định): Quy tắc mã hóa lược đồ ứng dụng GML sang UML
Phụ lục G (Tham khảo): Hướng dẫn thiết lập phụ cho lược đồ GML
Phụ lục H (Tham khảo): Kiểu mặc định
Phụ lục I (Tham khảo): Tính tương thích với các phiên bản GML trước
Phụ lục J (Tham khảo): Mô hình hóa và các phụ thuộc
Thư mục tài liệu tham khảo
Lời nói đầu
TCVN 12155:2018 hoàn toàn tương đương ISO 19136:2007 Geographic information - Geography Markup Language (GML).
TCVN 12155:2018 do Trung tâm Công nghệ phần mềm và GIS phối hợp với Trung tâm ứng dụng và Chuyển giao công nghệ - Cục Công nghệ thông tin và Dữ liệu tài nguyên môi trường - Bộ Tài nguyên và Môi trường biên soạn, Bộ Thông tin và Truyền thông đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
THÔNG TIN ĐỊA LÝ - KHUÔN THỨC TRAO ĐỔI DỮ LIỆU ĐỊA LÝ
Geographic information - Geography Markup Language (GML)
Ngôn ngữ đánh dấu địa lý (GML) là một dạng mã hóa XML tuân thủ ISO 19118 cho chuyển đổi và lưu trữ thông tin địa lý đã được mô hình hóa phù hợp với khung mô hình hóa khái niệm được sử dụng trong bộ tiêu chuẩn quốc tế ISO 19100, và bao gồm cả thuộc tính không gian, phi không gian của các đối tượng địa lý.
Tiêu chuẩn này quy định quy ước, cơ chế và cú pháp lược đồ XML:
- Quy định khung mở trong việc mô tả lược đồ ứng dụng thông tin địa lý cho các chuyển đổi và lưu trữ thông tin địa lý bằng XML
- Cung cấp các hồ sơ hỗ trợ các tập qui tắc về khả năng mô tả của khung GML.
- Hỗ trợ mô tả các lược đồ ứng dụng không gian địa lý cho lĩnh vực chuyên ngành và thông tin cộng đồng.
- Cho phép tạo và duy trì liên kết lược đồ ứng dụng địa lý với bộ dữ liệu.
- Hỗ trợ lưu trữ và trao đổi của lược đồ ứng dụng và bộ dữ liệu.
- Tăng khả năng của tổ chức để chia sẻ lược đồ ứng dụng địa lý và thông tin mô tả.
2 Sự phù hợp
2.1 Các yêu cầu phù hợp
Các điều từ 7 đến 19 của tiêu chuẩn này quy định các thành phần lược đồ XML, nghĩa là lược đồ GML, được sử dụng trong các lược đồ ứng dụng GML theo điều 21. Điều 20 quy định các quy tắc cho việc xác định một hồ sơ GML có thể được định nghĩa để sử dụng trong một lược đồ ứng dụng GML.
Rất ít ứng dụng sẽ yêu cầu đầy đủ các tính năng được mô tả bởi lược đồ GML. Do đó, điều này xác định một tập hợp các lớp phù hợp sẽ hỗ trợ các ứng dụng có yêu cầu từ mức tối thiểu cần thiết để xác định các loại đối tượng đơn giản tới việc sử dụng toàn bộ lược đồ GML.
Hầu hết các thành phần lược đồ quy định trong tiêu chuẩn này áp dụng các khái niệm được định nghĩa trong tiêu chuẩn quốc tế ISO 19100. Trong những trường hợp này, các lớp phù hợp được định nghĩa trong tiêu chuẩn này dựa trên các lớp phù hợp được định nghĩa trong tiêu chuẩn tương ứng.
Bất kỳ lược đồ ứng dụng GML, hồ sơ GML hoặc việc triển khai phần mềm yêu cầu sự phù hợp với một trong các lớp phù hợp phải vượt qua tất cả các trường hợp kiểm thử của bộ kiểm thử lý thuyết tương ứng.
Bất kỳ việc triển khai phần mềm nào yêu cầu phù hợp tiêu chuẩn này phải ghi lại hồ sơ GML được hỗ trợ bởi việc triển khai. Hồ sơ GML phải vượt qua tất cả các trường hợp kiểm thử bắt buộc của bộ kiểm thử lý thuyết tương ứng với hồ sơ GML.
2.2 Các lớp phù hợp với các lược đồ ứng dụng GML
Các lược đồ ứng dụng GML yêu cầu sự phù hợp với tiêu chuẩn này phải phù hợp với các quy tắc được quy định trong các điều 7 đến 21 và vượt qua tất cả các trường hợp kiểm thử có liên quan của bộ kiểm thử lý thuyết trong Phụ lục A.1.
Tùy thuộc vào đặc điểm của một lược đồ ứng dụng GML, sẽ phân ra 12 lớp phù hợp. Bảng 1 liệt kê các lớp phù hợp và phần phụ tương ứng của bộ kiểm thử lý thuyết.
Bảng 1 - Các lớp phù hợp với các lược đồ ứng dụng GML
Lớp phù hợp | Phụ lục của bộ kiểm thử |
Tất cả các lược đồ ứng dụng GML | A.1.1 |
Các lược đồ ứng dụng GML được chuyển đổi từ một lược đồ ứng dụng GML ISO 19109 bằng UML | A.1.2 |
Các lược đồ ứng dụng GML được chuyển đổi thành một lược đồ ứng dụng GML ISO 19109 bằng UML | A.1.3 |
Các lược đồ ứng dụng GML GML định nghĩa các đối tượng địa lý và tập các đối tượng địa lý | A.1.4 |
Các lược đồ ứng dụng GML định nghĩa các hình học không gian | A.1.5 |
Các lược đồ ứng dụng GML định nghĩa các topo không gian | A.1.6 |
Các lược đồ ứng dụng GML định nghĩa thời gian | A.1.7 |
Các lược đồ ứng dụng GML định nghĩa hệ tọa độ | A.1.8 |
Các lược đồ ứng dụng GML định nghĩa các bao phủ | A.1.9 |
Các lược đồ ứng dụng GML định nghĩa các quan sát | A.1.10 |
Các lược đồ ứng dụng GML định nghĩa từ điển và định nghĩa | A.1.11 |
Các lược đồ ứng dụng GML định nghĩa các giá trị | A.1.12 |
2.3 Các lớp phù hợp với hồ sơ GML
Các yêu cầu của một lược đồ ứng dụng xác định các thành phần lược đồ XML từ lược đồ GML sẽ được bao gồm trong một hồ sơ GML. Các hồ sơ GML yêu cầu phù hợp với tiêu chuẩn này phải đáp ứng các yêu cầu của bộ kiểm thử lý thuyết Phụ lục A.2.
Tùy thuộc vào nội dung và yêu cầu liên quan đến một hồ sơ GML cụ thể, phân loại 31 lớp phù hợp. Bảng 2 liệt kê các lớp này và phần phụ tương ứng của bộ kiểm thử lý thuyết.
Bảng 2 - Các lớp phù hợp với hồ sơ GML
Lớp phù hợp | Phụ lục của bộ kiểm thử |
Tất cả hồ sơ GML | A.2.1 |
Nguyên thủy hình học (không gian) - 0 - chiều | A.2.2.1.1 |
Nguyên thủy hình học (không gian) - 0/1 - chiều | A.2.2.1.2 |
Nguyên thủy hình học (không gian) - 0/1/2 - chiều | A.2.2.1.3 |
Nguyên thủy hình học (không gian) - 0/1/2/3- chiều | A.2.2.1.4 |
Phức hợp hình học (không gian) - 0/1-chiều | A.2.3.1.1 |
Phức hợp hình học (không gian) - 0/1/2-chiều | A.2.3.1.2 |
Phức hợp hình học (không gian) - 0/1/2/3-chiều | A.2.3.1.3 |
Phức hợp hình học tô-pô (không gian) - 0/1-chiều | A.2.4.1.1 |
Phức hợp hình học tô-pô (không gian) - 0/1/2-chiều | A.2.4.1.2 |
Phức hợp hình học tô-pô (không gian) - 0/1/2/3-chiều | A.2.4.1.3 |
Phức hợp hình học tô-pô với phép thể hiện hình (không gian) - 1- chiều | A.2.5.1.1 |
Phức hợp hình học tô-pô với phép thể hiện hình (không gian) - 2- chiều | A.2.5.1.2 |
Phức hợp hình học tô-pô với phép thể hiện hình (không gian) - 3- chiều | A.2.5.1.3 |
Các hệ tọa độ | A.2.6 |
Các phép toán tọa độ giữa 2 hệ tọa độ | A.2.7 |
Hình học thời gian - 0-chiều | A.2.8.1 |
Hình học thời gian - 0/1-chiều | A.2.8.2 |
Hình học tô-pô thời gian | A.2.9 |
Các hệ tọa độ thời gian | A.2.10 |
Các đối tượng địa lý động | A.2.11 |
Từ điển | A.2.12 |
Từ điển đơn vị | A.2.13 |
Những quan sát | A.2.14 |
Vùng phủ trừu tượng | A.2.15.1 |
Vùng phủ điểm rời rạc | A.2.15.2 |
Vùng phủ đường cong rời rạc | A.2.15.3 |
Vùng phủ bề mặt rời rạc | A.2.15.4 |
Vùng phủ khối rời rạc | A.2.15.5 |
Vùng phủ lưới | A.2.15.6 |
Vùng phủ liên tục | A.2.15.7 |
Việc triển khai đường cong các hồ sơ GML bao gồm các đối tượng hình học 1-chiều, sẽ bao gồm kỹ thuật nội suy tuyến tính. Việc triển khai bề mặt các hồ sơ GML bao gồm các đối tượng hình học không gian 2 chiều, luôn bao gồm kỹ thuật nội suy phẳng. Các cơ chế bổ sung đường cong và bề mặt là tùy chọn, nhưng nếu được triển khai chúng sẽ tuân theo định nghĩa trong tiêu chuẩn này.
CHÚ THÍCH 1: So sánh các lớp phù hợp với ISO 19107:2003 điều 2, ISO 19108:2002 điều 2.2, và ISO 19123:2005 điều 2.
CHÚ THÍCH 2: Một hồ sơ GML phù hợp với 3 lớp phù hợp - nguyên thủy hình học (không gian) -0-chiều, nguyên thủy hình học (không gian) - 0/1- chiều, nguyên thủy hình học (không gian) - 0/1/2-chiều, phù hợp với hồ sơ không gian được định nghĩa trong ISO 18137:2007 và phù hợp với các kiểm thử tương ứng trong ISO 19137:2007, Phụ lục B.1, B.2 và B.3.
2.4 Các lớp phù hợp với tài liệu GML
Những tài liệu GML yêu cầu sự phù hợp với tiêu chuẩn này phải phù hợp với các quy tắc được quy định tại điều 7 đến điều 21 và vượt qua tất cả các trường hợp kiểm thử có liên quan của bộ kiểm thử lý thuyết tại Phụ lục A.3.
2.5 Các lớp phù hợp với việc triển khai phần mềm
Triển khai phần mềm đọc hoặc viết GML hoặc các lược đồ ứng dụng GML yêu cầu phù hợp tiêu chuẩn này phải vượt qua tất cả các bộ kiểm thử lý thuyết tương ứng được mô tả trong bộ kiểm thử lý thuyết tại Phụ lục B.
Tùy thuộc vào khả năng của việc triển khai, phân loại 11 lớp phù hợp. Bảng 3 liệt kê các lớp này và phần phụ tương ứng của bộ kiểm thử lý thuyết.
Bảng 3 - Các lớp phù hợp với việc triển khai phần mềm
Lớp phù hợp | Phụ lục của bộ kiểm thử |
Tất cả việc triển khai phần mềm | B.1 |
Hỗ trợ Xlinks đơn giản từ xa | B.2.1 |
Hỗ trợ Xlinks mở rộng | B.2.2 |
Hỗ trợ các thuộc tính nillable | B.2.3 |
Hỗ trợ các đơn vị đo lường | B.2.4 |
Hỗ trợ ngữ nghĩa sở hữu của các thuộc tính | B.2.5 |
Các thuộc tính siêu dữ liệu | B.2.6 |
Hỗ trợ hồ sơ GML trong việc xác nhận hợp lệ | B.2.7 |
Ghi GML | B.3 |
Đọc GML | B.4 |
Ghi các lược đồ ứng dụng GML | B.5 |
Đọc các lược đồ ứng dụng GML | B.6 |
3 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau là cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi (nếu có).
ISO 8601, Data elements and interchange formats - Information interchange - Representation of dates and times (Các phần tử dữ liệu và định dạng trao đổi - Trao đổi thông tin - Biểu diễn ngày và thời gian).
ISO/IEC 11404:1996, Information technology - Programming languages, their environments and system software interfaces - Language-independent datatypes (Công nghệ thông tin - Các ngôn ngữ lập trình, giao diện phần mềm hệ thống và môi trường của ngôn ngữ lập trình - Ngôn ngữ - các kiểu dữ liệu độc lập).
ISO/TS 19103:2005, Geographic information - Conceptual schema language (Thông tin địa lý - Ngôn ngữ lược đồ khái niệm)
ISO 19107:2003, Geographic information - Spatial schema (Thông tin địa lý - Lược đồ không gian)
ISO 19108:2002, Geographic information - Temporal schema (Thông tin địa lý- Lược đồ thời gian)
ISO 19109:2005, Geographic information - Rules for application schema (Thông tin địa lý- Nguyên tắc lược đồ ứng dụng)
ISO 19111:2007, Geographic information - Spatial referencing by coordinates (Thông tin địa lý - Tham chiếu không gian bằng tọa độ)
ISO 19115:2003, Geographic information - Metadata (Thông tin địa lý - Siêu dữ liệu)
ISO 19118:2005, Geographic information - Encoding (Thông tin địa lý- Mã hóa)
ISO 19123:2005, Geographic information - Schema for coverage geometry and functions (Thông tin địa lý - Lược đồ cho các hàm và hình học tập dữ liệu địa lý)
ISO/TS 19139, Geographic information - Metadata - XML schema implementation (Thông tin địa lý - Siêu dữ liệu - Triển khai lược đồ XML)
ISO/IEC 19757-3, Information technology - Document Schema Definition Languages (DSDL) - Part 3: Rule- based validation - Schematron (Công nghệ thông tin - Ngôn ngữ định nghĩa lược đồ tài liệu - Phần 3: Quy tắc - xác nhận cơ sở - Schematron)
ISO 80000-3, Quantities and units - Part 3: Space and time (Đại lượng và đơn vị - Phần 3: Không gian và thời gian)
IETF RFC 2396, Uniform Resource Identifiers (URI): Generic Syntax (08-1998) (Định danh tài nguyên thống nhất: Cú pháp chung)
W3C XLink, XML Linking Language (XLink) Version 1.0, W3C Recommendation (27 June 2001)) (Ngôn ngữ liên kết XML)
W3C XML, Extensible Markup Language (XML) 1.0 (Third Edition), W3C Recommendation (4 February 2004) (Ngôn ngữ đánh dấu mở rộng, khuyến nghị tổ chức W3C)
W3C XML Namespaces, Namespaces in XML, W3C Recommendation (14 January 1999) (Không gian tên XML, không gian tên trong XML, khuyến nghị W3C)
W3C XML Schema Part 1, XML Schema Part 1: Structures, W3C Recommendation (2 May 2001) (Lược đồ XML Phần 1: Các cấu trúc, khuyến nghị W3C)
W3C XML Schema Part 2, XML Schema Part 2: Datatypes, W3C Recommendation (2 May 2001) (Lược đồ XML Phần 2: Kiểu dữ liệu, khuyến nghị W3C)
4 Thuật ngữ và ký hiệu
4.1 Thuật ngữ và định nghĩa
Các thuật ngữ và định nghĩa dưới đây được áp dụng cho tiêu chuẩn này:
4.1.1
Lược đồ ứng dụng (application schema)
Lược đồ khái niệm cho dữ liệu yêu cầu bởi một hoặc nhiều ứng dụng.
4.1.2
Liên kết (association)
Mối quan hệ ngữ nghĩa giữa hai hay nhiều phân kiểu mà đặc tả các kết nối giữa các thể hiện cụ thể của chúng.
4.1.3
Đặc tính <XML> (attribute<XML>)
Cặp tên-giá trị có trong một phần tử.
4.1.4
Đường bao (boundary)
Tập hợp biểu diễn giới hạn của thực thể.
4.1.5
Phần tử con <XML> (child element <XML>)
Phần tử con cụ thể của một phần tử.
4.1.6
Khép kín (closure)
Hợp của đường bao và phần bên trong của một đối tượng hình học tô-pô hoặc đối tượng hình học.
4.1.7
Danh sách mã (codelist)
Miền giá trị bao gồm một mã tương ứng với giá trị cho phép.
4.1.8
Không gian mã (codespace)
Quy tắc hay căn cứ cho mã, tên, thuật ngữ hoặc danh mục.
4.1.9
Tổ hợp đường cong (composite curve)
Chuỗi các đường cong trong đó mỗi đường cong (trừ đường đầu tiên) bắt đầu tại điểm kết thúc của đường cong trước đó trong chuỗi.
CHÚ THÍCH: Một đường cong tổ hợp, như một tập hợp các vị trí trực tiếp, có tất cả các thuộc tính của một đường cong.
4.1.10
Khối tổ hợp (composite solid)
Kết nối tập các khối liền kề nhau với một tập các khối khác dọc theo bề mặt ranh giới được chia sẻ.
CHÚ THÍCH: Một khối đa hợp, là một tập các vị trí trực tiếp, có tất cả các thuộc tính của một khối.
4.1.11
Mặt tổ hợp (composite surface)
Một tập được kết nối bởi các liền kề nhau với một mặt khác dọc theo đường cong ranh giới được chia sẻ.
CHÚ THÍCH: Một mặt đa hợp, là một tập các vị trí trực tiếp, có tất cả các đặc tính của một mặt.
4.1.12
Tọa độ (coordinate)
Một trong chuỗi n con số xác định vị trí của một điểm trong không gian n chiều.
[ISO 19111:2007]
CHÚ THÍCH: Trong một hệ quy chiếu tọa độ, những con số phải được định lượng bằng đơn vị đo.
4.1.13
Hệ quy chiếu tọa độ (coordinate reference system)
Hệ toạ độ có quan hệ với đối tượng thông qua tham số hoặc tập tham số định nghĩa vị trí điểm gốc, tỷ lệ và hướng của hệ toạ độ (các tham số, hoặc tập tham số được gọi là datum).
[ISO 19111:2007]
CHÚ THÍCH: Đối với tham số gốc trắc địa và độ cao, đối tượng sẽ là Trái đất.
4.1.14
Hệ tọa độ (coordinate system)
Tập qui tắc toán học để xác định các tọa độ sẽ được quy thành các điểm như thế nào.
4.1.15
Bộ dữ liệu tọa độ (coordinate tuple)
Bộ dữ liệu bao gồm một chuỗi các tọa độ.
4.1.16
Phủ (coverage)
Đối tượng địa lý mà hoạt động như một hàm trả về các giá trị xuất phát từ phạm vi của đối tượng địa lý đó với vị trí trực tiếp bất kỳ trong miền giá trị không gian, thời gian, hoặc miền giá trị không gian - thời gian của đối tượng địa lý đó.
[ISO 19123:2005]
VÍ DỤ: Các ví dụ bao gồm một ảnh quét, lớp phủ đa giác hoặc ma trận kỹ thuật số độ cao.
4.1.17
Đường cong (curve)
Hình học nguyên thủy 1-chiều, biểu diễn hình ảnh liên tục của một đường
4.1.18
Kiểu dữ liệu (data type)
Đặc tả miền giá trị với thao tác cho phép trên các giá trị trong chính miền giá trị đó.
4.1.19
Tham số gốc (datum)
Tham số hoặc tập hợp các tham số được tham chiếu hoặc là cơ sở cho việc tính toán các tham số khác.
CHÚ THÍCH: Một tham số gốc xác định vị trí của gốc, tỷ lệ và hướng của các trục trong một hệ tọa độ.
4.1.20
Vị trí trực tiếp (direct position)
Vị trí được mô tả bởi một tập đơn lẻ các tọa độ trong một hệ quy chiếu tọa độ.
4.1.21
Miền giá trị (domain)
Một tập hợp được xác định.
[ISO/TS 19103:2005]
CHÚ THÍCH 1: Một hàm toán học có thể được xác định trên tập này. Ví dụ: trong một hàm f:A->B, A là miền của hàm f.
CHÚ THÍCH 2: Một miền như là lĩnh vực của bài luận đề cập đến một chủ đề hoặc phạm vi quan tâm.
4.1.22
Cạnh biên (edge)
Đối tượng hình học tô-pô nguyên thủy một chiều, biểu diễn mối quan hệ giữa các mặt; một cạnh được giới hạn bởi 1 hoặc 2 nút.
4.1.23
Phần tử <XML> (element<XML>)
Mục thông tin cơ bản của một tài liệu XML có chứa các phần tử con, thuộc tính và dữ liệu ký tự.
CHÚ THÍCH: Theo tập thông tin XML: "Mỗi tài liệu XML chứa một hay nhiều phần tử, những ranh giới được quy định bởi thẻ đầu và thẻ cuối, hoặc, cho các phần tử trống, bởi một thẻ phần tử trống. Mỗi phần tử có một kiểu, xác định bởi tên, đôi khi được gọi là "định danh chung" (GI) của nó, và có thể có một tập hợp các chi tiết kỹ thuật thuộc tính. Mỗi chi tiết kỹ thuật thuộc tính có một cái tên và một giá trị.
4.1.24
Mặt ngoài (exterior)
Khoảng không gian phía ngoài vùng khép kín của một đối tượng hình học tô-pô hoặc đối tượng hình học.
[ISO 19107:2003]
4.1.25
Mặt (face)
Nguyên thủy hình học tô-pô 2-chiều, là đối tượng tô-pô nguyên thủy biểu diễn mối quan hệ giữa các khối; một mặt được giới hạn bởi một tập hợp các cạnh có hướng.
[ISO 19107:2003]
4.1.26
Đối tượng địa lý (feature)
Sự chiết xuất, trích rút ra một khía cạnh cụ thể của các hiện tượng trong thế giới thực.
[ISO 19101:2002]
CHÚ THÍCH: Một đối tượng địa lý có thể xuất hiện như một kiểu hoặc một thể hiện. Kiểu đối tượng địa lý hoặc thể hiện đối tượng địa lý nên được sử dụng khi có cùng một ý nghĩa.
4.1.27
Liên kết đối tượng (feature association)
Mối quan hệ liên kết các thể hiện cụ thể của một kiểu đối tượng với các thể hiện khác cùng một kiểu hoặc khác kiểu đối tượng.
4.1.28
Hàm (function)
Quy tắc mà liên kết mỗi phần tử từ một miền giá trị (nguồn, miền giá trị của hàm) tới một phần tử duy nhất trong miền giá trị khác (đích, miền giá trị cơ sở, hoặc phạm vi).
[ISO 19107:2003]
4.1.29
Tham số gốc trắc địa (geodetic datum)
Tham số gốc mô tả mối quan hệ của hệ tọa độ 2, 3 chiều với Trái đất.
4.1.30
Đối tượng hình học (geometric object)
Đối tượng không gian biểu diễn cho một tập hình học.
4.1.31
Nguyên gốc hình học (geometric primitive)
Đối tượng hình học biểu diễn cho một phần tử đơn nhất, có tính kết nối, đồng nhất của không gian.
4.1.32
Tập hình học (geometric set)
Tập hợp của các vị trí trực tiếp.
4.1.33
Thuộc tính hình học (geometry property<GML>)
Thuộc tính của một đối tượng GML mô tả một số khía cạnh hình học của các đối tượng.
CHÚ THÍCH: Tên thuộc tính hình học là vai trò của hình học liên quan đến đối tượng.
4.1.34
Lược đồ ứng dụng GML (GML application schema)
Lược đồ ứng dụng viết bằng lược đồ XML phù hợp với các quy tắc của GML cho một lược đồ ứng dụng cụ thể quy định trong tiêu chuẩn này.
4.1.35
Tài liệu GML (GML document)
Tài liệu XML với một phần tử gốc đó là một trong những phần tử AbstractFeature, Dictionary (từ điển) hoặc TopoComplex quy định trong lược đồ GML hoặc bất kỳ phần tử thuộc một nhóm thay thế của bất kỳ phần tử nào.
4.1.36
Hồ sơ GML(GML profile)
Tập con của lược đồ GML.
4.1.37
Lược đồ GML (GML schema)
Thành phần lược đồ trong không gian tên XML - "http:/ / www.opengis.net/gml/3.2" như quy định trong tiêu chuẩn này.
4.1.38
Lưới (grid)
Mạng lưới bao gồm hai hoặc nhiều tập đường cong trong đó các đường cong của mỗi tập hợp cắt giao nhau với các đường cong của tập hợp khác theo một phương pháp thuật toán.
CHÚ THÍCH: Các đường cong chia cắt một không gian thành các lưới.
4.1.39
Mặt trong (interior)
Tập hợp tất cả các vị trí trực tiếp trên một đối tượng hình học nhưng không thuộc đường bao của nó.
4.1.40
Chuỗi đường thẳng (line string)
Đường cong bao gồm các đoạn đường thẳng.
4.1.41
Phép đo (measure<GML>)
Giá trị mô tả sử dụng một lượng số với quy mô hoặc sử dụng một hệ thống tham chiếu vô hướng.
CHÚ THÍCH: Khi được sử dụng như một danh từ, phép đo này là một từ đồng nghĩa với đại lượng vật lý.
4.1.42
Mạng lưới có thể tham chiếu (referenceable grid)
Lưới liên kết với một phép chuyển đổi có thể được sử dụng để chuyển đổi giá trị tọa độ lưới sang các giá trị tọa độ được tham chiếu đến một hệ quy chiếu tọa độ bên ngoài.
4.1.43
Không gian tên (namespace<XML>)
Tập hợp tên, xác định bởi một tham chiếu URI, được sử dụng trong các tài liệu XML là tên phần tử và tên thuộc tính (không gian tên W3C XML).
4.1.44
Nút (node)
Hình học nguyên thủy tô-pô 0-chiều, biểu diễn mối quan hệ giữa các cạnh.
[ISO 19107:2003]
4.1.45
Đối tượng (object)
Thực thể có ranh giới và định danh xác định trong đó trạng thái và hành vi khép kín.
4.1.46
Kiểu quan sát (observable type)
Kiểu dữ liệu để chỉ ra đại lượng vật lý như là kết quả của một quan sát.
4.1.47
Điểm (point)
Hình học nguyên thủy 0-chiều, biểu diễn một vị trí.
[ISO 19107:2003]
CHÚ THÍCH: Đường bao của một điểm là tập rỗng.
4.1.48
Đa giác (polygon)
Bề mặt phẳng được xác định bởi một đường bao ngoài và 0 hoặc nhiều đường bao trong.
4.1.49
Thuộc tính (property<XML>)
Một phần tử con của một đối tượng GML.
CHÚ THÍCH: Nó tương ứng với thuộc tính đối tượng và vai trò liên kết đối tượng trong tiêu chuẩn ISO 19109. Nếu một thuộc tính của một đối tượng GML có thuộc tính Xlink: href tham chiếu một đối tượng, thuộc tính biểu diễn một vai trò liên kết đối tượng.
4.1.50
Đại lượng vật lý (physical quantity)
Số lượng sử dụng để mô tả định lượng của các hiện tượng vật lý.
CHÚ THÍCH: Trong GML một đại lượng vật lý luôn luôn là một giá trị được mô tả bằng cách sử dụng một số lượng với quy mô hoặc sử dụng một hệ thống tham chiếu vô hướng. Lượng vật lý là một từ đồng nghĩa cho phép đo, sau này được sử dụng như một danh từ.
4.1.51
Phạm vi (range)
Tập hợp tất cả các giá trị hàm f có thể mất đối số của nó thay đổi theo miền giá trị.
4.1.52
Lưới được chỉnh (rectified grid)
Lưới có một phép biến đổi affine giữa các tọa độ lưới và các tọa độ của một hệ quy chiếu tọa độ bên ngoài.
[ISO 19123:2005]
4.1.53
Lược đồ (schema)
Mô tả chính thức của mô hình.
[ISO 19101:2002]
CHÚ THÍCH: Nói chung, một lược đồ là một mô tả tóm tắt các đặc tính của đối tượng và mối quan hệ với các đối tượng khác. Một lược đồ XML mô tả cho mối quan hệ giữa các thuộc tính và các phần tử của một đối tượng XML (ví dụ, một tài liệu hoặc một phần của một tài liệu).
4.1.54
Lược đồ <lược đồ XML> (schema<XML schema>)
Tập các thành phần lược đồ trong không gian tên cùng một mục tiêu.
VÍ DỤ: Thành phần lược đồ của lược đồ W3C XML là các kiểu, các phần tử, các thuộc tính, các nhóm...
4.1.55
Tài liệu lược đồ (schema document <XML schema>)
Tài liệu XML có chứa thành phần định nghĩa lược đồ và những tuyên bố.
CHÚ THÍCH: Lược đồ W3C XML cung cấp một định dạng trao đổi XML cho lược đồ thông tin. Một tài liệu lược đồ duy nhất cung cấp các mô tả của các thành phần liên kết với một không gian tên XML duy nhất, nhưng một số tài liệu có thể mô tả các thành phần trong cùng một lược đồ, ví dụ: không gian tên cùng một mục tiêu.
4.1.56
Kiểu ngữ nghĩa (semantic type)
Kiểu các đối tượng chia sẻ một số đặc điểm chung và được quy định một tên kiểu xác định trong một lĩnh vực cụ thể của bài luận.
4.1.57
Chuỗi (sequence)
Một tập hợp hữu hạn được sắp thứ tự của các đối tượng hoặc các giá trị có thể được lặp đi lặp lại.
4.1.58
Tập hợp (set)
Tập có thứ tự, không lặp lại của các mục liên quan (đối tượng hoặc giá trị).
4.1.59
Đối tượng không gian (spatial object)
Đối tượng sử dụng để biểu diễn đặc trưng không gian của một đối tượng địa lý.
4.1.60
Bề mặt (surface)
Hình học nguyên thủy hai chiều, biểu diễn một cách cục bộ hình ảnh liên tục của một vùng trên một mặt phẳng.
[ISO 19107:2003]
4.1.61
Thẻ (tag<XML>)
Đánh dấu trong một tài liệu XML phân định nội dung của một phần tử.
VÍ DỤ: <Road>
CHÚ THÍCH: Một thẻ không có dấu gạch chéo (ví dụ như <Đường>) được gọi là một thẻ-khởi đầu (còn gọi là thẻ mở), và một thẻ với một dấu gạch chéo (ví dụ </Đường>) được gọi là một thẻ-kết thúc (còn gọi là thẻ đóng).
4.1.62
Đối tượng hình học tô-pô (topological object)
Đối tượng không gian biểu diễn các đặc trưng không gian bất biến với các phép biến đổi liên tục.
4.1.63
Bộ dữ liệu (tuple)
Danh sách các giá trị được sắp xếp theo thứ tự.
CHÚ THÍCH: Số lượng các giá trị trong một bộ là không thay đổi.
4.1.64
Lược đồ ứng dụng UML (UML application schema)
Lược đồ ứng dụng viết bằng UML theo tiêu chuẩn ISO 19109.
4.1.65
Định danh tài nguyên thống nhất (Uniform Resource Identifier (URI))
Định danh duy nhất cho một tài nguyên, cấu trúc phù hợp với IETF RFC 2396.
4.2 Ký hiệu và thuật ngữ viết tắt
CRS | Coordinate Reference System | Hệ quy chiếu tọa độ |
CS | Coordinate System | Hệ tọa độ |
CT | Coordinate Transformation | Phép biến đổi tọa độ |
DTD | Document Type Definition | Xác định kiểu tài liệu |
EPSG | European Petroleum Survey Group | Nhóm khảo sát dầu khí châu Âu |
GIS | Geographic Information System | Hệ thống thông tin địa lý |
GML | Geographic Markup Language | Ngôn ngữ đánh dấu địa lý |
HTTP | Hypertext Transfer Protocol | Giao thức truyền siêu văn bản |
UML | Unified Modeling Language | Ngôn ngữ mô hình hóa thống nhất |
URL | Uniform Resource Locator | Định vị tài nguyên thống nhất (Địa chỉ web hay liên kết mạng) dùng để tham chiếu tới các tài nguyên trên Internet |
URI | Uniform Resource Identifiers | Định danh tài nguyên thống nhất |
URN | Uniform Resource Name | Tên tài nguyên thống nhất |
RFC | Request for Comments | Tập hợp những tài liệu về kiến nghị, đề xuất và những lời bình luận liên quan đến công nghệ |
SVG | Scalable Vector Graphic | Khả năng mở rộng của vector đồ họa |
W3C | World Wide Web Consortium | Hiệp hội World Wide Web |
WMS | Web Map Service | Dịch vụ bản đồ trong môi trường web |
WFS | Web Feature Service | Dịch vụ đối tượng địa lý trong môi trường web |
XML | Extensible Markup Language | Ngôn ngữ đánh dấu mở rộng |
0D | Zero Dimensional | 0 chiều |
1D | One Dimensional | 1 chiều |
2D | Two Dimensional | 2 chiều |
3D | Three Dimensional | 3 chiều |
LRS | Linear Referencing System | Hệ quy chiếu tuyến tính |
5 Quy ước
5.1 Không gian tên XML
Tất cả thành phần của lược đồ GML được định nghĩa trong không gian tên với ký hiệu định danh "http://www.opengis.net/gml/3.2", cho tiền tố gml hoặc không gian tên mặc định sử dụng trong tiêu chuẩn này.
Tất cả các thành phần được mô tả bởi Khuyến nghị XLink của W3C được định nghĩa trong không gian tên với ký hiệu định danh http://www.w3.org/1999/xlink, cho tiền tố xlink sử dụng trong tiêu chuẩn này.
CHÚ THÍCH: Các thành phần lược đồ trong cả hai không gian tên nói trên được nêu trong các tài liệu lược đồ XML tại Phụ lục C.
5.2 Phiên bản
Mỗi tài liệu lược đồ xác định các thành phần của lược đồ kèm theo một thuộc tính phiên bản như định nghĩa trong Đề xuất lược đồ XML. Định dạng của chuỗi thuộc tính phiên bản là x.y.z trong đó x biểu thị số phiên bản chính, y biểu thị số phiên bản phụ và z mô tả bản phát hành sửa lỗi cho tài liệu đó. Phiên bản mô tả theo tiêu chuẩn này là 3.2.1.
CHÚ THÍCH: Đây là phiên bản GML tiêu chuẩn quốc tế đầu tiên. Các phiên bản GML trước được phát triển và công bố bởi tổ chức OGC (Open Geospatial Consortium).
5.3 Các phần không chấp nhận phiên bản GML trước
Một số phần tham chiếu của tiêu chuẩn này đang được giữ lại để tương thích ngược với các phiên bản trước đây, tuy nhiên các mục này có thể được loại bỏ tại một phiên bản trong tương lai mà không cần thông báo thêm.
Các phần của tiêu chuẩn này mà mô tả hoặc tham chiếu tới các thành phần GML không dùng nữa được viết bằng chữ in nghiêng trong tài liệu.
CHÚ THÍCH 1: Tiêu chuẩn này là hoàn toàn tương đương với tiêu chuẩn GML 3.2.1 của OGC, phiên bản GML trước đó của OGC là phiên bản 3.1.1.
CHÚ THÍCH 2: Tất cả các thành phần lược đồ của phiên bản GML 2.1 không được chấp thuận trong phiên bản GML 3.0 đã được loại bỏ và không được hỗ trợ bởi tiêu chuẩn này.
5.4 Ký hiệu UML
Các biểu đồ trong tiêu chuẩn này được trình bày bằng biểu đồ cấu trúc tĩnh ngôn ngữ mô hình hóa UML (Unified Modeling Language). Các ký hiệu UML được sử dụng trong tiêu chuẩn này được mô tả trong Hình 1.
Liên kết giữa các lớp
Hình 1 - Ký hiệu UML
Trong tiêu chuẩn này, các khuôn mẫu UML sau được sử dụng:
- <<DataType>> là một tập hợp các thuộc tính thiếu danh tính (tồn tại độc lập và khả năng của hiệu ứng). DataType là một lớp giữ thông tin, không có hàm.
- <<Union>> là một tập hợp các thuộc tính. Chỉ có một trong các thuộc tính có thể có mặt tại bất kỳ thời điểm nào.
- <<FeatureType>> là một đặc tính được định nghĩa trong ISO 19109.
- <<CodeList>> là một liệt kê linh hoạt sử dụng các giá trị chuỗi để thể hiện một danh sách các giá trị tiềm năng.
- <<Enumeration>> là một danh sách cố định các định danh hợp lệ của giá trị literal được đặt tên. Thuộc tính của một loại liệt kê chỉ có thể lấy các giá trị từ danh sách này.
- <<Abstract là một loại đối tượng trừu tượng (khuôn mẫu được sử dụng bằng việc định dạng tên lớp bằng chữ in nghiêng)
- <<Type>> là một tập hợp các thuộc tính và liên kết trừu tượng.
Trong tiêu chuẩn này, các loại dữ liệu tiêu chuẩn sau được sử dụng:
- Characterstring - Một chuỗi ký tự (kiểu dữ liệu này được ánh xạ tới "string" trong lược đồ XML)
- Integer - Một số nguyên (kiểu dữ liệu này được ánh xạ tới "integer" trong lược đồ XML).
- Real - Số thực (kiểu dữ liệu này được ánh xạ tới "double" trong lược đồ XML).
- Boolean - Một giá trị xác định TRUE(đúng) hoặc FALSE(sai) (kiểu dữ liệu này được ánh xạ tới "boolean" trong lược đồ XML).
5.5 Lược đồ XML
Các phần chuẩn hóa của tiêu chuẩn này sử dụng ngôn ngữ lược đồ XML của W3C để mô tả ngữ pháp của các trường hợp dữ liệu GML phù hợp. Lược đồ XML là một ngôn ngữ phong phú với nhiều khả năng và tinh tế. Người đọc không quen thuộc với lược đồ XML có thể theo dõi mô tả theo cách chung, mặc dù tiêu chuẩn này không nhằm mục đích giới thiệu về lược đồ XML. Để hiểu đầy đủ về tiêu chuẩn này, người đọc cần phải hiểu biết cơ bản về lược đồ XML.
6 Tổng quan lược đồ GML
6.1 Lược đồ GML
GML quy định cụ thể mã hóa XML của một số lớp khái niệm được định nghĩa trong bộ tiêu chuẩn quốc tế ISO 19100 và tài liệu kỹ thuật tóm lược của OpenGIS phù hợp với các tiêu chuẩn và thông số kỹ thuật.
Các mô hình khái niệm có liên quan bao gồm những quy định tại:
- ISO/TS 19103 - Ngôn ngữ lược đồ khái niệm (đơn vị của phép đo, các kiểu cơ bản);
- ISO 19107 - Lược đồ không gian (hình học và địa hình học không gian);
- ISO 19108 - Lược đồ thời gian (hình học và địa hình học thời gian, hệ quy chiếu thời gian);
- ISO 19109 - Quy tắc lược đồ ứng dụng (Các đối tượng địa lý);
- ISO 19111 - Quy chiếu không gian bởi tọa độ (Hệ quy chiếu tọa độ);
- ISO 19123 - Lược đồ cho các hàm và hình học tập dữ liệu địa lý (tập dữ liệu địa lý, lưới).
Trong nhiều trường hợp, những ánh xạ từ các lớp khái niệm sang XML là đơn giản, trong đó có một số trường hợp ánh xạ phức tạp hơn. Những ánh xạ được liệt kê chi tiết trong Phụ lục D.
Ngoài ra, GML cung cấp mã hóa XML cho khái niệm bổ sung chưa được mô hình hóa trong bộ tiêu chuẩn quốc tế ISO 19100 hoặc các tài liệu kỹ thuật tóm tắt của OpenGIS. Ví dụ như đối tượng chuyển động, quan sát đơn giản hoặc đối tượng giá trị. Các lớp khái niệm bổ sung tương ứng với những phần mở rộng cũng được quy định trong Phụ lục D.
Lược đồ GML bao gồm các thành phần (phần tử, thuộc tính, các kiểu đơn giản, các kiểu phức tạp, thuộc tính nhóm, các nhóm XML...) được mô tả trong tiêu chuẩn này. Mã hóa XML phù hợp với tiêu chuẩn ISO 19118.
6.2 Lược đồ ứng dụng GML
Thiết kế các lược đồ ứng dụng GML có thể mở rộng hoặc hạn chế các kiểu được định nghĩa trong lược đồ GML, để xác định các kiểu thích hợp cho một miền ứng dụng. Các phần tử cụ thể, các kiểu và các thuộc tính từ lược đồ GML có thể được sử dụng trực tiếp trong một lược đồ ứng dụng, nếu không có yêu cầu thay đổi.
Theo tiêu chuẩn ISO 19109, các kiểu đối tượng của một ứng dụng hoặc phạm vi ứng dụng tên được quy định trong một lược đồ ứng dụng. Một lược đồ ứng dụng GML quy định cụ thể bằng lược đồ XML và nhập các lược đồ GML. Nó có thể được xây dựng theo một trong hai cách khác nhau:
- Bằng cách tuân theo các quy tắc lược đồ ứng dụng GML quy định tại điều 20 cho việc tạo ra một lược đồ ứng dụng GML trực tiếp bằng lược đồ XML.
- Bằng cách tuân theo các quy tắc quy định tại tiêu chuẩn ISO 19109 với các lược đồ ứng dụng bằng UML, phù hợp với những hạn chế và các quy tắc ánh xạ sang lược đồ ứng dụng GML quy định tại Phụ lục E của tiêu chuẩn này. Ánh xạ từ một lược đồ ứng dụng tuân thủ tiêu chuẩn ISO 19109 bằng UML sang lược đồ ứng dụng GML tương ứng được dựa trên một tập hợp các quy tắc mã hóa. Các quy tắc mã hóa phù hợp với các quy tắc cho lược đồ ứng dụng GML và ISO 19118.
Cả hai cách đều là cách tiếp cận hợp lệ để xây dựng lược đồ ứng dụng GML. Tất cả các lược đồ ứng dụng được mô hình phù hợp với các mô hình đối tượng tổng quát quy định tại tiêu chuẩn ISO 19109. Trong bộ tiêu chuẩn ISO 19100, UML là ngôn ngữ để mô tả lược đồ khái niệm.
Phương pháp thứ hai là khuyến cáo chung để đảm bảo sử dụng hợp lý trong khuôn khổ mô hình khái niệm của bộ tiêu chuẩn quốc tế ISO 19100. Tuy nhiên, những lý do sau đây là những ví dụ mà nó có thể được biện minh để áp dụng các phương pháp tiếp cận đầu tiên:
- Khả năng bổ sung của các lược đồ GML có thể được yêu cầu ngoài các khả năng có thể truy cập bằng cách sử dụng các quy tắc mã hóa quy định tại Phụ lục E.
- Chỉ có một mô tả XML có thể được yêu cầu và các lược đồ ứng dụng có thể tương đối đơn giản, vì vậy việc sử dụng một ngôn ngữ lược đồ khái niệm có thể được coi là một chi phí vô lý.
- Các ứng dụng có thể cần một mã hóa XML tối ưu hóa nhiều hơn hoặc nhỏ gọn hơn so với một trong kết quả của các quy tắc mã hóa quy định tại Phụ lục E.
CHÚ THÍCH: Phụ lục F cung cấp quy định để ánh xạ một lược đồ ứng dụng GML tới một lược đồ ứng dụng đúng theo ISO 19109 bằng UML.
Trong cả hai trường hợp, các lược đồ ứng dụng GML theo đúng tiêu chuẩn này phải sử dụng tất cả các thành phần lược đồ GML có thể áp dụng, hoặc trực tiếp hoặc bằng chuyên môn, và có giá trị phù hợp với các quy tắc cho lược đồ XML.
6.3 Mối quan hệ giữa bộ tiêu chuẩn ISO 19100, lược đồ GML và lược đồ ứng dụng GML
Phương pháp tiếp cận của tiêu chuẩn này được trình bày trong Hình 2. Có hai hướng chính là:
- Lập tài liệu rõ ràng về mô hình khái niệm của GML: Hồ sơ của bộ tiêu chuẩn ISO 19100 được thực hiện cho GML được lập tài liệu cũng như các mở rộng cho hồ sơ này.
- Hỗ trợ phát triển lược đồ ứng dụng theo UML hoặc lược đồ XML: Để đạt được ánh xạ hai chiều giữa UML (nghĩa là các lược đồ ứng dụng tuân thủ ISO 19109 theo UML) và lược đồ XML (nghĩa là các lược đồ ứng dụng GML theo lược đồ XML) cấu trúc được sử dụng trong cả hai cách biểu diễn đều đã được giới hạn lại. Việc này làm giảm khả năng diễn tả lược đồ một mức độ nào đó và cũng làm giảm độ phức tạp và có thể làm cho việc thực thi dễ dàng hơn.
CHÚ THÍCH: Trong khi ánh xạ giữa UML và lược đồ XML được mô tả trong ISO 19118, Phụ lục A, ánh xạ ngược không được trình bày tại các tiêu chuẩn khác nào trong bộ tiêu chuẩn ISO 19100.
Hình 2 - Mối quan hệ giữa bộ tiêu chuẩn ISO 19100 và ISO 19136/GML
6.4. Tổ chức của tiêu chuẩn này
GML xác định các thực thể khác nhau như các đối tượng địa lý, các hình học, các tô-pô... thông qua một cấu trúc phân cấp của các kiểu đối tượng GML. Việc ánh xạ giữa các kiểu đối tượng GML và các lớp trong mô hình khái niệm của bộ tiêu chuẩn quốc tế ISO 19100 và đặc tả trích xuất OGC được trình bày trong Bảng D.2. Lược đồ GML chuẩn hóa đã được tổ chức với các kiểu đối tượng này.
Điều 7.2 mô tả các thành phần lược đồ cơ bản của GML, quy định đối tượng gốc, gml:AbstractObject, và gốc của phân cấp lớp GML, gml:AbstractGML.
Điều 8.1 mô tả lược đồ Xlink. Lược đồ này là OGC của đặc tả Xlink sử dụng lược đồ XML. Nó có thể được thay thế bằng một lược đồ tương lai tương đương của W3C.
CHÚ THÍCH 1: Trong tiêu chuẩn này một mô tả lược đồ XML được đưa ra cho các thành phần xlink. Mô tả này nhằm thuận tiện cho ngữ cảnh của môi trường dựa trên lược đồ XML Các định nghĩa chuẩn hóa được đưa ra một dạng lược đồ phi XML theo Khuyến nghị Xlink.
Điều 8.2 quy định biểu diễn GML của một số kiểu dữ liệu cơ bản được sử dụng trong lược đồ GML. Hầu hết các kiểu này là các kiểu đơn hoặc các kiểu nội dung đơn.
Điều 9 mô tả các thành phần lược đồ đối tượng địa lý gml:AbstractFeature và một số thành phần dẫn xuất.
Điều 10, 10.5.10 và điều 11 mô tả các thành phần lược đồ hình học gml:AbstractGeometry, gml:AbstractGeometricPrimitive, gml:AbstractGeometricAggregate, gml:GeometricComplex và một số thành phần dẫn xuất.
Điều 12 mô tả các thành phần lược đồ hệ quy chiếu tọa độ, quy định các kiểu gml:ldentifiedObject, gml:AbstractCRS, gml:AbstractCoordinateReferenceSystem, và các phần tử và các kiểu được yêu cầu để cấu thành các hệ quy chiếu tọa độ cụ thể.
Điều 13 mô tả các thành phần lược đồ cho tô-pô, quy định gml:AbstractTopology, gml:AbstractTopoPrimitive, gml:TopoComplex và một số thành phần dẫn xuất.
Điều 14 mô tả các thành phần lược đồ để xác định cấu trúc thời gian gml:AbstractTimeObject, gml:AbstractTimePrimitive, gml:AbstractTimeGeometricPrimitive, gml:AbstractTimeTopologyPrimitive, gml:AbstractTimeComplex và các thành phần dẫn xuất cũng như gml:DynamicFeature và các thành phần dẫn xuất.
Điều 15 mô tả các thành phần lược đồ cho định nghĩa và từ điển, bao gồm gml:Definition và gml:Dictionary.
Điều 16 mô tả các thành phần lược đồ cho xây dựng các đơn vị đo (gml:UnitDefinition và các thành phần dẫn xuất), các đo lường và đối tượng giá trị (gml:AbstractValue, gml:AbstractScalarValue, gml:AbstractScalarValueList và các thành phần dẫn xuất).
Điều 17 mô tả các thành phần lược đồ cho mô tả phương hướng.
Điều 18 mô tả các thành phần lược đồ cho quan sát đơn (gml:Observation và các thành phần dẫn xuất).
Điều 19 mô tả các thành phần lược đồ cho lưới và tập dữ liệu. Điều này mô tả gml:Grid, gml:AbstractCoverage, gml:AbstractDiscreteCoverage, gml:AbstractContinuousCoverage và các thành phần dẫn xuất.
Những điều trên mô tả các lược đồ GML chuẩn hóa và giải thích các nội dung, cấu trúc và sự phụ thuộc của chúng.
Việc biểu diễn lược đồ GML trong tiêu chuẩn này sử dụng khuôn dạng trao đổi XML được cung cấp bởi Lược đồ XML W3C. Các mô tả tập hợp các thành phần được thực hiện dưới dạng các tài liệu lược đồ, với mỗi tài liệu bao gồm các thành phần phù hợp với phân loại được thể hiện trong Hình 2. Tuy nhiên, trong khi biểu diễn XML của mỗi thành phần lược đồ GML trong tiêu chuẩn này là chuẩn hóa thì việc đóng gói thành các tài liệu lược đồ không phải chuẩn hóa. Điều 20 (các hồ sơ) và Phụ lục G (các thiết lập phụ) mô tả các nguyên tắc và phương pháp cho đóng gói thay thế của biểu diễn XML của các thành phần lược đồ GML.
Tất cả các thành phần được định nghĩa hoặc được mô tả trong tiêu chuẩn này sử dụng cùng không gian tên đích của http://www.opengis.net/gml/3.2.
CHÚ THÍCH 2: Các không gian tên XML cung cấp một cơ chế để tránh sự mơ hồ nảy sinh do đụng độ tên trong các tài liệu XML. Tất cả các thành phần mô tả trong cùng một tài liệu lược đồ sẽ nằm trong cùng một không gian tên đích, nhưng có thể có nhiều tài liệu lược đồ mô tả các thành phần trong một không gian tên. Trong cộng đồng phát triển XML có những người đi trước gán một hoặc một số không gian tên cho một tập hợp các thành phần lược đồ cho cùng một ứng dụng. Việc sử dụng cùng một không gian tên cho các thành phần lược đồ GML là nhất quán với việc tạo ra các biểu diễn XML của các thành phần GML phi chuẩn hóa giữa các tài liệu lược đồ.
UML sử dụng các gói để tập hợp các thành phần có liên quan. Hơn nữa, trong bộ tiêu chuẩn quốc tế ISO 19100, các tiền tố theo sau mẫu "AA_" được sử dụng để phân biệt các loại gói khác nhau theo cách có thể tái tạo các không gian tên XML. Tuy nhiên, vì những lý do nêu trên, việc đóng gói các thành phần GML là phi chuẩn hóa và tất cả các thành phần GML nằm trong cùng một không gian tên, vì thế không thể có sự tương ứng giữa các tiền tố 2 chữ cái trong bộ tiêu chuẩn ISO 19100 và các không gian tên XML trong GML
6.5. Các thành phần lược đồ thử nghiệm và đã bị lược bỏ
Các thành phần lược đồ thử nghiệm, mang tính chất thông tin làm quy tắc cho các kiểu mặc định của đối tượng GML được mô tả trong Phụ lục H.
Các thành phần lược đồ toàn cầu đã bị lược bỏ (các phần tử, các thuộc tính, các kiểu) được nêu tại Phụ lục I.
7 Lược đồ GML - Quy tắc chung và các thành phần lược đồ cơ bản
7.1 Cú pháp và mô hình GML
7.1.1 Tài liệu thể hiện GML
GML sử dụng một cú pháp rõ ràng để tạo một lược đồ ứng dụng GML phù hợp với mô hình đối tượng chung được định nghĩa trong tiêu chuẩn ISO 19109 bằng một tài liệu XML.
Một đối tượng được mã hóa như một phần tử XML với tên của kiểu đối tượng. Đối tượng nhận dạng khác được mã hóa như các phần tử XML với tên của các kiểu đối tượng.
Mỗi thuộc tính đối tượng và vai trò liên kết đối tượng là một thuộc tính của một đối tượng. Các thuộc tính đối tượng được mã hóa bởi một phần tử XML.
CHÚ THÍCH 1: Thuật ngữ "thuộc tính" trong XML đề cập đến một thành phần cú pháp cụ thể trong tài liệu XML, vì vậy để tránh nhầm lẫn khi mô tả mã hóa XML, GML theo thuật ngữ RDF (W3C, 1999) và sử dụng thuộc tính thuật ngữ hơn là thuộc tính hoặc vai trò liên kết. Mô hình đối tượng chung (ISO 19109) cũng sử dụng thuật ngữ "thuộc tính" như một sự tổng quát cho "thuộc tính", "vai trò liên kết" hay "hoạt động".
Hơn nữa, ngữ nghĩa thuộc tính được chỉ định bởi tên của phần tử biểu diễn thuộc tính, được phân biệt với giá trị thuộc tính mô tả bởi nội dung của phần tử thuộc tính. Một phần tử thuộc tính có thể chứa giá trị của nó là nội dung được mã hóa nội tuyến, hoặc tham chiếu giá trị của nó với một XLink đơn giản. Giá trị của một thuộc tính có thể là đối tượng đơn giản, hoặc có thể là một đối tượng địa lý hoặc đối tượng phức hợp khác. Khi lưu nội tuyến, giá trị của một thuộc tính đơn giản được ghi nhận là một giá trị bằng chữ không có đánh dấu (văn bản) gắn vào, trong khi nếu giá trị là phức hợp sẽ sử dụng đánh dấu XML (tức là một phần tử XML với cấu trúc phụ).
CHÚ THÍCH 2: Mô hình GML có một mô tả đơn giản bằng cách sử dụng UML được sử dụng trong bộ tiêu chuẩn quốc tế ISO 19100 (được định nghĩa trong tiêu chuẩn ISO/TS 19103). Điều này được mô tả chi tiết trong Phụ lục D và Phụ lục E, nhưng có thể được tóm lược ngắn gọn như sau.
Đối tượng được mô tả
- bằng UML bởi các đối tượng, mà tên của kiểu đối tượng được sử dụng như là tên của lớp đối tượng;
- bằng GML thể hiện bởi các phần tử XML, tên của kiểu đối tượng được sử dụng như là tên của phần tử.
Thuộc tính đối tượng được mô tả
- bằng UML bởi vai trò liên kết với các lớp kiểu đối tượng, và các thuộc tính của các lớp kiểu đối tượng, trong đó ngữ nghĩa thuộc tính được đưa ra bởi tên vai trò liên kết hoặc tên thuộc tính;
- bằng GML thể hiện bởi các phần tử con (được gọi là các phần tử thuộc tính) của các phần tử thuộc tính, trong đó ngữ nghĩa thuộc tính được đưa ra bởi tên phần tử thuộc tính.
Giá trị thuộc tính có một kiểu được biểu thị
- bằng UML bởi lớp của mục tiêu liên kết, hoặc bởi các kiểu dữ liệu của thuộc tính;
- bằng GML, trong trường hợp các thuộc tính có giá trị phức tạp, bởi các tên của phần tử đối tượng chứa trong phần tử thuộc tính. Và trong trường hợp một thuộc tính với giá trị đơn giản bởi kiểu giá trị thật và không chứa đánh dấu XML nhúng.
Kết quả là một tài liệu XML phân lớp, trong đó các phần tử XML tương ứng với các đối tượng địa lý, các đối tượng hoặc các giá trị xen kẽ với các phần tử XML tương ứng với các thuộc tính có liên quan. Chức năng của một đối tượng địa lý, đối tượng hoặc giá trị trong ngữ cảnh luôn được xác định bằng cách kiểm tra tên của các phần tử thuộc tính trực tiếp chứa nó, hoặc các phần tử thuộc tính kèm theo các tham chiếu đến nó.
CHÚ THÍCH 3: Mẫu mã hóa này đôi khi được gọi là "mô hình thuộc tính-đối tượng" và là cơ sở của mô hình mã hóa GML kể từ khi phiên bản đầu tiên được thông qua bởi OGC. Trong khi một vài trường hợp mô hình mã hóa này cho biết thêm mức độ của các phần tử trong các tài liệu ví dụ, nó cũng cung cấp lợi ích đáng kể: giúp để thực hiện một tài liệu thể hiện GML dễ hiểu, cung cấp một cấu trúc có thể dự đoán và tránh sự phụ thuộc quá nhiều vào lược đồ XML như dự kiến, các tài liệu thể hiện GML có thể vượt qua những tài liệu sử dụng ngôn ngữ lược đồ W3C XML.
7.1.2 Những quy ước từ vựng
Có một số quy ước từ vựng sử dụng trong lược đồ GML cho tên của các phần tử và các kiểu phức hợp để hỗ trợ con người hiểu các lược đồ và thể hiện GML;
- Các đối tượng được khởi tạo là các phần tử XML với một tên khái niệm có ý nghĩa trong UpperCamelCase;
- Các thuộc tính được khởi tạo là các phần tử XML có tên trong lowerCamelCase;
- Những phần tử tóm tắt có một tiền tố "Abstract" (đối tượng) - hoặc "abstract" (thuộc tính) vào trước tên của các phần tử;
- Tên của các kiểu phức hợp lược đồ XML trong UpperCamelCase kết thúc bằng chữ "Type";
- Các kiểu phức hợp lược đồ XML tóm tắt có từ "Abstract" ở trước.
Các quy định chỉ áp dụng trong các ngôn ngữ phân biệt giữa chữ hoa và chữ thường.
CHÚ THÍCH: UpperCamelCase là một quy ước đặt tên trong đó một tên được hình thành bởi nhiều từ được nối lại với nhau như một từ duy nhất với chữ cái đầu tiên của mỗi từ viết hoa trong từ mới hình thành tên. lowerCamelCase là một biến thể trong đó chữ cái đầu tiên của từ mới là chữ thường, cho phép nó được phân biệt dễ dàng với một tên UpperCamelCase.
7.1.3 Định nghĩa lược đồ XML của ngôn ngữ GML
Lược đồ GML bao gồm các thành phần lược đồ XML W3C xác định kiểu và khai báo:
- phần tử XML để mã hóa các đối tượng GML với định danh,
- phần tử XML để mã hóa thuộc tính GML của các đối tượng, và
- các đặc tính XML gọi là những thuộc tính.
Một đối tượng GML là một phần tử XML của một kiểu bắt nguồn trực tiếp hoặc gián tiếp từ gml:AbstractGMLType. Từ nguồn gốc này, một đối tượng GML sẽ có một thuộc tính gml:id.
Một thuộc tính GML không được bắt nguồn từ gml :AbstractGMLType, sẽ không có thuộc tính gml:id, hoặc mọi thuộc tính khác của XML kiểu ID .
Một phần tử là một thuộc tính GML khi và chỉ khi nó là một phần tử con của một đối tượng GML.
Một đối tượng GML sẽ không xuất hiện như là con trực tiếp của một đối tượng GML.
Do đó, không có phần tử đồng thời là một đối tượng GML và thuộc tính GML. Tất cả các đặc tính XML được khai báo trong lược đồ GML được xác định không có không gian tên, ngoại lệ duy nhất là đặc tính XML gml :id.
CHÚ THÍCH: Việc sử dụng các đặc tính XML bổ sung trong một lược đồ ứng dụng GML không được khuyến khích.
7.2 Thành phần lược đồ gmlBase
7.2.1 Mục đích của các thành phần lược đồ cơ bản
Các thành phần lược đồ gmlBase thiết lập mô hình và cú pháp GML, chi tiết như.
- tất cả các đối tượng GML có nguồn gốc từ kiểu XML gốc.
- một mô hình và các thành phần cho các thuộc tính GML.
- mô hình tập hợp, các mảng, và các thành phần cho tập hợp và mảng chung,
- các thành phần cho liên kết siêu dữ liệu với các đối tượng GML.
- thành phần để xây dựng các định nghĩa và từ điển.
CHÚ THÍCH: Các tài liệu lược đồ được xác định bởi tên vị trí độc lập sau (sử dụng cú pháp URN): urn:x-ogc:specification:gml:schema-xsd:gmlBase:3.2.1.
7.2.2 Các đối tượng cơ bản
7.2.2.1 AbstractObject
Một phần tử tóm tắt gml :AbstractObject được khai báo như sau:
<element name="AbstractObject" abstract="true"/>
Phần tử này không có kiểu xác định, và là một lược đồ XML anytype (phù hợp với các quy tắc lược đồ XML W3C). Nó được sử dụng như phần tử đứng đầu của một nhóm thay thế lược đồ XML, thống nhất các phần tử nội dung phức hợp và nội dung đơn giản được sử dụng cho các kiểu dữ liệu trong GML, bao gồm nhóm thay thế gml:AbstractGML.
CHÚ THÍCH: gml :AbstractObject được xác định chủ yếu để hoạt động như một biến trong mô hình kết tập nơi nó là cần thiết để cho phép một trong hai phần tử trong nhóm thay thế gml :AbstractGML, hoặc các phần tử nội dung phức hợp nhất định hoặc nội dung đơn giản là hợp lệ trong một thể hiện.
Một tập dữ liệu GML (còn được gọi là một thể hiện dữ liệu hoặc tài liệu dữ liệu) được biểu diễn bởi một phần tử đối tượng. Đối tượng này có thể là một tập hợp của các đối tượng GML.
7.2.2.2 AbstractGML, AbstractGMLType
Các thành phần cơ bản nhất cho việc biểu diễn các đối tượng nhận dạng được mô tả trong lược đồ như sau:
Các phần tử tóm tắt gml:AbstractGML là "bất kỳ đối tượng GML có tính đồng nhất". Nó hoạt động như phần tử đứng đầu của một nhóm lược đồ thay thế XML, có thể bao gồm bất kỳ phần tử mà là một đối tượng GML, hoặc đối tượng khác, với tính đồng nhất. Phần tử này được sử dụng như là một biến trong mô hình nội dung cốt lõi và các lược đồ ứng dụng GML.
Các cặp gml:AbstractGML và gml:AbstractGMLType cho thấy một mô hình cơ bản được sử dụng trong lược đồ GML, theo đó mỗi kiểu đối tượng GML được mô tả bởi một tuyên bố phần tử toàn cục, trong đó có một định nghĩa kiểu lược đồ XML liên kết. Tên của một phần tử biểu diễn cho một đối tượng GML chỉ ra ý nghĩa khái niệm của đối tượng. Tên phần tử chung trong GML bao gồm gml:AbstractObject, gml:AbstractGML, gml:AbstractFeature, gml:AbstractValue, gml:AbstractCoverage, gml:AbstractTopology và gml:AbstractCRS. Những phần tử chung khác biểu diễn cho đối tượng được xác định ở những phần khác trong tiêu chuẩn này.
Các phần tử XML con và các thuộc tính XML của một đối tượng GML là thuộc tính của đối tượng đó. Do đó một đối tượng biểu diễn bởi một phần tử gml:AbstractGML có năm thuộc tính không bị phản đối: gml:identifier, gml:description, gml:descriptionReference, gml:name và gml:id. Chúng được mô tả trong điều 6.2.4.
CHÚ THÍCH: Nhóm gml :StandardObjectProperties được cung cấp để thuận tiện trong việc xây dựng các lược đồ ứng dụng, đặc biệt khi đó là mong muốn xác định các kiểu có nguồn gốc do hạn chế từ gml: AbstractGMLType và gml: AbstractFeatureType. Bắt nguồn bằng cách hạn chế yêu cầu tất cả các thành phần được sử dụng không thay đổi được sao chép thành định nghĩa kiểu mới. Như một thay thế cho khai bao gồm cả phần tử cho tất cả các thuộc tính đối tượng tiêu chuẩn, một dòng tham chiếu tới gml: StandardObjectProperties có thể được sử dụng thay thế:
<group ref="gml:StandardObjectProperties"/>
7.2.3 Các thuộc tính GML
7.2.3.1 Giới thiệu
Thuật ngữ "thuộc tính" được dùng để chỉ một thuộc tính GML, là mỗi đặc tính của một đối tượng GML. Một phần tử trong một tài liệu hoặc luồng dữ liệu GML là một thuộc tính GML khi và chỉ khi nó là một phần tử con của một phần tử đối tượng GML. Ý nghĩa của mỗi thuộc tính được chỉ định bởi tên của các phần tử khởi tạo nó.
Đối tượng GML có thể có một số thuộc tính không giới hạn, ngoài những kế thừa từ gml :AbstractGMLType. Một thuộc tính được xác định có nội dung đơn giản hoặc phức hợp. Một thuộc tính có nội dung đơn giản có một lược đồ XML kiểu nội dung đơn giản, như được minh họa bằng trường hợp của các phần tử thuộc tính tiêu chuẩn gml :description và gml :name. Một thuộc tính có nội dung phức hợp có một lược đồ XML kiểu nội dung phức hợp.
Các phần tử thuộc tính có thể sử dụng hai chế độ:
- inline (nội tuyến): giá trị thuộc tính được mô tả trực tiếp, như là nội dung của phần tử thuộc tính. Phương pháp này được sử dụng bởi các thuộc tính tiêu chuẩn gml:name và có thể được sử dụng cho gml:description (xem 6.2.4.2 ).
- bằng cách tham khảo (by reference): giá trị của thuộc tính hiện có sẵn ở nơi khác, và được xác định bởi giá trị của một thuộc tính xlink :href trên các phần tử thuộc tính. Phương pháp thay thế này sẽ được sử dụng cho thuộc tính tiêu chuẩn gml :descriptionReference (xem 6.2.4.3 )
CHÚ THÍCH: Vai trò của các liên kết đối tượng như định nghĩa trong tiêu chuẩn ISO 19109 (Mô hình đối tượng chung) và Chủ đề 8 Tài liệu kỹ thuật tóm lược của OpenGIS có thể được biểu diễn bằng nhiều cách trong một lược đồ ứng dụng GML:
- Bằng cách thực hiện chỉ có một vai trò của liên kết như điều hướng, tức là biểu diễn nó trong mã hóa XML. Đây là cách biểu diễn thông dụng trong lược đồ GML chính nó với một số trường hợp ngoại lệ, ví dụ, ranh giới và đồng giới vai trò liên kết giữa các đối tượng địa hình học.
- Bằng cách xác định thuộc tính riêng trong các kiểu đối tượng tham gia vào liên kết. Tuy nhiên trong trường hợp này, hạn chế nhất quán ngụ ý của liên kết không có thể được thực thi bởi sự phê chuẩn lược đồ XML. Phong cách mã hóa này là, ví dụ, sử dụng cho các ranh giới và đồng giới vai trò liên kết giữa các đối tượng hình học tô-pô và trong Phụ lục E Xem điều 6.2.3.9.
- Bằng cách tạo ra một đối tượng liên kết như là một đối tượng GML. Điều này cũng cho phép các liên kết n -phân và các liên kết với các thuộc tính được mô hình hóa.
- Bằng cách sử dụng Xlinks mở rộng. Mã hóa này là tương tự như các "đối tượng liên kết" mô tả.
7.2.3.2 AssociationAttributeGroup
Thành phần Xlink là phương pháp tiêu chuẩn để hỗ trợ siêu văn bản tham chiếu trong XML. Một nhóm thuộc tính lược đồ XML gml :AssociationAttributeGroup, được cung cấp để hỗ trợ việc sử dụng các Xlinks là phương pháp chỉ ra giá trị của một thuộc tính bằng cách tham chiếu một cách thống nhất trong GML. Nhóm thuộc tính này được xác định như sau:
Giá trị của một thuộc tính GML mang một thuộc tính xlink :href là nguồn tài nguyên được gửi trả về bằng cách đi qua các liên kết.
Thuộc tính nilReason có thể được sử dụng trong một phần tử thuộc tính đó là nillable để chỉ ra một lý do cho một giá trị trống (rỗng).
CHÚ THÍCH: Tất cả các thành phần trong nhóm thuộc tính là tùy chọn.
7.2.3.3 abstractAssociationRole, AssociationRoleType
Để hỗ trợ mã hóa các thuộc tính có thể có nội dung phức hợp, một mô hình cơ bản cho các phần tử thuộc tính được cung cấp trong lược đồ GML như sau:
Áp dụng mô hình này sẽ hạn chế sự đa dạng của các đối tượng trong một phần tử thuộc tính sử dụng mô hình nội dung này một cách chính xác. Một ví dụ của kiểu này sẽ chứa một phần tử biểu diễn cho một đối tượng, hoặc dùng như là một con trỏ đến một đối tượng từ xa.
Việc áp dụng mẫu để xác định một lược đồ ứng dụng kiểu thuộc tính cụ thể cho phép hạn chế.
- đối tượng nội tuyến với các kiểu đối tượng được quy định,
- mã hóa "chỉ bằng cách tham chiếu" - (xem 6.2.3.7),
- mã hóa "chỉ nội tuyến" - (xem 6.2.3.8).
CHÚ THÍCH 1: Việc kê khai gml :abstractAssociationRole và định nghĩa kiểu kèm theo của nó được cung cấp sự tiện lợi, hoạt động như một mẫu hoặc mô hình cho việc xây dựng các phần tử thuộc tính trong lược đồ ứng dụng. Không có yêu cầu đối với thuộc tính cụ thể để sử dụng kiểu lược đồ XML nguồn gốc từ gml :AssociationType để tạo thuộc tính trong một lược đồ ứng dụng GML phù hợp. Điều này trái ngược với yêu cầu là mô hình nội dung cho tất cả các đối tượng nhận dạng sẽ xuất phát từ gml :AbstractGMLType, và cho tất cả các thuộc tính từ gml :AbstractFeatureType.
CHÚ THÍCH 2: Trong khi gml :abstractAssociationRole là trừu tượng, kiểu của nó gml :AssociationRoleType không trừu tượng, bởi vì cùng kiểu được sử dụng bởi thuộc tính thể hiện gml:member (xem 6.2.3.10). Cũng lưu ý rằng thuộc tính này đã bị phản đối.
7.2.3.4 Nội tuyến hoặc tham chiếu?
Phần tử any ở các mô hình nội dung cho các thuộc tính là tùy chọn. Kết hợp với một số phần tử trong thành phần trong gml :AssociationAttributeGroup điều này có nghĩa là một phần tử kiểu này có thể có một phần tử nội dung hoặc các thuộc tính xlink. Các phần tử thuộc tính GML mà theo mô hình này có thể được sử dụng để gắn các giá trị hoặc nội tuyến hoặc tham chiếu.
VÍ DỤ: Một thuộc tính tiện ích cung cấp cho các tính năng là "centerOf". Điều này có thể được dùng để chỉ một vị trí không gian nội tuyến như sau:
trong đó sử dụng gml :Point đối tượng được định nghĩa trong lược đồ hình học GML (được mô tả trong 5.2). Các phần tử cùng thuộc tính có thể được dùng để chỉ một vị trí bằng cách tham chiếu như sau:
<gml:centerOf xlink:href="http://my.big.org/locations/point53"/>
Địa điểm http://my.big.org/location/point53 xác định một điểm (một phần tử gml:Point) được cung cấp bởi dịch vụ đã chỉ ra.
Tuy nhiên, một phần tử thuộc tính theo mô hình này có thể không có nội dung hoặc các thuộc tính, hoặc nó có thể có cả nội dung và thuộc tính, và vẫn là lược đồ XML hợp lệ. Nó không thể bắt buộc sự xuất hiện đồng thời nội dung hoặc các thuộc tính, vì vậy nó không thể sử dụng lược đồ W3C XML giới hạn một thuộc tính, hoặc chỉ nội tuyến hoặc chỉ bằng cách tham chiếu.
Nếu cả liên kết và nội dung được trình bày trong một thể hiện của một phần tử thuộc tính, lúc đó các đối tượng được tìm thấy bằng cách đi qua các liên kết xlink :href là giá trị tiêu chuẩn của thuộc tính. Các đối tượng bao gồm như là nội dung được sử dụng bởi người nhận dữ liệu chỉ khi các thể hiện từ xa không thể được giải quyết; điều này có thể được coi là một "lưu trữ" phiên bản của đối tượng.
CHÚ THÍCH: Hầu hết thuộc tính giá trị đối tượng (GML-Object-valued) trong lược đồ GML có thể được mã hóa hoặc nội tuyến hoặc bằng tham chiếu.
7.2.3.5 Quyền sở hữu giá trị thuộc tính
Mã hóa một thuộc tính GML nội tuyến so với bằng tham chiếu không bao hàm bất cứ điều gì về "các quyền sở hữu" của đối tượng GML được bao hàm hoặc tham chiếu, tức là cách mã hóa không bao hàm ngữ nghĩa "bản sao" hoặc " xóa". Để thể hiện quyền sở hữu đối tượng GML được bao hàm hoặc tham chiếu, các nhóm thuộc tính gml :OwnershipAttributeGroup có thể được bổ sung vào phần tử thuộc tính giá trị đối tượng (object-valued). Nếu nhóm thuộc tính không phải là một phần mô hình nội dung của một phần tử thuộc tính, thì giá trị có thể không được "sở hữu".
Nhóm thuộc tính được xác định như sau:
Khi giá trị của thuộc tính sở hữu "owns" là "đúng" (true), sự tồn tại của các đối tượng nội tuyến hoặc đối tượng tham chiếu phụ thuộc vào sự tồn tại của đối tượng cha.
VÍ DỤ: Nếu một thuộc tính "hasOwner" được biểu diễn trong một tài liệu thể hiện như sau:
sau đó đối tượng được tham chiếu, ví dụ một người, không thuộc "sở hữu" bởi các đối tượng parcel (thửa đất), tức là đối tượng người sẽ không bị xóa, nếu parcel (thửa đất) bị xóa. Tuy nhiên, nếu một thuộc tính được mã hóa với một thuộc tính "sở hữu" là "true" (đúng), ví dụ:
sau đó đối tượng được tham chiếu "owns" (sở hữu) bởi đối tượng xe (car), tức là một phần sẽ bị xóa, nếu chiếc xe (car) bị xóa.
7.2.3.6 abstractStrictAssociationRole
Rằng buộc giá trị của một thuộc tính có thể là nội tuyến nhúng hoặc theo quy định bởi một tham chiếu xlink có thể được mô tả một cách chính xác bằng cách sử dụng ngôn ngữ hạn chế phụ trợ Schematron (xem ISO/IEC 19757-3). Về lý thuyết, các phần tử toàn cục gml :abstractAssociationRole và gml :abstractStrictAssociationRole cả hai sử dụng gml :AssociationRoleType, nhưng các đoạn lược đồ sau đây cho thấy làm thế nào một tuyên bố phần tử có thể kèm theo một rằng buộc Schematron hạn chế thuộc tính để hoạt động một trong hai chế độ nội tuyến hoặc bằng cách tham chiếu.
CHÚ THÍCH: Một số xác nhận XML sẽ xử lý các rằng buộc Schematron tự động. Nếu không, các mã Schematron có thể được xử lý chỉ đơn thuần là một mô tả chính thức của ràng buộc cần thiết. Nó được bao gồm ở đây chủ yếu như một minh họa về cách thức này có thể được sử dụng cho các mục đích cụ thể của các nhà phát triển lược đồ ứng dụng
7.2.3.7 abstractReference, ReferenceType
Để hỗ trợ mã hóa các thuộc tính có giá trị được cung cấp từ xa bằng cách tham chiếu, các thành phần sau đây được cung cấp:
Các phần tử gml :abstractReference là trừu tượng, và do đó có thể được sử dụng như phần tử đứng đầu của một nhóm thay thế các phần tử cụ thể hơn cung cấp một giá trị bằng tham chiếu.
CHÚ THÍCH: Trong khi gml :abstractReference là trừu tượng, thì kiểu gml :ReferenceType không phải trừu tượng, bởi vì các kiểu được thiết kế để được sử dụng trong lược đồ ứng dụng trực tiếp, nếu một phần tử thuộc tính phải sử dụng một mã hóa "bằng tham chiếu".
Các phần tử gml :abstractInlineProperty là trừu tượng, và do đó có thể được sử dụng như phần tử đứng đầu của một nhóm thay thế các phần tử cụ thể hơn cung cấp một nội tuyến giá trị.
7.2.3.8 abstractlnlineProperty, InlinePropertyType
Để hỗ trợ mã hóa các thuộc tính có giá trị được cung cấp nội tuyến, các thành phần sau đây được cung cấp:
Các phần tử gml :abstractlnlineProperty là trừu tượng, và do đó có thể được sử dụng như phần tử đứng đầu của một nhóm thay thế các phần tử cụ thể hơn cung cấp một giá trị nội tuyến.
7.2.3.9 Các thuộc tính biểu diễn mối quan hệ giống nhau
Nếu giá trị của một thuộc tính đối tượng là một đối tượng khác và đối tượng này cũng bao gồm một thuộc tính cho sự liên kết giữa hai đối tượng, lúc đó tên này của thuộc tính đảo có thể được mã hóa trong một phần tử gml :reversePropertyName trong một chú thích appinfo của các phần tử thuộc tính để đưa ra tài liệu ràng buộc giữa hai thuộc tính. Giá trị các phần tử phải bao gồm tên đủ điều kiện của phần tử thuộc tính.
<element name="reversePropertyName" type="string"/>
VÍ DỤ:
7.2.3.10 Thuộc tính của các đối tượng giá trị
Đối tượng giá trị, là những đối tượng đặc biệt trong trường hợp một thuộc tính duy nhất có thể được biểu diễn bởi một giá trị ngôn ngữ duy nhất, giá trị xuất hiện như nội dung trực tiếp của các phần tử đối tượng mà không có một phần tử phụ cho thuộc tính.
VÍ DỤ: <gml:lnteger>5</gml:lnteger> được sử dụng thay thế, cho ví dụ <gml:lnteger><gml:value>5</gml:value> </gml:lnteger>.
7.2.4 Thuộc tính chuẩn của các đối tượng GML
7.2.4.1 Nguồn gốc từ AbstractGMLType
Kiểu lược đồ XML cho tất cả các đối tượng GML lấy được trực tiếp hoặc gián tiếp từ gml :AbstractGMLType. Điều này có nghĩa rằng tất cả các đối tượng GML thừa kế thuộc tính tiêu chuẩn nhất định trong mô hình nội dung của gml :AbstractGMLType.
7.2.4.2 description
Giá trị thuộc tính này là một mô tả văn bản của đối tượng. gml:description sử dụng gml :StringOrReftype như mô hình nội dung của nó, tức là nó phải chứa một nội dung chuỗi văn bản đơn giản.
<element name-"description" type="gml:StringOrRefType"/>
CHÚ THÍCH: Việc sử dụng gml:description để tham chiếu một mô tả bên ngoài đã bị phản đối và được thay thế bằng thuộc tính gml:descriptionReference (xem 6.2.4.3).
7.2.4.3 descriptionReference
Giá trị thuộc tính này là một mô tả văn bản từ xa của đối tượng. Thuộc tính xlink :href của thuộc tính gml :descriptionReference tham chiếu mô tả bên ngoài.
<element name-"descriptionReference" type="gml:ReferenceType"/>
7.2.4.4 name, identifier
Thuộc tính gml :name cung cấp một nhãn hiệu hoặc định danh đối tượng, thường là một tên mô tả.
Một đối tượng có thể có nhiều tên, thường được ấn định bởi các căn cứ khác nhau, gml :name sử dụng mô hình nội dung gml :CodeType. Căn cứ cho một tên được chỉ định bởi giá trị thuộc tính (tùy chọn) codeSpace của nó. Tên có thể hoặc không thể là duy nhất, như được xác định bởi các quy tắc của tổ chức chịu trách nhiệm về codeSpace. Trong sử dụng thông thường sẽ có một tên theo căn cứ, do đó một ứng dụng xử lý có thể lựa chọn tên từ codeSpace mà nó đưa ra.
<element name="name" type="gml:CodeType"/>
Thông thường, một định danh đặc biệt được gán cho một đối tượng bởi căn cứ duy trì đối tượng với ý định rằng nó được sử dụng trong tham chiếu cho các đối tượng. Đối với trường hợp này, codeSpace sẽ được cung cấp. Định danh là thường chỉ có một hoặc trên toàn cục hoặc trong một miền ứng dụng, gml identifier là một thuộc tính được xác định trước để định danh như vậy.
VÍ DỤ: UUID và URN thường được sử dụng định danh duy nhất trên toàn cục.
<element name="identifier" type="gml:CodeWithAuthorityType"/>
7.2.4.5 id
Thuộc tính gml : id hỗ trợ cung cấp một xử lý cho các phần tử XML mô tả một đối tượng GML. Thuộc tính này sử dụng bắt buộc đối với tất cả các đối tượng GML.
<attribute name="id" type-"ID"/>
Nó là kiểu ID XML, vì vậy bị rằng buộc là duy nhất trong tài liệu XML mà trong đó nó xuất hiện. Một định danh bên ngoài cho các phần tử XML mô tả các đối tượng GML trong mẫu của một URI có thể được xây dựng bằng phương pháp chuẩn (IETF RFC 2396). Điều này được thực hiện bằng cách ghép URI cho các tài liệu, một ký tự tách đoạn "#", và giá trị của các thuộc tính kiểu ID XML.
7.2.5 Tập hợp các đối tượng GML
7.2.5.1 AbstractMemberType và các kiểu thuộc tính có nguồn gốc
Để tạo ra một tập hợp các đối tượng GML mà không phải là tất cả các đối tượng, một kiểu thuộc tính được bắt nguồn bằng cách mở rộng từ gml :AbstractMemberType.
Kiểu thuộc tính có nguồn gốc thực hiện theo một trong những mẫu quy định tại 6.2.3 và có thể thiết lập sự đa dạng của các đối tượng trong tập hợp là yêu cầu cho mục đích sử dụng.
Kiểu thuộc tính trừu tượng này có dụng ý chỉ được sử dụng trong các kiểu đối tượng mà phần mềm có thể định danh một thể hiện của một kiểu đối tượng được hiểu là một tập hợp của các đối tượng.
Theo mặc định, kiểu thuộc tính trừu tượng này không bao hàm bất kỳ quyền sở hữu của các đối tượng trong tập hợp. Thuộc tính owns (sở hữu) của gml:OwnershipAttributeGroup có thể được sử dụng trên một thể hiện phần tử thuộc tính để khẳng định quyền sở hữu của một đối tượng trong tập hợp. Một tập hợp không được sở hữu một đối tượng đã thuộc sở hữu của một đối tượng khác.
7.2.5.2 Tập hợp đối tượng GML, AggregationAttributeGroup
Một tập hợp đối tượng GML là mọi gml :AbstractObject với một phần tử thuộc tính trong mô hình nội dung của nó, mô hình nội dung có nguồn gốc bằng cách mở rộng từ gml :AbstractMemberType.
Ngoài ra, kiểu phức hợp mô tả mô hình nội dung của tập hợp đối tượng GML cũng có thể bao gồm một tham chiếu đến nhóm thuộc tính gml :AggregationAttributeGroup cung cấp thêm thông tin về ngữ nghĩa của các tập hợp đối tượng. Thông tin này có thể được sử dụng bởi các ứng dụng cho nhóm đối tượng GML, và tùy chọn sắp xếp và liệt kê chúng.
Các giá trị thuộc tính aggregationType được định nghĩa bởi gml :AggregationType. Xem 8.4 của tiêu chuẩn ISO/IEC 11404:1996 cho ý nghĩa của các giá trị trong điều tra.
CHÚ THÍCH 1: Nếu một tập hợp các kiểu kết hợp (aggregation) "mảng" (array) được thực hiện trong một lược đồ ứng dụng, lúc đó kiểu mảng trong lược đồ ứng dụng cần mô hình thông tin bổ sung để đối phó với lập chỉ mục.
CHÚ THÍCH 2: Nếu một tập hợp các kiểu kết hợp "bảng" (table) được thực hiện trong một lược đồ ứng dụng, lúc đó kiểu bảng trong lược đồ ứng dụng cần mô hình thông tin bổ sung thêm các thông tin cần thiết về các lĩnh vực và cấu trúc của chúng.
7.2.6 Siêu dữ liệu
Kết hợp siêu dữ liệu mô tả bởi mọi lược đồ XML với một đối tượng GML, một phần tử thuộc tính được xác định có mô hình nội dung có nguồn gốc bằng cách mở rộng từ gml :AbstractMetadataPropertyType.
Giá trị của một thuộc tính như vậy sẽ được siêu dữ liệu. Mô hình nội dung của một kiểu thuộc tính đó, tức là các lược đồ ứng dụng siêu dữ liệu sẽ được xác định bởi các lược đồ ứng dụng GML.
Các kiểu thuộc tính có nguồn gốc từ gml :AbstractMetadataPropertyType được thực hiện theo một trong những mẫu quy định cho các kiểu thuộc tính GML trong 6.2.3.
Theo mặc định, kiểu thuộc tính trừu tượng này không bao hàm bất kỳ quyền sở hữu của siêu dữ liệu. Thuộc tính "owns" (sở hữu) của gml :OwnershipAttributeGroup có thể được sử dụng trên một thể hiện phần tử thuộc tính siêu dữ liệu để khẳng định quyền sở hữu của siêu dữ liệu.
Nếu siêu dữ liệu theo mô hình khái niệm của tiêu chuẩn ISO 19115 là được mã hóa trong một tài liệu GM, các kỹ thuật thực hiện tương ứng quy định tại tiêu chuẩn ISO/TS 19139 được sử dụng để mã hóa các thông tin siêu dữ liệu.
VÍ DỤ: Giả sử rằng một kiểu đối tượng "đường" (road) có thể được kết hợp với hai phần tử siêu dữ liệu, một thuộc thuộc tính lượng dữ liệu "horizontalAbsolutAccuracy" và một thuộc tính "siêu dữ liệu" chung tiêu chuẩn ISO/TS 19139.
Điều này có thể được ánh xạ trong lược đồ ứng dụng như sau bởi gói các thuộc tính siêu dữ liệu trong một thuộc tính phức hợp:
Khi đó, một thể hiện của một đối tượng đường (Road) có thể như sau:
Một mã hóa thay thế mô tả các thuộc tính siêu dữ liệu như là thuộc tính riêng của đối tượng sẽ là:
Lúc đó, thể hiện ví dụ sẽ như sau:
CHÚ THÍCH 2: Giả định rằng một tập dữ liệu sẽ được cho phép chứa các phần tử siêu dữ liệu Dublin Core. Điều này có thể được ánh xạ trong lược đồ ứng dụng như sau:
Một ví dụ thể hiện có thể như sau:
8 Lược đồ GML - Xlinks và một số kiểu cơ bản
8.1 Xlinks - Liên kết đối tượng và các thuộc tính từ xa
Chi tiết kỹ thuật Xlink tiêu chuẩn hiện sẵn có từ W3C.
CHÚ THÍCH: Một tài liệu lược đồ xlinks.xsd được cung cấp như một phần của tài liệu lược đồ GML trong Phụ lục C.
Thành phần Xlink được sử dụng trong GML để thực hiện các liên kết giữa các đối tượng tham chiếu. Các phần tử thuộc tính GML (xem 6.2.3) có thể mang thuộc tính Xlink, có hỗ trợ mã hóa một mối quan hệ liên kết bằng cách tham chiếu, tên của các phần tử thuộc tính biểu thị vai trò mục tiêu trong liên kết. Thành phần Xlink quan trọng nhất là:
xlink:href (định danh của tài nguyên đó là mục tiêu của liên kết, được coi là một URI)
Sự xuất hiện của một xlink:href trên một thuộc tính GML chỉ ra rằng giá trị của thuộc tính sẽ được tìm thấy bằng cách đi qua các liên kết, đó là giá trị được trỏ đến bởi giá trị của thuộc tính xlink:href. Theo thuật ngữ của Xlink, thuộc tính GML với thuộc tính xlink:href đôi khi được gọi là thuộc tính từ xa.
Các thành phần Xlink khác được sử dụng để chỉ ra ngữ nghĩa bổ sung của mối quan hệ. Hữu ích nhất trong số này là
xlink:role (Mô tả bản chất của tài nguyên mục tiêu, được coi là một URI)
xlink:arcrole (Mô tả về vai trò hoặc mục đích của tài nguyên mục tiêu liên quan đến các nguồn tài nguyên hiện tại, được coi là một URI)
xlink:title (Mô tả liên kết hoặc các tài nguyên mục tiêu, được coi là văn bản)
Đối với định nghĩa đầy đủ của các thành phần này và xlink khác, bao gồm cả việc sử dụng chúng trong các bản đồ liên kết xlink mở rộng, tham chiếu tới chi tiết kỹ thuật xlink.
Một tham chiếu URI [URI] được xác định là một lựa chọn tùy chọn giữa một URI tuyệt đối hoặc tương đối, theo sau bởi định danh đoạn bao gồm một ký tự ("#") và thông tin tham chiếu bổ sung. Đối với thuộc tính đối tượng GML và các liên kết từ xa, thông tin tham chiếu bổ sung này sẽ là một trong những điều sau:
- một cách viết tắt (trước đây được gọi là "barename") XPointer [XPointer Framework] bao gồm giá trị của thuộc tính gml:id của một đối tượng GML, hoặc
- một lược đồ phần tử () dựa vào XPointer [XPointer element()], hoặc
- một lược đồ xpointer() dựa vào XPointer [XPointer xpointer()] có chứa biểu thức XPath [XPath] chọn lọc một đối tượng GML, tùy chọn trước bởi một hoặc nhiều lược đồ xmlns() dựa vào XPointer(s) [XPointer xmlns()] xác định các tiền tố không gian tên được sử dụng trong các biểu thức XPath.
Một URI mà không chứa một URI tuyệt đối hoặc tương đối, nhưng bao gồm toàn bộ một định danh đoạn, đề cập đến một đối tượng GML ở nơi khác trong cùng một tài liệu GML.
URI tuyệt đối và tương đối có thể bao gồm một thành phần truy vấn gồm một dấu chấm hỏi ("?"), tiếp theo là một truy vấn được giải thích bởi các nguồn tài nguyên. Đối với thuộc tính đối tượng GML và các liên kết từ xa, bất kỳ truy vấn như vậy sẽ là một yêu cầu dịch vụ trả về một đối tượng GML. URI có chứa một truy vấn như vậy có thể hoặc không thể sử dụng một định danh đoạn, tùy thuộc vào cú pháp yêu cầu theo quy định của dịch vụ.
Trong lược đồ GML, Xlinks đơn giản được sử dụng độc quyền để biểu thị vai trò liên kết của các đối tượng GML và để biểu thị giá trị thuộc tính tham chiếu từ xa.
VÍ DỤ 1: Một tham chiếu đến một phần tử đối tượng trong cùng một tài liệu GML có thể được mã hóa như sau:
<myProperty xlink:href="#o1"/>
VÍ DỤ 2: Một tham chiếu đến một phần tử đối tượng trong một tài liệu XML từ xa bằng cách sử dụng giá trị gml: id của đối tượng có thể được mã hóa như sau:
<myProperty xlink:href="http://my.big.org/test.xml#o1"/>
VÍ DỤ 3: Một tham chiếu đến một phần tử đối tượng trong một tài liệu XML từ xa (hoặc kho lưu trữ đối tượng GML) sử dụng giá trị thuộc tính gml :identifier của đối tượng đó, có thể được mã hóa như sau:
VÍ DỤ 4: Một tham chiếu đến một phần tử đối tượng với một tên tài nguyên thống nhất có thể được mã hóa như sau (lưu ý rằng một giải quyết URN là cần thiết để giải quyết các URN và truy cập các đối tượng tham chiếu):
Các kiểu dữ liệu IDREF và các phần tử duy nhất, khóa, và khóa tham chiếu (keyref) được định nghĩa trong XML và thông số kỹ thuật lược đồ XML cung cấp nhận dạng thay thế và các cơ chế liên kết với các kiểu dữ liệu ID và tham chiếu Xlink sử dụng trong một tài liệu XML đơn nhất. Mặc dù các thành phần XML có thể được sử dụng trong lược đồ XML, các thành phần này không có vai trò tiêu chuẩn trong GML, và không thể được sử dụng để biểu thị vai trò liên kết của các đối tượng GML hoặc giá trị thuộc tính tham chiếu từ xa.
8.2 Một số kiểu cơ bản
8.2.1 Khái quát
Lược đồ W3C XML cung cấp một tập hợp các kiểu đơn giản trong đó xác định phương pháp để biểu diễn các giá trị ngữ nghĩa mà không cần đánh dấu nội bộ. Chúng được mô tả trong W3C XML Schema Phần 2:2001. Vì GML là một mã hóa XML trong đó trường hợp được mô tả bằng cách sử dụng lược đồ XML, những kiểu đơn giản được sử dụng càng nhiều càng tốt và thiết thực cho việc biểu diễn các kiểu dữ liệu. W3C XML Schema cũng cung cấp các phương pháp để xác định
- kiểu đơn giản mới bằng cách hạn chế và sự kết hợp của các kiểu tích hợp, và
- kiểu phức hợp, với nội dung đơn giản, nhưng cũng có các thuộc tính XML.
Ở nhiều địa điểm, nơ một kiểu đơn giản phù hợp được xây dựng là không có sẵn, những kiểu nội dung đơn giản có nguồn gốc cơ chế lược đồ XML được sử dụng cho việc biểu diễn các kiểu dữ liệu trong GML.
Một tập hợp của các kiểu nội dung đơn giản được yêu cầu của một số thành phần GML được định nghĩa trong lược đồ basicTypes, cũng như một số phần tử dựa trên chúng. Đây là những chủ yếu dựa trên các thành phần cần thiết để ghi số lượng, tổng số, cờ và các điều khoản, cùng với hỗ trợ cho các trường hợp ngoại lệ hoặc giá trị null.
CHÚ THÍCH: Các kiểu cơ bản và những phần tử được mô tả trong tài liệu lược đồ basicTypes tại Phụ lục C. Các lược đồ được xác định bởi tên vị trí độc lập sau đây (sử dụng URN cú pháp):
urn:x-ogc:specification:gml:schema-xsd:basicTypes:3.2.1
8.2.2 Mối liên hệ với tiêu chuẩn ISO/TS 19103
ISO/TS 19103 xác định kiểu cơ bản cho các lược đồ khái niệm trong bộ tiêu chuẩn quốc tế ISO 19100. GML thực hiện một tập hợp con của các kiểu cơ bản như mô tả trong D.2.2.
CHÚ THÍCH: Một số các tiêu chuẩn ISO/TS 19103 kiểu cơ bản được quy định trong các tài liệu lược đồ khác của lược đồ GML.
8.2.3 Các kiểu đơn giản
8.2.3.1 NilReasonType
gml :NilReasonType định nghĩa một mô hình nội dung cho phép ghi một lời giải thích cho một giá trị rỗng hoặc ngoại lệ khác.
gml :NilReasonType là hợp nhất của các giá trị liệt kê sau đây:
- "inapplicable" (không áp dụng): không có giá trị
- "missing": giá trị chính xác không có sẵn cho trình gửi dữ liệu này. Hơn nữa, một giá trị đúng có thể không tồn tại
- "template": giá trị sẽ có sau này
- "unknown": giá trị chính xác không được biết đến, và không ước tính bởi trình gửi dữ liệu này. Tuy nhiên, một giá trị chính xác có thể tồn tại
- "withheld": giá trị không được tiết lộ
- "other:"+text: giải thích ngắn gọn khác, nơi mà văn bản là một chuỗi của hai hoặc nhiều ký tự không bao gồm dấu cách
Và
- anyURI tham chiếu một nguồn tài nguyên trong đó mô tả lý do cho ngoại lệ.
- Một cộng đồng cụ thể có thể chọn để chỉ định ngữ nghĩa chi tiết hơn các giá trị tiêu chuẩn được cung cấp. Ngoài ra, phương pháp URI cho phép một lời giải thích cụ thể hoặc đầy đủ hơn cho sự vắng mặt của một giá trị được cung cấp ở nơi khác và chỉ định bởi tham chiếu trong một tài liệu thể hiện.
gml:NilReasonType được sử dụng như một thành viên của một hợp nhất trong một số kiểu nội dung đơn giản được xác định dưới đây (xem 7.2.3.4, 7.2.4.1 , 7.2.4.2, 7.2.4.3), nó cần thiết cho phép một giá trị từ hợp nhất NilReasonType như một thay thế cho các kiểu chính.
8.2.3.2 Các phần tử được trình bày "nillable"
Thuộc tính lược đồ XML nillable có thể bao gồm trong mọi phần tử khai báo trong một lược đồ.
CHÚ THÍCH: Mặc định nillable thuộc tính lược đồ có giá trị là "false".
VÍ DỤ 1: Những tuyên bố phần tử sau đây minh họa cho việc sử dụng thuộc tính nillable:
<element name= "amount" type= "double" nillable= "true"/>
<element ref= "my:amount" nillable= "true"/>
Bằng cách khai báo một phần tử như nillable (nillable ="true"), một thể hiện phần tử đó có thể bỏ qua nội dung của nó trường hợp một giá trị rỗng thường không hợp lệ trong lược đồ bằng cách cung cấp một thuộc tính nil từ không gian tên thể hiện lược đồ XML với giá trị "true".
VÍ DỤ 2: Các phần tử được khai báo với thuộc tính nillable="true" trong lược đồ có thể xuất hiện trong những tài liệu thể hiện như sau:
<my:amount>34.567</my:amount>
<my:amount xsi:nil= "true"/>
Việc trình bày một phần tử nil (không) là một thực hiện kiểu dữ liệu "Void" (trống) theo tiêu chuẩn ISO IEC 11404, tức là mô tả "một đối tượng có sự hiện diện yêu cầu cú pháp hoặc ngữ nghĩa, nhưng không mang thông tin trong một trường hợp nhất định" [ISO/IEC 11404].
CHÚ THÍCH: Đây là sự khác nhau để khai báo phần tử với thuộc tính cardinality (số các phần tử trong một tập hợp) thiết lập để tạo phần tử tùy chọn, chẳng hạn như:
<element name= "amount" type= "double" minOccurs= "0"/>
Điều này cho phép phần tử được bỏ qua trong thể hiện trọn vẹn.
Trong một số trường hợp có yêu cầu khai báo một phần tử trong một lược đồ ứng dụng nillable, nó có thể được tiện lợi bằng cách bổ sung một thuộc tính kiểu gml :NilReasonType.
VÍ DỤ 3: Các thành phần lược đồ ứng dụng
sẽ cho phép các thể hiện được tăng cường với một thuộc tính bổ sung giải thích sự vắng mặt của một giá trị, chẳng hạn như
<my:amount xsi:nil= "true" nilReason= "unknown"/>
<my:money xsi:nil= "true" nilReason= "other:myDaughterSpentlt" uom= "AUD"/>
Trong lược đồ GML và trong lược đồ ứng dụng GML, cấu trúc "nillable" và "nilReason" có thể được sử dụng trên các phần tử mô tả các thuộc tính GML (xem 6.2.3). Điều này cho phép các thuộc tính là một phần nội dung của các đối tượng và các đối tượng trong GML và ngôn ngữ ứng dụng GML sẽ được khai báo là bắt buộc, trong khi vẫn cho phép chúng xuất hiện không có giá trị trong một tài liệu thể hiện.
CHÚ THÍCH: Các phần tử nội dung đơn giản và các phần tử nội dung phức hợp có thể được khai báo là nillable, vì vậy cấu trúc này cho phép một cú pháp thống nhất cho các thuộc tính với giá trị void (trống).
8.2.3.3 SignType
gml:SignType là một kiểu tiện lợi với giá trị "+" (cộng) và (trừ).
CHÚ THÍCH: Các phần tử hoặc các thuộc tính của kiểu này được sử dụng ở những nơi khác nhau, ví dụ như để chỉ ra hướng của các đối tượng topo với "+" cho phía trước , hoặc cho phía ngược lại.
8.2.3.4 booleanOrNilReason, doubleOrNilReason, integerOrNilReason, NameOrNilReason, stringOrNilReason
Các kiểu gml :booleanOrNilReason, gml :doubleOrNilReason, gml :integerOrNilReason,
gml :NameOrNilReason, gml :stringOrNilReason cung cấp phần mở rộng cho kiểu đơn giản gắn liền với lược đồ XML tương ứng cho phép một sự lựa chọn hoặc một giá trị của kiểu đơn giản gắn liền hoặc một lý do cho một giá trị trống. Chúng được xây dựng như sau:
8.2.3.5 CodeType, CodeWithAuthorityType
gml:CodeType là một kiểu phổ biến được sử dụng cho một thuật ngữ, từ khóa hoặc tên.
Nó thêm một thuộc tính XML codeSpace vào một thuật ngữ, trong đó giá trị của thuộc tính codeSpace (nếu có) sẽ chỉ ra một từ điển, bộ từ điển lớn, lược đồ phân kiểu, thẩm quyền, hoặc mẫu thuật ngữ.
VÍ DỤ: Lược đồ gmlBase chứa khai báo phần tử sử dụng kiểu (xem 7.2.3.5):
<element name="name" type="gml:CodeType"/>
do đó, một phần tử tương ứng có thể xuất hiện trong một tài liệu thể hiện như sau:
<gml:name codeSpace = "http://www.ukusa.gov/placenames">St Paul«/gml:name>
Trong ví dụ này "St Paul" được khẳng định là một tên có ý nghĩa phù hợp với http://www.ukusa.gov/placenames. Lưu ý rằng trong mọi trường hợp các quy tắc cho các giá trị, bao gồm những thứ như hạn chế tính độc đáo, được thiết lập bởi cơ quan chịu trách nhiệm về codeSpace.
Kiểu nguồn gốc kiểu gml :CodeWithAuthorityType yêu cầu các thuộc tính codeSpace được cung cấp trong một thể.
8.2.3.6 MeasureType, Uomldentifier
gml :MeasureType hỗ trợ ghi một số mã hóa như là một giá trị kép của XML Schema, cùng với một đơn vị đo lường được chỉ định bởi một thuộc tính uom, viết tắt của "đơn vị đo lường". Giá trị của thuộc tính uom xác định một hệ thống tham chiếu cho giá trị thực, thường là một tỷ lệ hoặc phạm vi thời gian.
gml.MeasureType được xác định như sau:
VÍ DỤ: Một lược đồ ứng dụng có thể chứa một tuyên bố phần tử sử dụng kiểu này:
<element name = "height" type = "gml:MeasureType"/>
Các phần tử tương ứng với điều này có thể xuất hiện trong một tài liệu thể hiện dữ liệu như sau:
<height uom= "m">1.4224</height>
<height uom= "http://www.equestrian.org/units/hands">14</height>
trong đó giá trị của thuộc tính uom xác định các đơn vị đo lường hoặc một nguồn tài nguyên xác định các đơn vị đo lường.
Kiểu đơn giản gml:Uomldentifer xác định cú pháp và không gian giá trị của đơn vị định danh phép đo. Đây là kiểu hợp nhất định nghĩa như sau:
Phần tử đầu tiên của kiểu hợp nhất gml:UomSymbol, được xác định như sau:
Kiểu này chỉ định một chuỗi ký tự có độ dài ít nhất một, và hạn chế như vậy mà nó không được chứa bất kỳ các ký tự sau: " :" (dấu hai chấm ), " " (không gian ), (dòng mới ), (vận chuyển trở lại ), (tab). Điều này cho phép các giá trị tương ứng với chữ viết tắt quen thuộc, chẳng hạn như "kg", "m/s", vv.
CHÚ THÍCH: Nó đề nghị các biểu tượng có một định danh cho một đơn vị đo lường theo quy định tại "Mã thống nhất đơn vị đo - Unified Code of Units of Measure (UCUM)" (http://aurora.regenstrief.org/UCUM). Điều này cung cấp một tập hợp các biểu tượng và ngữ pháp để xây dựng định danh cho đơn vị đo lường thống nhất, và có thể dễ dàng nhập vào với một bàn phím hỗ trợ bộ ký tự hạn chế được biết là 7-bit ASCII. ISO 2955 trước đây cung cấp một đặc điểm kỹ thuật với phạm vi này, nhưng đã bị hủy bỏ trong năm 2001. UCUM phong phú sau tiêu chuẩn ISO 2955 với những thay đổi để kiểu bỏ sự mơ hồ và các vấn đề khác.
Phần tử thứ 2 của kiểu hợp nhất gml.UomURI, được định nghĩa như sau:
Kiểu này chỉ định một URI, hạn chế nó phải bắt đầu với một trong những chuỗi sau: "./" "#", "../", Hoặc một chuỗi ký tự theo sau bởi một ký tự ":". Các mẫu đảm bảo rằng hình thức URI phổ biến nhất được hỗ trợ, bao gồm cả các URI tuyệt đối và URI tương đối là những định danh đoạn đơn giản, nhưng nghiêm cấm một số hình thức URI tương đối có thể bị nhầm lẫn với biểu tượng đơn vị đo lường.
CHÚ THÍCH: Có thể viết lại như một URI tương đối để phù hợp với các hạn chế (ví dụ: "./m/s").
Trong một tài liệu thể hiện, trên các phần tử của kiểu gml :MeasureType thuộc tính uom bắt buộc phải thực hiện một giá trị tương ứng với một trong hai
- Một đơn vị quy ước của biểu tượng đo lường
- Một liên kết tới một định nghĩa một đơn vị đo lường không có biểu tượng quy ước, hoặc khi đó là yêu cầu chỉ ra một định nghĩa chính xác hoặc biến thể.
8.2.3.7 CoordinatesType
Kiểu này bị phản đối cho dữ liệu với giá trị tung độ mà là những con số
gml:CoordinatesType là một chuỗi văn bản, dự định sẽ được sử dụng để ghi lại một loạt các bộ dữ liệu hoặc tọa độ.
Trong khi nó không thể để thực thi các cấu trúc bên trong của chuỗi thông qua xác nhận lược đồ, một số thuộc tính tùy chọn được cung cấp trong các phiên bản trước của GML để hỗ trợ mô tả về cấu trúc bên trong. Những thuộc tính này không được tán thành. Các thuộc tính đã được dự định sẽ được sử dụng như sau:
Decimal biểu tượng được sử dụng cho một điểm thập phân (mặc định - một dấu chấm)
cs biểu tượng được sử dụng để tách các thành phần trong một tập hoặc chuỗi tọa độ.
(mặc định ="," một dấu phẩy)
ts biểu tượng được sử dụng để tách tập hoặc chuỗi tọa độ.
(mặc định =" " một dấu cách)
Kể từ khi nó dựa trên kiểu chuỗi lược đồ XML gml :CoordinatesType có thể được sử dụng trong việc xây dựng các bảng tập dữ liệu hoặc mảng của tập dữ liệu, bao gồm cả những tập dữ liệu có chứa cả văn bản và các giá trị số.
VÍ DỤ: <my:tupleList>bettong,357.,2.3 skink, 140.,0.75 wombat,770., 17.5</my:tupleList>
8.2.4 Danh sách (Lists)
8.2.4.1 booleanList, doubleList, integerList, NameList, NCNameList, QNameList,
booleanOrNilReasonList, NameOrNilReasonList, doubleOrNilReasonList,
integerOrNilReasonList
Một tập hợp các kiểu danh sách các giá trị đơn giản được xây dựng phù hợp với các mô hình sau:
Những kiểu được định nghĩa là một danh sách các giá trị của các kiểu đơn giản gắn với lược đồ XML, hoặc các kiểu hợp nhất quy định tại các điểm trước đó. Các kiểu ... OrNilReasonList hỗ trợ lý do giá trị không (số không) xen kẽ trong danh sách.
CHÚ THÍCH 1: Các kiểu được cung cấp như các kiểu tiện lợi. Chúng có thể hữu ích trong trường hợp một kiểu nội dung đơn giản được xác định đó là một sự hợp nhất của một danh sách và một kiểu nội dung đơn giản khác.
CHÚ THÍCH 2: Một số kiểu bắt đầu với một chữ viết hoa, một số với chữ viết thường. Lý do là trường hợp của các kiểu cơ bản XML Schema đã được duy trì trong các kiểu GML cho rõ ràng.
CHÚ THÍCH 3: Một phần tử trong đó sử dụng một trong các kiểu gồm có một danh sách khoảng trắng phân tách giữa các thành viên của các kiểu có liên quan (xem http://www.w3.org/TR/xmlschema-2/#atomic-vs-list chi tiết hơn về cấu trúc danh sách XML).
CHÚ THÍCH 4: Không kiểu nào trong số các kiểu danh sách được xác định ở đây sử dụng một chuỗi XML Schema là một mục. Lý do cho điều này là một chuỗi có thể bao gồm khoảng trắng được gắn vào, linefeeds, vv (http://www.w3.org/TR/xmlschema-2/#string). Từ khoảng trắng hoạt động như tách mục trong một thể hiện danh sách, sẽ có sự không rõ ràng trong việc xác định các mục có khả năng chứa khoảng trắng. Mặt khác, một thể hiện của kiểu tên lược đồ XML có thể không chứa khoảng trắng (http://www.w3.org/TR/2000/WD-xml-2e-20000814#NT-Name), vì vậy điều này có thể được sử dụng một cách an toàn trong bối cảnh danh sách. Hệ quả của việc này là nếu một thuật ngữ có thể chứa khoảng trắng, lúc đó một thuật ngữ có thể không xảy ra trong một thể hiện danh sách.
8.2.4.2 CodeListType, CodeOrNilReasonListType
Hai kiểu gml :CodeListType và gml :CodeOrNilReasonListType cung cấp cho các danh sách các thuật ngữ. Các định nghĩa lược đồ như sau:
Các giá trị trong một phần tử thể hiện của gml :CodeListType có giá trị phù hợp với các quy tắc của từ điển, phân kiểu lược đồ, hoặc được xác định bởi giá trị của thuộc tính codeSpace của nó:
VÍ DỤ: Một lược đồ ứng dụng có thể chứa một tuyên bố phần tử sử dụng kiểu này:
<element name = "species" type = "gml:CodeListType"/>
Do đó, một phần tử tương ứng có thể xuất hiện trong một tài liệu thể hiện như sau:
<species codeSpace= "http://my.big.org/florelegium">dryandra banksia hardenbergia lavender</species>
nơi các mục được liệt kê là từ "http://my.big.org/florelegium" mà là một (giả) danh sách các hoa
Một phần tử thể hiện của gml :CodeOrNilReasonListType cũng có thể bao gồm giá trị nhúng từ gml :NilReasonType. Nó được thiết kế để sử dụng trong các tình huống mà một thuật ngữ hoặc phân kiểu được chờ đợi, nhưng giá trị có thể vắng mặt vì lý do nào đó.
8.2.4.3 MeasureListType, MeasureOrNilReasonListType
Hai kiểu gml :MeasureListType và gml :MeasureOrNilReasonListType cung cấp các danh sách về số lượng. Các định nghĩa lược đồ như sau:
VÍ DỤ: Một lược đồ ứng dụng có thể chứa các khai báo thành phần sử dụng các kiểu
Trong cả hai ví dụ tất cả các giá trị trong danh sách được mô tả bằng cách sử dụng cùng một tỷ lệ.
Trong ví dụ thứ hai là một giá trị mô tả lý do cho một giá trị không xuất hiện nơi một phép đo pháp thường được chờ đợi, nhưng giá trị có thể vắng mặt vì một vài lý do.
9 Lược đồ GML - Đối tượng
9.1 Khái niệm chung
Một đối tượng GML là một đối tượng được mã hóa bằng cách sử dụng GML.
VÍ DỤ: Một con đường, một dòng sông, một người, một chiếc xe, một khu vực hành chính, một sự kiện...
Lược đồ đối tượng cung cấp một khung cho việc tạo ra các đối tượng GML và tập hợp đối tượng.
CHÚ THÍCH: Tài liệu lược đồ đối tượng feature.xsd (xem Phụ lục C) được xác định bởi tên vị trí độc lập sau đây (sử dụng cú pháp URN):
urn:x-ogc:specification:gml:schema-xsd:feature:3.2.1
9.2 Mối quan hệ với ISO 19109
Mô hình đối tượng GML tuân theo nguyên tắc quy định trong tiêu chuẩn ISO 19109:2005, điều 7. Nó cung cấp một tuân thủ, thực hiện một phần của tiêu chuẩn ISO 19109 Mô hình đối tượng chung. Mối quan hệ được trình bày chi tiết trong D.2.6.
CHÚ THÍCH: Các mô hình đối tượng GML cũng rút ra khái niệm tập hợp đối tượng từ điều 5 và 10 trong tiêu chuẩn.
9.3 Các đối tượng địa lý
9.3.1 AbstractFeatureType
Mô hình đối tượng cơ bản được đưa ra bởi các gml : AbstractFeatureType, được định nghĩa trong lược đồ như sau:
Mô hình nội dung cho gml : AbstractFeatureType thêm hai thuộc tính cụ thể phù hợp với đối tượng địa lý mô hình nội dung quy định tại gml : AbstractGMLType.
Giá trị của thuộc tính gml : boundedBy mô tả một hình bao vây quanh thể hiện đối tượng thực thể, và được dùng ưu tiên để hỗ trợ tìm kiếm nhanh các đối tượng xảy ra ở một vị trí trực tiếp.
Giá trị của thuộc tính gml:location mô tả quy mô, vị trí hoặc vị trí tương đối của các đối tượng. gml :location bị phản đối như một phần của mô hình nội dung tiêu chuẩn của gml : AbstractFeatureType.
9.3.2 AbstractFeature
Các phần tử gml : AbstractFeature được khai báo như sau:
<element name="AbstractFeature" type="gml:AbstractFeatureType" abstract="true" substitutionGroup="gml:AbstractGML"/>
Phần tử trừu tượng này phục vụ như phần tử đầu tiên của một nhóm thay thế mà có thể chứa bất kỳ phần tử có mô hình nội dung bắt nguồn từ gml :AbstractFeatureType. Phần tử này có thể được sử dụng như là một biến trong việc xây dựng các mô hình nội dung.
gml : AbstractFeature có thể được hiểu như "bất cứ vật gì là một đối tượng GML" và có thể được sử dụng để xác định các biến hay các mẫu trong đó giá trị của một thuộc tính GML là "bất kỳ đối tượng nào". Điều này đặc biệt xảy ra trong một tập hợp đối tượng GML (xem 8.9), nơi các thuộc tính đối tượng chứa một hoặc nhiều bản sao của gml : AbstractFeature tương ứng.
9.4 Thuộc tính đối tượng chuẩn
9.4.1 boundedBy, BoundingShapeType, EnvelopeWithTimePeriod, Envelope WithTimePeriodType
Thuộc tính này mô tả các khung giới hạn tối thiểu hoặc hình chữ nhật bao quanh toàn bộ đối tượng. Mô hình nội dung của nó như sau:
Các phần tử gml: Envelope được định nghĩa trong điều 9.1.4.6
Một giá trị không (nil) được mã hóa như mô tả trong 7.2.3.2. Các thuộc tính nilReason có thể được sử dụng trong trường hợp này để xác định lý do cho giá trị con không.
Giá trị của gml: Null, được sử dụng trong các phiên bản trước của GML để mã hóa một mức độ nào là không thích hợp hoặc không có sẵn cho một số lý do, đã bị phản đối.
CHÚ THÍCH 1: Khi một hình bao được định nghĩa đơn giản bởi vị trí của hai góc đường chéo đối lập, những dấu chân chính xác của một hình bao phụ thuộc vào hệ quy chiếu được sử dụng. Nếu đối tượng được mô tả có mức độ không, lúc đó hai góc sẽ trùng và các hình bao có kích thước bằng không. Các thuộc tính gml: boundedBy được cung cấp bởi một nhà cung cấp dữ liệu cho sự tiện lợi. Giá trị của hình bao thường có thể tính toán bởi người dùng dữ liệu từ các thuộc tính không-thời gian của một đối tượng. Đối với tất cả các thuộc tính, đó là trách nhiệm của nhà cung cấp dữ liệu để đảm bảo rằng giá trị là đúng.
Đối với các hình bao gồm có một phạm vi thời gian, thuộc tính gml: EnvelopeWithTimePeriod được cung cấp, được định nghĩa như sau:
Điều này cho biết thêm hai thuộc tính vị trí thời gian, gml: beginPosition và gml: endPosition, trong đó mô tả phạm vi của một bao-thời gian.
Khi gml :EnvelopeWithTimePeriod được gán cho đầu nhóm thay thế gml : Envelope, nó có thể được sử dụng bất cứ khi nào gml: Envelope là hợp lệ.
CHÚ THÍCH 2: Giống như tất cả các phần tử hình học có nguồn gốc từ gml : AbstractGeometryType (xem 9.1.3.1), hệ quy chiếu tọa độ được sử dụng cho các vị trí xác định gml: Envelope có thể được chỉ ra bằng cách sử dụng thuộc tính XML tùy chọn srsName. Nếu hệ quy chiếu được sử dụng bao gồm một trục thời gian, lúc đó gml :Envelope có thể được sử dụng trực tiếp để mô tả một mức độ không gian-thời gian.
9.4.2 locationName, locationReference
Các thuộc tính phần tử gml : locationName là một thuộc tính tiện lợi, mô tả vị trí của đối tượng. Nó được định nghĩa như sau:
<element name="locationName" type=" gml:CodeType"/>
Nếu tên địa điểm được lựa chọn từ một danh sách kiểm soát, lúc đó danh sách được xác định bằng thuộc tính codeSpace.
Các thuộc tính phần tử gml : location Reference là một thuộc tính tiện lợi, giá trị văn bản được tham chiếu bởi thuộc tính Xlink : href mô tả vị trí của đối tượng này. Nó được định nghĩa như sau:
<element name="locationReference" type="gml:ReferenceType"/>
VÍ DỤ: Các trường hợp sau đây minh họa những cách khác nhau phần tử gml : locationName hoặc gml : locationReference có thể xuất hiện trong một thể hiện dữ liệu.
Vị trí được mô tả sử dụng một tên từ một nguồn được kiểm soát:
9.4.3 FeaturePropertyType, FeatureArrayPropertyType
Một lớp đặc biệt của các thuộc tính xác định mối liên kết giữa các đối tượng. Các sử dụng mô hình gml : AssociationRoleType như sau:
Đôi khi nó được sử dụng để xác định một thuộc tính có chứa một loạt các đối tượng khác. Điều này được thực hiện bằng cách sử dụng một kiểu thuộc tính mảng đối tượng theo quy định mô hình nội dung sau đây:
9.5 Thuộc tính hình học
Tên ứng dụng cụ thể được lựa chọn cho các thuộc tính hình học trong lược đồ ứng dụng GML. Tên của các thuộc tính nên được lựa chọn để thể hiện ngữ nghĩa của các giá trị. Sử dụng tên ứng dụng cụ thể là phương pháp ưu tiên dành cho tên của thuộc tính bao gồm thuộc tính hình học.
Không có giới hạn trong kiểu thuộc tính hình học của một kiểu đối tượng có thể có miễn là giá trị thuộc tính là một đối tượng hình học có thể thay thế cho gml: AbstractGeometry.
VÍ DỤ 1: Một kiểu đối tượng RadioTower có thể có một vị trí trả về một hình học điểm để xác định vị trí của nó thông qua một điểm đại diện, và có một thuộc tính hình học được gọi là floorSpace trả về hình dạng bề mặt mô tả cấu trúc vật lý của nó, và chưa có một thuộc tính hình học thứ ba được gọi là serviceArea trả về hình dạng bề mặt mô tả khu vực mà sự chuyển giao của nó có thể được thừa nhận.
Lược đồ GML bao gồm các kiểu thuộc tính được xác định trước có thể được sử dụng như các kiểu phần tử thuộc tính hình học.
Bảng 4 - Các kiểu thuộc tính hình học được xác định trước
Kiểu thuộc tính lược đồ XML | Kiểu đối tượng hình học liên kết (tên phần tử) |
PointPropertyType | Point |
CurvePropertyType | AbstractCurve LineString Curve OrientableCurve CompositeCurve |
SurfacePropertyType | AbstractSurface Polygon Surface OrientableSurface CompositeSurface |
SolidPropertyType | AbstractSolid Solid CompositeSolid |
MultiPointPropertyType | MultiPoint |
MultiCurvePropertyType | MultiCurve |
MultiSurfacePropertyType | MultiSurface |
MultiSolidPropertyType | MultiSolid |
MultiGeometryPropertyType | MultiGeometry |
PointArrayPropertyType | Point(s) |
CurveArrayPropertyType | AbstractCurve(s) LineString(s) Curve(s) OrientableCurve(s) CompositeCurve(s) |
SurfaceArrayPropertyType | AbstractSurface(s) Polygon(s) Surface(s) OrientableSurface(s) CompositeSurface(s) |
SolidArrayPropertyType | AbstractSolid(s) Solid(s) CompositeSolid(s) |
9.6 Thuộc tính địa hình học
Tương tự các thuộc tính hình học, tên ứng dụng cụ thể được lựa chọn có thuộc tính tô-pô trong lược đồ ứng dụng GML. Tên của các thuộc tính nên được lựa chọn để thể hiện ngữ nghĩa của các giá trị.
VÍ DỤ: Một kiểu đối tượng StatisticalArea có thể có một hoặc nhiều thuộc tính ranh giới trả về một TopoCurve đại diện cho ranh giới của khu vực thống kê, một hoặc nhiều thuộc tính bề mặt trả về một TopoSurface đại diện cho khu vực thống kê chính nó.
Lược đồ GML bao gồm các kiểu thuộc tính được xác định trước có thể được sử dụng như các kiểu phần tử thuộc tính tô-pô. Bốn thuộc tính đầu tiên của những thuộc tính này biểu diễn phương hướng, trong khi những thuộc tính khác thì không.
Bảng 5 - Các kiểu thuộc tính tô-pô được xác định trước
Kiểu thuộc tính lược đồ XML | Kiểu đối tượng địa hình học liên kết (tên phần tử) |
DirectedNodePropertyType | Node |
DirectedEdgePropertyType | Edge |
DirectedFacePropertyType | Face |
DirectedTopoSolidPropertyType | TopoSolid |
TopoCurvePropertyType | TopoCurve |
TopoSurfacePropertyType | TopoSurface |
TopoVolumePropertyType | TopoVolume |
TopoComplexPropertyType | TopoComplex |
9.7 Thuộc tính thời gian
Như hình học và thuộc tính hình học tô-pô, định nghĩa của phần tử thuộc tính thời gian là trách nhiệm của các nhà thiết kế lược đồ ứng dụng.
VÍ DỤ: Một kiểu đối tượng Building (xây dựng) có thể có một thuộc tính constructionTime có kiểu XML là "gml : TimePeriodPropertyType", một thuộc tính completionTime có kiểu XML là "gml : TimelnstantPropertyType" và một thời kỳ có kiểu XML là "duration (thời gian)" hoặc "gml: TimelntervalLengthType".
Các kiểu xuất hiện trong Bảng 6 được cung cấp để sử dụng trực tiếp trong việc khai báo các phần tử thuộc tính.
Bảng 6 - Các kiểu thuộc tính thời gian chính thức được xác định trước
Kiểu thuộc tính lược đồ XML | Kiểu đối tượng thời gian liên kết (tên phần tử) |
TimePrimitivePropertyType | AbstractTimePrimitive AbstractTimeGeometricPrimitive Timelnstant TimePeriod AbstractTimeTopologyPrimitive TimeEdge TimeNode |
TimeGeometricPrimitivePropertyType | AbstractTimeGeometricPrimitive Timelnstant TimePeriod |
TimelnstantPropertyType | Timelnstant |
TimePeriodPropertyType | TimePeriod |
TimeTopology PrimitivePropertyType | AbstractTimeTopologyPrimitive TimeEdge TimeNode |
TimeEdgePropertyType | TimeEdge |
TimeNodePropertyType | TimeNode |
TimeTopologyComplexPropertyType | TimeTopologyComplex |
TimeOrdinalEraPropertyType | TimeOrdinalEra |
TimeCalendarPropertyType | TimeCalendar |
TimeCalendarEraPropertyType | TimeCalendarEra |
TimeClockPropertyType | TimeClock |
TimePositionType | - (simple type) |
xsd:duration | - (simple type) |
TimelntervalLengthType | - (simple type) |
Các kiểu thuộc tính thời gian được liệt kê ở trên cung cấp một tập hợp khá đầy đủ các thành phần cho liên kết thông tin thời gian với các đối tượng địa lý và các đối tượng khác.
9.8 Xác định kiểu đối tượng ứng dụng cụ thể
Tất cả các kiểu đối tượng cụ thể được xác định trong lược đồ ứng dụng được thực hiện như các phần tử XML toàn cục có mô hình nội dung (kiểu lược đồ XML) có nguồn gốc từ gml : AbstractFeatureType, và do đó tất cả các đối tượng GML kế thừa thuộc tính tùy chọn gml:boundedBy, cũng như tiêu chuẩn gml :identifier, gml :description, gml :descriptionReference và gml :name tính kế thừa lần lượt từ gml : AbstractGMLType, trừ khi bất kỳ thuộc tính nào bị chặn trong một gốc bằng cách hạn chế. gml : AbstractFeatureType cũng được thừa hưởng gml : id từ gml : AbstractGMLType và đây là phương tiện ưu tiên hỗ trợ các định dạng cơ sở dữ liệu trong GML.
CHÚ THÍCH: Các thuộc tính bị phản đối đã được bỏ qua trong danh sách các thuộc tính thừa kế.
Yêu cầu nguồn gốc kiểu này có nghĩa là phần mềm đa dụng được thiết kế để xử lý dữ liệu GML tùy ý sẽ có thể đi qua cây nguồn gốc lược đồ XML để xác định có hay không một phần tử được đưa ra trong các dòng dữ liệu là một đối tượng GML.
Một đối tượng GML có một tập hợp các thuộc tính, nơi tập hợp các thuộc tính cụ thể xác định kiểu đối tượng. Các thuộc tính có giá trị đơn giản, sử dụng các kiểu nội dung đơn giản lược đồ XML, hoặc thuộc tính có thể có giá trị phức hợp, trong trường hợp chúng cần được khai báo sử dụng các mô hình được mô tả trong điều 6.2.3.
Trong lược đồ ứng dụng xác định một đối tượng là một phần tử toàn cục được khai báo có tên là kiểu ngữ nghĩa của các đối tượng trong phạm vi thảo luận. Phần tử toàn cục làm một thành viên của nhóm thay thế gml :AbstractFeature (trực tiếp hoặc gián tiếp).
Mô hình nội dung của đối tượng có thể là một tên hoặc kiểu phức hợp vô danh.
9.9 Tập hợp đối tượng
9.9.1 Tập hợp đối tượng GML
Một tập hợp đối tượng GML là một tập hợp các thể hiện đối tượng GML.
Một tập hợp đối tượng GML là bất kỳ đối tượng GML với một phần tử thuộc tính trong mô hình nội dung của nó có mô hình nội dung bắt nguồn bằng cách mở rộng từ gml : AbstractFeatureMemberType (xem 8.9.2).
Ngoài ra, kiểu phức hợp mô tả mô hình nội dung của tập hợp đối tượng GML cũng có thể bao gồm một tham chiếu đến nhóm thuộc tính gml: AggregationAttributeGroup để cung cấp thêm thông tin về ngữ nghĩa của các tập hợp đối tượng theo quy định tại 6.2.5.1.
VÍ DỤ: Các thành phần lược đồ sau mô hình một tập hợp đơn giản các đối tượng tùy ý; tập hợp được gọi là MyFeatures:
Một ví dụ thể hiện mã hóa một tập hợp với tập hợp ngữ nghĩa mà bao ranh giới được cung cấp:
VÍ DỤ 2: Thông thường, các tập hợp đối tượng sẽ bao gồm thể hiện của một kiểu cụ thể. Trong ví dụ dưới đây, tập hợp đối tượng là một con đường mà bao gồm các đoạn đường:
Một ví dụ thể hiện mảnh mã hóa một tập hợp có thứ tự các đoạn đường được hiển thị dưới đây:
9.9.2 AbstractFeatureMemberType và thuộc tính có nguồn gốc
Để tạo ra một tập hợp các đối tượng GML, một kiểu thuộc tính bắt nguồn bằng cách mở rộng từ gml: AbstractFeatureMemberType.
Các kiểu thuộc tính có nguồn gốc thực hiện theo một trong những mẫu quy định tại 6.2.3 và có thể thiết lập sự đa dạng của các đối tượng trong tập hợp là cần thiết cho mục đích sử dụng của nó. Theo mặc định, kiểu thuộc tính trừu tượng này không bao hàm bất kỳ quyền sở hữu các đối tượng trong tập hợp. Sở hữu thuộc tính của gml: OwnershipAttributeGroup có thể được sử dụng trên một thể hiện phần tử thuộc tính để khẳng định quyền sở hữu thuộc tính của một đối tượng trong tập hợp. Một tập hợp không được sở hữu một đối tượng đã thuộc sở hữu của một đối tượng khác.
9.10 Hệ quy chiếu được dùng trong một hoặc tập các đối tượng
Giá trị của thuộc tính gml : boundedBy cho một đối tượng hoặc tập hợp đối tượng thường là một gml : Envelope. Chung với tất cả các phần tử hình học có nguồn gốc từ gml : AbstractGeometryType (xem 9.1.3.1), hệ quy chiếu tọa độ sử dụng cho các vị trí xác định gml : Envelope có thể được chỉ ra bằng cách sử dụng XML tùy chọn thuộc tính srsName.
Để thuận tiện trong việc xây dựng đối tượng và các thể hiện tập hợp đối tượng, giá trị của thuộc tính srsName trên gml : Envelope đó là giá trị thuộc tính gml : boundedBy của các đối tượng được thừa hưởng tất cả các hình học thể hiện trực tiếp trong tất cả các thuộc tính của tính năng hoặc các thành phần của tập hợp, trừ khi bác bỏ bởi sự hiện diện của một srsName địa phương. Do đó nó không phải là cần thiết cho một hình học để thực hiện một thuộc tính srsName, nếu nó sử dụng cùng hệ quy chiếu như được đưa ra trên thuộc tính gml : boundedBy của đối tượng cha mẹ của nó. Thừa kế hệ quy chiếu liên tục bất kỳ độ sâu làm tổ, nhưng nếu bị bác bỏ bởi một tuyên bố srsName địa phương, lúc đó hệ quy chiếu mới được thừa hưởng bởi tất cả các kết quả của nó một cách lần lượt.
Mặc dù quy định này, tất cả các hình học được sử dụng trong một đối tượng hoặc tập hợp đối tượng có thể mang thuộc tính srsName, để chỉ ra hệ quy chiếu sử dụng tại địa phương, ngay cả khi chúng có cùng nguồn gốc.
10 Lược đồ GML - Hình học nguyên thủy
10.1 Khái niệm
10.1.1 Tổng quan
CHÚ THÍCH 1: mô hình hình học của GML phù hợp với tiêu chuẩn ISO 19107. Các khái niệm cơ bản về các kiểu và các phần tử của mô hình hình học GML được thảo luận trong tài liệu này.
Mục này mô tả các thành phần lược đồ cho hình học nguyên thủy theo quy định của GML.
CHÚ THÍCH 2: tài liệu lược đồ hình học tương ứng, geometryBasic0d1d.xsd, geometryBasic2d.xsd và geometryPrimitives.xsd, xem Phụ lục C, được xác định bởi cú pháp URN:
Bất kỳ phần tử hình học kế thừa ngữ nghĩa của gml: AbstractGeometryType có thể xem như là một tập hợp các vị trí trực tiếp.
Tất cả các lớp bắt nguồn từ gml:AbstractGeometryType kế thừa một liên kết tùy chọn tới một hệ quy chiếu tọa độ. Tất cả các vị trí trực tiếp liên kết trực tiếp hoặc gián tiếp với một hệ quy chiếu tọa độ. Khi các phần tử hình học được tổng hợp trong một phần tử hình học (ví dụ như một gml: MultiGeometry hoặc gml:GeometricComplex), đã có một hệ quy chiếu tọa độ xác định, thì những phần tử này được giả định trong cùng một hệ tọa độ qui chiếu trừ khi có quy định khác.
Mô hình hình học phân biệt hình học nguyên thủy, kết tập và phức hợp.
Hình học nguyên thủy, tức là các thể hiện kiểu con (subtype) của gml:AbstractGeometricPrimitiveType, là mở, có nghĩa là, sẽ không chứa các điểm ranh giới; đường cong sẽ không chứa điểm cuối cùng, bề mặt sẽ không chứa đường cong ranh giới, và các đối tượng dạng khối sẽ không chứa các bề mặt ranh giới.
10.1.2 Mối quan hệ với ISO 19107
Các thành phần hình học không gian của lược đồ GML quy định tại điều 10 và 11, thực hiện một phần của lược đồ không gian (hình học) theo tiêu chuẩn ISO 19107. Mối quan hệ được trình bày chi tiết trong D.2.3.
Các kiểu hình học theo tiêu chuẩn ISO 19107 thực hiện trong GML được quy định trong tiêu chuẩn ISO bổ sung một số ràng buộc được quy định trong tiêu chuẩn ISO 19107 cho các kiểu, trong đó cũng có những ràng buộc trên các thành phần hình học không gian của lược đồ GML.
Ngoài ra, GML xác định thành phần lược đồ hình học không gian bổ sung như mô tả trong điều D.3.5 tới D.3.8.
10.1.3 Abstract geometry
10.1.3.1 AbstractGeometryType
Tất cả các phần tử hình học đều có nguồn gốc trực tiếp hoặc gián tiếp từ kiểu trừu tượng cơ sở này. Một phần tử hình học sẽ có một thuộc tính xác định(gml:id),có thể có một hoặc nhiều tên (các phần tử: gml:identifier và gml:name) và mô tả (các phần tử gml:description và gml:descriptionReference)2). Có thể liên kết với một hệ qui chiếu không gian (Nhóm thuộc tính gml:SRSReferenceGroup).
Các quy tắc sau đây sẽ được thực hiện:
Mỗi kiểu hình học sẽ xuất phát từ kiểu trừu tượng này.
Mỗi phần tử hình học (ví dụ một phần tử của kiểu hình học) sẽ thuộc trong nhóm thay thế AbstractGeometry trực tiếp hoặc gián tiếp.
10.1.3.2 SRSReferenceGroup
Nhóm thuộc tính gml: SRSReferenceGroup là một tham chiếu tùy chọn tới CRS sử dụng bởi hình học này, với thông tin bổ sung tùy chọn để đơn giản hóa việc xử lý các tọa độ khi một định nghĩa hoàn chỉnh hơn về CRS không cần thiết.
Một cách tổng quát các từ các điểm thuộc tính srsName tới thể hiện CRS của gml:AbstractCoordinateReferenceSystem (xem 12.2.3), thì việc tham chiếu không yêu cầu mô tả CRS ở vị trí URI chỉ tới.
Nếu thuộc tính srsName không được đưa ra, CRS sẽ được quy định như một phần trong bối cảnh lớn hơn, trong đó phần tử hình học này là một phần.
VÍ DỤ: Một hình học kết tập hoặc một tập đối tượng là ngữ cảnh điển hình-lớn hơn.
CHÚ THÍCH: Tên-srsName là mặc định. Trong phiên bản hiện tại của GML-crsName sẽ thích hợp hơn, tuy nhiên, trong các phiên bản tương lai các kiểu hệ qui chiếu không gian, tức là những người sử dụng định danh địa lý, có thể được hỗ trợ bởi GML.
Các thuộc tính tùy chọn srsDimension là số giá trị tọa độ ở một vị trí. Chiều không gian này có nguồn gốc từ hệ tọa độ qui chiếu. Khi các thuộc tính srsName được bỏ qua.
10.1.3.3 SRSInformationGroup
Các thuộc tính uomLabels và axisLabels, được định nghĩa trong gml:SRSInformationGroup, nhóm thuộc tính là tùy chọn, bổ sung và dự phòng thông tin cho một CRS để đơn giản hóa việc xử lý các giá trị tọa độ trong khi định nghĩa hoàn chỉnh hơn về CRS không cần thiết. Thông tin này giống như trong định nghĩa đầy đủ của CRS, tham chiếu bởi thuộc tính srsName. Khi các thuộc tính srsName được đưa ra, thì cả hai thuộc tính của axisLabels và uomLabels cũng được đưa ra. Khi các thuộc tính srsName được bỏ qua, cả hai thuộc tính đó sẽ được bỏ qua.
Các thuộc tính axisLabels là một danh sách có thứ tự các nhãn cho tất cả các trục của CRS. Giá trị gml:axisAbbrev nên được sử dụng cho các nhãn trục, sau không gian và kí tự được lược bỏ. Khi các thuộc tính srsName được đưa ra, thuộc tính này là tùy chọn. Khi thuộc tính srsName được bỏ qua, thuộc tính axisLabels cũng được bỏ qua.
Các thuộc tính uomLabels là một danh sách có thứ tự của các nhãn đơn vị đo lường (uom) cho tất cả các trục của CRS. Giá trị của chuỗi trong gml: catalogSymboI nên được sử dụng cho các nhãn uom này, sau không gian và các ký tự được gỡ bỏ. Khi các axisLabels thuộc tính được bao gồm, thuộc tính này cũng được bao gồm. Khi axisLabels thuộc tính được bỏ qua, thuộc tính uomLabels cũng được bỏ qua.
10.1.3.4 AbstractGeometry
<element name="AbstractGeometry" type="gml:AbstractGeometryType" abstract="true" substitutionGroup=''gml:AbstractGML"/>
Phần tử gml:AbstractGeometry là đại diện đứng đầu của nhóm thay thế trừu tượng cho tất cả các phần tử hình học của GML. Việc này yêu cầu xác định trước và các phần tử hình học do người dùng định nghĩa. Bất kỳ phần tử hình học sẽ là một phần mở rộng / giản lược trực tiếp hoặc gián tiếp của gml: AbstractGeometryType và sẽ có trực tiếp hoặc gián tiếp trong nhóm thay thế ml:.AbstractGeometry.
D.2.3.2 quy định cụ thể việc thực hiện tiêu chuẩn ISO 19107 GM_Object bởi đối tượng GML này.
10.1.3.5 GeometryPropertyType
Một thuộc tính hình học có thể là bất kỳ phần tử hình học đóng gói trong một phần tử kiểu này hoặc một tham chiếu XLink đến một phần tử hình học từ xa (bao gồm các phần tử hình học nằm ở nơi tương tự hoặc một tài liệu khác). Lưu ý rằng hoặc là đưa ra các phần tử tham chiếu hoặc chứa hoặc là không phần tử nào được đưa, xem 7.2.3.
Nếu một đối tượng có một thuộc tính mà phải lấy một phần tử hình học như giá trị, gọi là một thuộc tính hình học. Một kiểu chung cho một thuộc tính hình học như vậy là gml: GeometryPropertyType được mô tả trong 7.2.3.
10.1.3.6 GeometryArrayPropertyType
Nếu một đối tượng có một thuộc tính mà phải lấy một mảng của các phần tử hình học như giá trị, gọi là một thuộc tính mảng hình học. Một kiểu chung cho một thuộc tính hình học như vậy là gml:GeometryArrayPropertyType được mô tả trong 7.2.3.
Các phần tử luôn nội tuyến trong các thuộc tính mảng. Tham chiếu các phần tử hình học hoặc các mảng phần tử hình học thông qua XLinks không được hỗ trợ.
VÍ DỤ: Tất cả các phần tử trong một gml:GeometryArrayPropertyType là kiểu gml: AbstractGeometryType (bao gồm cả kiểu có nguồn gốc từ kiểu cơ sở trừu tượng) miễn là phần tử trực tiếp hoặc gián tiếp thể thay thế cho gml:AbstractGeometry.
10.1.4 Coordinate geometry, vectors and envelopes
10.1.4.1 DirectPositionType, pos
Các thể hiện vị trí trực tiếp tổ chức các tọa độ cho một vị trí trong một số hệ qui chiếu tọa độ (CRS). Từ vị trí trực tiếp, như các kiểu dữ liệu, sẽ được bao gồm trong đối tượng lớn hơn (ví dụ như các phần tử hình học) tham chiếu tới CRS, nếu vị trí trực tiếp có trong phần tử lớn hơn tham chiếu tới CRS thì về mặt tổng quát thuộc tính rsName không còn, nếu vị trí trực tiếp đặc biệt này được bao gồm trong một phần tử lớn như vậy với một tham chiếu đến một CRS. Trong trường hợp này, CRS ngầm giả định để đưa vào giá trị của hệ qui chiếu đối tượng chứa.
Nhóm thuộc tính gml:RSReferenceGroup được mô tả trong 10.1.3.2. Nếu thuộc tính srsName không được được đưa ra, CRS sẽ quy định như một phần của bối cảnh lớn hơn, trong đó phần tử hình học này là một phần, thông thường một đối tượng hình học như một điểm, đường cong...
D.2.3.4 quy định cụ thể việc thực hiện DirectPosition trong tiêu chuẩn ISO 19107 bởi các thành phần lược đồ.
10.1.4.2 DirectPositionListType, posList
Thể hiện GML:.posList (và các thể hiện khác với mô hình nội dung theo quy định của DirectPositionListType) tổ chức các tọa độ cho một chuỗi các vị trí trực tiếp trong hệ qui chiếu tọa độ tương tự.
Các nhóm thuộc tính SRSReferenceGroup được mô tả trong 10.1.3.2. Nếu thuộc tính srsName không được đưa ra, CRS sẽ được quy định như một phần của bối cảnh lớn hơn, trong đó phần tử hình học này là một phần, thường là một đối tượng hình học như một điểm, đường cong, vv
Các thuộc tính tùy chọn count xác định số lượng vị trí trực tiếp trong danh sách. Nếu thuộc tính count là được đưa ra thì thuộc tính cũng srsDimension được đưa ra.
Số lượng các mục trong danh sách bằng các thành phần của các chiều trong hệ quy chiếu tọa độ (ví dụ: là giá trị nguồn của hệ tọa độ qui chiếu định nghĩa) và số lượng các vị trí trực tiếp.
D.2.3.4 quy định cụ thể việc thực hiện GM_PointArray của tiêu chuẩn ISO 19107 sử dụng các vị trí trực tiếp chỉ bởi những thành phần lược đồ.
10.1.4.3 geometricPositionGroup
GML hỗ trợ hai cách khác nhau để xác định một vị trí hình học: vị trí trực tiếp (một kiểu dữ liệu) hoặc một điểm (một đối tượng hình học).
Phần tử gml:pos là vị trí thuộc hình học nguyên thủy đóng gói vị trí hình học này.
Phần tử gml:pointProperty chứa một điểm tham chiếu từ các phần tử hình học khác hoặc chiếu một điểm xác định ở nơi khác (tái sử dụng các điểm đã tồn tại).
D.2.3.4 quy định cụ thể việc thực hiện GM_Position trong tiêu chuẩn ISO 19107 theo nhóm chọn này.
10.1.4.4 geometricPositionListGroup
GML hỗ trợ hai cách khác nhau để xác định một danh sách các vị trí hình học: bằng một chuỗi các vị trí hình học (bằng cách tái sử dụng các định nghĩa nhóm) hoặc một chuỗi các trực tiếp vị (phần tử gml:posList).
Phần tử gml:posList cho phép xác định tọa độ của các vị trí, nếu tất cả các vị trí được đại diện trong hệ qui chiếu tọa độ tương tự.
D.2.3.4 quy định cụ thể việc thực hiện GM_PointArray trong tiêu chuẩn ISO 19107 theo nhóm chọn này.
CHÚ THÍCH: Định nghĩa của nhóm này có thể được sử dụng như một mẫu trong định nghĩa hình học nguyên thủy thay vì sử dụng định nghĩa nhóm trực tiếp. Sự thay đổi chính sẽ là một sự thay đổi trong sự đa dạng của các nhóm tham chiếu. Ví dụ một LineString, đòi hỏi ít nhất hai vị trí.
Ngoài ra, để hỗ trợ các phần tử, ví dụ gml:coordinates (thay thế bằng gml:posList) và gml: pointRep (thay thế bởi gml:pointProperty),các bảng mã hiện tại của mảng điểm trong GML, ví dụ như trong các phân đoạn đường cong, sử dụng nhóm này như là một mẫu và thêm các phần tử này.
10.1.4.5 VectorType, Vector
gml: vector thực hiện Vector theo tiêu chuẩn ISO/TS 19103, xem D.2.3.2 và ISO/TS 19103:2005, 6.5.2.6.
Đối với một số ứng dụng các thành phần của vị trí này có thể được điều chỉnh để lấy lại một vector đơn vị.
CHÚ THÍCH: định nghĩa này cho phép VectorType được sử dụng ở những nơi khác khi thích hợp - ví dụ như cho offsetVector trong grids.xsd, và vector được sử dụng trực tiếp khi cần thiết - ví dụ như DirectionVector trong direction.xsd.
10.1.4.6 EnvelopeType, Envelope